Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM  
CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG TẠI CHỢ  
BẮC QUANG, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG  
Phùng Thế Tài1, Trương Thị Thùy Dương2, Trần Thị Huyền Trang2  
AT THE BAC QUANG MARKET, BAC QUANG  
DISTRICT, HA GIANG PROVINCE  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành  
(KAP) về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh  
thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, thị trấn Việt  
Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang năm 2018.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên  
cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiết kế cắt  
ngang trên 80 người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại  
chợ Bắc Quang. Sử dụng bộ câu hỏi điều tra được thiết kế  
sẵn để thu thập các thông tin về kiến thức, thực hành của  
người kinh doanh thực phẩm tươi sống về an toàn vệ sinh  
thực phẩm (ATVSTP). Số liệu được xử lý trên phần mềm  
SPSS 16.0.  
Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có kiến thức chung  
tốt về ATVSTP chiếm tỷ lệ khá cao ở cả 3 nhóm kinh  
doanh thịt, thuỷ hải sản và rau quả. Trong đó kiến thức  
đúng của người kinh doanh thuỷ hải sản chiếm tỷ lệ cao  
nhất là 89,5%, người kinh doanh thịt là 88,0% và người  
kinh doanh rau quả là 69,4%. Thực hành chung của người  
kinh doanh có thực hành đạt về ATVSTP chiếm tỷ lệ  
tương đối thấp (48,8%).  
Khuyến nghị: Tăng cường truyền thông giáo dục  
nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về đảm bảo ATVSTP  
nói chung và thực phẩm tươi sống nói riêng đến từng  
người kinh doanh thực phẩm trong chợ. Vận động người  
kinh doanh thực phẩm tham gia tích cực các buổi tập huấn  
kiến thức về ATVSTP đầy đủ.  
Từ khoá: Kiến thức, thực hành, an toàn thực phẩm,  
thực phẩm tươi sống, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc  
Quang, tỉnh Hà Giang.  
Objectives:To assess the status of knowledge and  
practice of food safety on fresh food businessman at  
the Bac Quang market in Viet Quang town, Bac Quang  
district, Ha Giang province in 2018. Research subjects  
and methods: A cross-sectional study was carried out  
on 80 fresh food business at Bac Quang market in Viet  
Quang town, Bac Quang district, Ha Giang province. A  
pre-designed questionnaire was used to collect knowledge  
and practice of food safety. Statistical analysis was done  
by using SPSS 16.0. Results: The fresh food business  
in Bac Quang market had the good knowledge in a high  
proportion in all 3 groups of meat, seafood and vegetable  
busines. Of which, the proper knowledge of seafood  
traders accounted for the highest rate of 89.5%, followed  
by meat traders (88.0%) and vegetable traders (69.4%).  
The rate of respondents with good food safety practice  
was relatively low at 48.8%. Recommendations:  
Strengthen the education and communication to improve  
knowledge and practice on food safety in general and  
fresh food in particular to each food trader in the market.  
Mobilize food business to actively participate in training  
on food safety knowledge.  
Key words: Knowledge, practice, food safety,  
fresh food, Viet Quang town, Bac Quang district, Ha  
Giang province.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
SUMMARY:  
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong  
những vấn đề quốc tế dân sinh vô cùng quan trọng, không  
chỉ với sức khỏe, phát triển giống nòi mà còn liên quan đến  
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF FOOD  
SAFETY AMONG FRESH FOOD BUSINESSMAN  
1. Trung tâm y tế huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang  
2. Bộ môn Dinh dưỡng và ATVSTP- Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên  
Tác giả liên hệ Trương Thị Thùy Dương, SĐT: 0915 215 581 - Mail: thuyduongydtn@gmail.com  
Ngày nhận bài: 13/03/2019  
Ngày phản biện: 19/03/2019  
Ngày duyệt đăng: 25/03/2019  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
Website: yhoccongdong.vn  
123  
2019  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
phát triển kinh tế, văn hóa và an ninh của mỗi địa phương,  
mỗi quốc gia. Những đợt bùng phát về bệnh truyền qua  
thực phẩm và chất chứa trong thực phẩm trước đây chỉ ảnh  
hưởng ở những cộng đồng nhỏ, nay nhanh chóng trở thành  
mối đe dọa sức khỏe toàn cầu với sự gia tăng mức độ du  
lịch và thương mại của thực phẩm quốc tế [5].  
- Người kinh doanh thực phẩm tươi sống trong chợ  
Bắc Quang.  
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2018 đến tháng  
6/2018.  
- Địa điểm nghiên cứu: Chợ Bắc Quang, thị trấn Việt  
Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang  
Trong những năm gần đây, tình trạng ngộ độc thực  
phẩm ngày càng gia tăng ở nhiều nước càng làm cho người  
dân lo ngại [4]. Theo báo cáo thường niên của Tổ chức Y  
tế thế giới (WHO), mỗi năm trên thế giới có khoảng 40  
triệu vụ ngộ độc xảy ra, riêng khu vực châu Á - Thái Bình  
Dương chiếm tới 50%. Nguy hiểm hơn, toàn thế giới có  
tới 50% ca tử vong có liên quan đến vấn đề ATVSTP [4].  
Theo Báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc  
gia ATVSTP của Bộ Y tế giai đoạn 2006 - 2010, trên địa  
bàn cả nước đã xảy ra 944 vụ NĐTP với 33.168 người  
mắc, làm 259 người tử vong, bình quân hàng năm có 189  
vụ NĐTP với 6.633 người mắc và 52 người tử vong [1].  
Chợ Bắc Quang (thuộc thị trấn Việt Quang) là chợ lớn  
nhất trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang với quy  
mô 310 gian hàng trong đó có 80 gian hàng kinh doanh  
thực phẩm tươi sống và 15 gian hàng kinh doanh thực  
phẩm đã được chế biến sẵn. Mặc dù là một chợ lớn nhưng  
vấn đề về điều kiện vệ sinh tại chợ vẫn chưa đảm bảo an  
toàn: hệ thống thoát nước chưa phù hợp làm cho nền chợ  
ẩm thấp, rác thải vẫn chưa được thu gom thường xuyên,  
nguồn nước sử dụng chưa đạt chuẩn nước sinh hoạt. Bên  
cạnh đó, hầu hết những người kinh doanh về thực phẩm  
tươi sống không sử dụng đồ bảo hộ, không có thiết bị che  
chắn cho thực phẩm, không được khám sức khỏe định kỳ  
và không được tập huấn về VSATTP. Chính vì những thực  
tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích  
mô tả kiến thức, thực hành về VSATTP của những người  
kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện  
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết  
kế cắt ngang.  
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu  
* Cỡ mẫu: Toàn bộ  
* Phương pháp chọn mẫu: Chọn có chủ đích chợ  
Bắc Quang, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh  
Hà Giang. Từ đó chọn toàn bộ 80 người kinh doanh thực  
phẩm tươi sống.  
2.4. Các chỉ số nghiên cứu  
- Kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực  
phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang.  
- Phân loại kiến thức và thực hành: Đạt và không đạt.  
2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin  
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực  
tiếp người kinh doanh thực phẩm để đánh giá kiến thức,  
thực hành của người kinh doanh về ATVSTP. Đánh giá  
kiến thức và thực hành của người kinh doanh được xây  
dựng dựa trên Quyết định số 43/2005/QĐ - BYT và Quyết  
định số 41/2005/QĐ -BYT. Mỗi câu trả lời đúng về kiến  
thức/thực hành của đối tượng nghiên cứu được 1 điểm,  
chọn sai được 0 điểm; sau đó cộng tổng điểm đạt được chia  
cho tổng điểm mong đợi. Đạt yêu cầu khi trả lời đúng 2/3  
số điểm trở lên của bộ câu hỏi.  
2.6. Phương pháp xử lý số liệu  
Số liệu được làm sạch, mã hóa, nhập trên phần mềm  
Epi data 3.1 và được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Kiến thức đảm bảo VSATTP của người kinh  
doanh thực phẩm tươi sống  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
124  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 3.1. Kiến thức về nguồn gốc thực phẩm, các bệnh liên quan đến thực  
phẩm và biểu hiện của ngộ độc thực phẩm  
Kiến thức đạt của người kinh doanh  
Thịt  
(SL = 25)  
Thủy hải sản  
(SL = 19)  
Rau quả  
(SL = 36)  
Chung  
(SL = 80)  
Chỉ số  
SL  
%
SL  
19  
2
%
SL  
%
SL  
%
Kiến thức về biểu hiện ngộ độc thực phẩm  
Kiến thức về các bệnh liên quan đến thực phẩm  
Kiến thức về nguồn gốc thực phẩm  
25  
20  
22  
100  
80,0  
88,0  
100  
10,5  
11,3  
36  
17  
20  
100  
47,2  
55,6  
80  
39  
51  
100  
48,8  
63,8  
9
Nhận xét: 100% người kinh doanh thực phẩm tươi và kiến thức về nguồn gốc thực phẩm (80,0% và 88,0%),  
sống về thịt, thủy sản, rau quả có kiến thức đạt về biểu hiện người kinh doanh thủy hải sản có kiến thức về vấn đề này  
của ngộ độc thực phẩm. Người kinh doanh mặt hàng thịt chiếm tỷ lệ thấp nhất (10,5% và 11,3%).  
có kiến thức cao nhất về các bệnh liên quan đến thực phẩm  
Bảng 3.2. Kiến thức về mối nguy gây ngộ độc thực phẩm  
Kiến thức đạt của người kinh doanh  
Thịt  
(SL = 25)  
Thủy hải sản  
(SL = 19)  
Rau quả  
(SL = 36)  
Chung  
(SL = 80)  
Chỉ số  
SL  
%
SL  
19  
17  
19  
%
SL  
%
SL  
%
Kiến thức về nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm  
Kiến thức về nước bị ô nhiễm  
23  
21  
20  
92,0  
84,0  
80,0  
100,0  
89,5  
7
19,4  
33,3  
77,8  
49  
50  
67  
61,3  
62,5  
83,8  
12  
28  
Kiến thức về hóa chất bảo quản thực phẩm  
100,0  
Kiến thức về dụng cụ nhiễm bẩn dùng trong  
buôn bán thực phẩm  
23  
20  
19  
92,0  
80,0  
76,0  
18  
16  
15  
94,7  
84,2  
78,9  
25  
22  
17  
69,4  
61,1  
47,2  
66  
58  
51  
82,5  
72,5  
63,8  
Kiến thức về bàn, giá bày bán thực phẩm không  
đảm bảo VSATTP  
Kiến thức về bao gói thực phẩm không đảm  
bảo VSATTP  
Nhận xét: Đa số người kinh doanh có kiến thức đạt về từ 61,0% trở lên. Riêng kiến thức về nước bị ô nhiễm và  
các mối nguy (nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm, hóa bao gói thực phẩm không đảm bảo ATVSTP chiếm tỷ lệ  
chất bảo quản thực phẩm, dụng cụ bị nhiễm bẩn, giá bày thấp (33,3% và 47,2%).  
bán thực phẩm không đảm bảo ATVSTP) chiếm tỷ lệ cao  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
125  
Website: yhoccongdong.vn  
2019  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Bảng 3.3. Kiến thức về phòng ngừa các mối nguy gây mất VSATTP  
Kiến thức đạt của người kinh doanh  
Thịt  
(SL = 25)  
Thủy hải sản  
(SL = 19)  
Rau quả  
(SL = 36)  
Chung  
(SL = 80)  
Chỉ số  
SL  
%
SL  
%
SL  
%
SL  
%
Kiến thức về phòng ngừa các mối nguy do thực  
phẩm ô nhiễm  
20  
80,0  
15  
78,9  
5
13,9  
40  
50,0  
Kiến thức về bảo hộ lao động  
24  
96,0  
88,0  
18  
17  
94,7  
89,5  
31  
27  
86,1  
75,0  
73  
91,3  
82,5  
Kiến thức về chống côn trùng gây hại  
22  
66  
Nhận xét: Đa số kiến thức của người kinh doanh kiến thức về phòng ngừa các mối nguy do thực phẩm  
thực phẩm tươi sống về phòng ngừa mối nguy gây ô nhiễm ở người kinh doanh rau quả chiếm tỷ lệ thấp  
mất VSATTP chiếm tỷ lệ cao tù 75% trở lên. Riêng nhất 13,9%.  
Bảng 3.4. Đánh giá kiến thức chung của người kinh doanh về ATVSTP  
Người kinh  
doanh thịt  
(SL=25) (1)  
Người kinh  
doanhthủy hải  
sản(SL=19) (2)  
Người kinh  
doanh rau quả  
(SL=36) (3)  
Chung  
(SL=80)  
Kiến thức  
chung  
P1,2  
P1,3  
P2,3  
SL  
22  
3
%
SL  
17  
2
%
SL  
25  
11  
%
SL  
%
Đạt  
88,0  
12,0  
89,5  
10,5  
69,4  
30,6  
64  
16  
80,0  
20,0  
< 0,05 < 0,05 < 0,05  
Không đạt  
Nhận xét: Kiến thức chung đạt về ATVSTP của với p < 0,05.  
người kinh doanh thủy hải sản là cao nhất (89,5%), tiếp 3.2. Thực hành đảm bảo ATVSTP của người kinh  
đến là người kinh doanh thịt (88,0%) và thấp nhất là ở doanh thực phẩm tươi sống  
nhóm rau quả (69,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
Bảng 3.5. Thực hành về vệ sinh cá nhân  
Thực hành đạt của người kinh doanh  
Thịt  
(SL=25)  
Thủy hải sản  
(SL=19)  
Rau quả  
(SL=36)  
Chung  
(SL=80)  
Chỉ số  
SL  
%
SL  
15  
18  
19  
%
SL  
%
SL  
%
Thực hành về sử dụng trang phục khi kinh doanh  
Thực hành về thời gian rửa tay  
15  
22  
23  
60,0  
88,0  
92,0  
78,9  
94,7  
100,0  
18  
31  
29  
50,0  
86,1  
80,6  
48  
71  
71  
60,0  
88,8  
88,8  
Thực hành về rửa tay bằng xà phòng  
Nhận xét: Tỷ lệ người kinh doanh thực phẩm tươi khi kinh doanh cao nhất ở người kinh doanh thủy hải sản  
sống thực hành đạt về vệ sinh cá nhân chiếm tỷ lệ khá cao. (78,9%, 94,7% và 100%), người kinh doanh rau quả thực  
Trong đó tỷ lệ thực hành đạt về sử dụng trang phục, về hành về vấn đề này chiếm tỷ lệ thấp nhất (50,0%, 86,1%  
thời gian rửa tay và thực hành về rửa tay bằng xà phòng và 80,6%).  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
126  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 3.6. Thực hành đảm bảo ATVSTP tươi sống trong buôn bán và bảo quản thực phẩm  
Thực hành đạt của người kinh doanh  
Chỉ số  
Thịt (SL = 25)  
Thủy hải sản (SL = 19) Rau quả (SL = 36)  
SL  
18  
7
%
SL  
14  
8
%
SL  
17  
8
%
Thực hành về chứa đựng, bao gói thực phẩm  
Thực hành về bảo quản thực phẩm  
Thực hành về nguồn gốc thực phẩm  
Thực hành về chất lượng thực phẩm  
Thực hành về bày bán thực phẩm  
Thực hành về chống côn trùng gây hại  
Thực hành về hóa chất bảo quản  
72,0  
28,0  
84,0  
80,0  
88,0  
84,0  
92,0  
80,0  
73,7  
42,1  
36,8  
100,0  
89,5  
78,9  
94,7  
100,0  
47,2  
22,2  
44,4  
100,0  
69,4  
63,9  
66,7  
33,3  
21  
20  
22  
21  
23  
20  
7
16  
36  
25  
23  
24  
12  
19  
17  
15  
18  
19  
Thực hành sử dụng nguồn nước  
Nhận xét: Tỷ lệ thực hành bảo quản thực phẩm của hành về đảm bảo ATVSTP tươi sống trong buôn bán và  
người kinh doanh thịt và thủy hải sản đa số đạt tỷ lệ cao bảo quản thực phẩm của người kinh doanh thịt, thủy hải  
hơn ở người kinh doanh rau quả. Riêng thực hành về bảo sản và rau quả (28,0%, 42,1% và 22,2%).  
quản thực phẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất trong số các thực  
Bảng 3.7. Thực hành về đảm bảo VSATTP cơ sở kinh doanh  
Thực hành đạt của người kinh doanh  
Chỉ số  
Thịt (SL = 25) Thủy hải sản (SL = 19) Rau quả (SL = 36)  
SL  
23  
3
%
SL  
17  
1
%
73,7  
5,3  
SL  
32  
5
%
Thực hành về vệ sinh cơ sở sau mỗi ngày làm việc  
Thực hành về dụng cụ đựng rác và chất thải  
Thực hành về thời gian đổ rác  
92,0  
12,0  
32,0  
36,0  
60,0  
80,0  
100,0  
100,0  
80,0  
44,0  
56,0  
60,0  
88,9  
13,9  
33,3  
52,8  
55,6  
88,9  
100,0  
100,0  
58,3  
47,2  
61,1  
63,9  
8
10  
7
52,6  
36,8  
47,4  
89,5  
68,4  
100,0  
52,6  
26,3  
84,2  
68,4  
12  
19  
20  
32  
36  
36  
21  
17  
22  
23  
Nơi bán hàng đảm bảo về VSATTP  
9
Thực phẩm có nguồn gốc an toàn  
15  
20  
19  
19  
20  
11  
14  
15  
9
Thực phẩm bày bán cách ly khỏi mặt đất  
Thực phẩm không bị ô nhiễm, giập nát  
Nước sạch sử dụng để rửa, bảo quản thực phẩm  
Nhân viên được khám sức khỏe định kỳ  
Nhân viên được cấy phân định kỳ  
17  
13  
19  
10  
5
Nhân viên mặc bảo hộ trong khi buôn bán thực phẩm  
Móng tay nhân viên sạch sẽ  
16  
13  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
127  
Website: yhoccongdong.vn  
2019  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Nhận xét: Đa số người kinh doanh có thực hành đạt nhiễm, giập nát. Tuy nhiên, thực hành đạt về dụng cụ đựng  
về việc sử dụng nước sạch để rửa, bảo quản thực phẩm, rác và chất thải chiếm tỷ lệ rất thấp (12,0% ở người kinh  
thời gian đổ rác, nơi bán hàng đảm bảo về ATVSTP, thực doanh thịt, 5,3% ở người kinh doanh thủy hải sản và 5,0%  
phẩm bày bán cách ly khỏi mặt đất, thực phẩm không bị ô ở người kinh doanh rau quả).  
Bảng 3.8. Đánh giá thực hành chung của người kinh doanh về VSATTP  
Người kinh  
doanh thịt  
(SL=25) (1)  
Người kinh  
doanh thủy hải  
sản (SL=19) (2)  
Người kinh  
doanh rau quả  
(SL=36) (3)  
Chung  
(SL=80)  
Thực  
hành  
chung  
p1,2  
p1,3  
p2,3  
SL  
9
%
SL  
14  
5
%
SL  
16  
20  
%
SL  
%
Đạt  
Không đạt  
36,0  
64,0  
73,7  
26,3  
44,4  
55,6  
39  
41  
48,8  
51,2  
< 0,05 > 0,05 < 0,05  
16  
Nhận xét: Người kinh doanh thực phẩm tươi sống có nghiên cứu của Lê Đức Sang (2013) tại chợ Chờ, Yên  
thực hành đạt về VSATTP tương đối thấp, trong đó thực Phong, Bắc Ninh (29,4%) [2]. Tuy nhiên khi đánh giá  
hành đạt của nhóm thủy sản là cao hơn (73,7%) nhóm kinh kiến thức chung của người kinh doanh thực phẩm là cao  
doanh rau quả (44,4%) và nhóm thịt (36,0%), sự khác biệt hơn rất nhiều, điều này phản ánh ý thức của người kinh  
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Thực hành đạt của nhóm doanh chưa thực sự cao, kỹ năng vận dụng kém. Tỷ lệ  
kinh doanh rau quả cao hơn nhóm kinh doanh thịt, tuy thực hành đạt của người kinh doanh thực phẩm tươi sống  
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. trong chợ thấp có thể là do kiến thức của họ về ATVSTP  
còn hạn chế do đó họ không biết cách giữ vệ sinh cho  
IV. BÀN LUẬN  
thực phẩm mà mình đang bày bán. Những người kinh  
Kết quả bảng 3.4 cho thấy 80,0% người kinh doanh doanh thuỷ hải sản có tỷ lệ thực hành đạt cao nhất có thể  
thực phẩm tươi sống có kiến thức chung đạt về ATVSTP. là do họ thường xuyên tiếp xúc với nước và các đồ tanh  
Trong đó 48,8% đối tượng có kiến thức tốt về các bệnh nên ý thức về giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh cơ sở cao  
liên quan đến thực phẩm, trên 60% đối tượng có kiến thức hơn hẳn so với những người kinh doanh thịt và rau quả.  
đạt về mối nguy gây ngộ độc thực phẩm. Kết quả này Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề về đảm bảo an toàn  
của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn vệ sinh thực phẩm tươi sống trong quá trình buôn bán còn  
Văn Lành (2016) tại huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp gặp nhiều khó khăn và thách thức, nó đòi hỏi sự quan tâm  
với 25,4% người tham gia nghiên cứu có kiến thức tốt đặc biệt của các cấp, các ngành có liên quan trong công  
về ATVSTP và 52,1% đối tượng có kiến thức tốt về ngộ tác đảm bảo ATVSTP.  
độc thực phẩm [3]. Kiến thức về ATVSTP của người kinh  
doanh rau quả còn rất thấp có thể là do công tác truyền  
thông về ATVSTP tại chợ còn chưa tốt, các thông tin  
V. KẾT LUẬN  
- Kiến thức chung người kinh doanh có kiến thức đạt  
chưa đến được với người kinh doanh rau quả. Ngoài ra, về ATVSTP chiếm tỷ lệ khá cao (80%). Trong đó kiến  
công tác kiểm tra, giám sát cũng có ảnh hưởng đến kiến thức đúng của người kinh doanh thuỷ hải sản chiếm tỷ  
thức của người kinh doanh, những người kinh doanh thủy lệ cao nhất là 89,5%, người kinh doanh thịt là 88,0% và  
sản thường được kiểm tra, giám sát nhiều hơn người kinh người kinh doanh rau quả là 69,4% (p < 0,05).  
doanh thịt và rau quả do đó tỷ lệ kiến thức đạt cao nhất là  
ở nhóm người kinh doanh thủy sản.  
- Thực hành chung đạt về ATVSTP của người kinh  
doanh thực phẩm tươi sống chiếm tỷ lệ tương đối thấp  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ (48,8%). Trong đó thực hành đạt của nhóm thủy sản là cao  
lệ thực hành đạt ở người kinh doanh thực phẩm tươi sống hơn (73,7%) nhóm kinh doanh rau quả (44,4%) và nhóm  
tương đối thấp như thực hành về bảo quản thực phẩm, thịt (36,0%) (p < 0,05). Không có sự khác biệt về thực  
đồng thời đánh giá tỷ lệ thực hành chung đạt chỉ chiếm hành đạt giữa nhóm kinh doanh rau quả với nhóm kinh  
48,8% (bảng 3.8). Mặc dù, kết quả này cao hơn kết quả doanh thịt ( p > 0,05).  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
128  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
VI. KHUYẾN NGHỊ  
đảm bảo VSATTP nói chung và thực phẩm tươi sống nói  
- Tăng cường công tác truyền thông: Tăng cả về tần  
số và chất lượng của truyền thông đến với từng người kinh  
doanh trong chợ nhằm nâng cao kiến thức, thực hành về  
riêng.  
- Cần phải xử lý nghiêm đối với những cơ sở vi phạm  
ATVSTP.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2011), Báo cáo hàng năm của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm: Tình hình ngộ  
độc thực phẩm 2006 - 2010.  
2. Lê Đức Sang, Nguyễn Thanh Hà (2014), Thực hành tuân thủ một số quy định về an toàn thực phẩm của người  
kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh năm 2013, Kỷ yếu công trình khoa học 2014 trường  
Đại học Thăng Long, tr. 207 - 213.  
3. Nguyễn Văn Lành, Phan Thị Lành (2017), Kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến chính ở các cơ  
sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Tân Đồng, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng, tập 27, số  
6, tr. 301-309.  
4. WHO (2011), Building heathy communities and populations, access date 21/12/2013, URL http://www.wpro.  
who.int/vietnam/sites/dhp/.  
5. WHO (2012), Western Pacific Regional: Food safety strategy 2011-2015.  
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019  
129  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 2480
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại chợ Bắc Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_ve_an_toan_ve_sinh_thuc_pham_cua_nguoi_k.pdf