Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE  
DOI: 10.18173/2354-1059.2015-00015  
Natural Sci. 2015, Vol. 60, No. 4, pp. 106-113  
TUYỂN CHỌN VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP  
PROTEASE CỦA BA CHỦNG Bacillus PHÂN LẬP TỪ MẮM CÁ  
Đoàn Văn Thược và Vũ Thị Thu Hiền  
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
Tóm tắt. Từ mẫu mắm cá đang lên men chúng tôi đã phân lập được 104 chủng vi khuẩn. Trong  
số đó có 51 chủng thể hiện hoạt tính protease khi nuôi trên môi trường MPA1 có bổ sung 1%  
gelatin. Ba chủng vi khuẩn (Tp91, Tp97, Tp98) có khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp  
protease trên các môi trường chứa các nồng độ NaCl khác nhau từ 0 - 21% đã được lựa chọn để  
nghiên cứu. Bằng kĩ thuật di truyền phân tử chúng tôi đã định tên 3 chủng vi khuẩn tuyển  
chọn là Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 và Bacillus sp. Tp98. Ba chủng này đều sinh trưởng  
o
và sinh tổng hợp protease tốt nhất sau 24 h nuôi cấy ở 37 C tốc độ 200 vòng/phút. Hoạt tính  
protease cực đại của 3 chủng Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 và Bacillus sp. Tp98 lần lượt là  
1045, 860 và 630 U/mL. Ngoài khả năng sinh tổng hợp protease cao, ba chủng Bacillus còn có  
khả ức chế một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa thường gặp như Vibrio parahaemolyticus, V.  
furnissii, Escherichia coli, Salmonella choleraesuis. Ba chủng Bacillus có những tiêu chuẩn cần  
thiết để có thể ứng dụng trong quy trình sản xuất nước mắm.  
Từ khóa: Nước mắm, Bacillus, protease.  
1. Mở đầu  
Ở Việt Nam, nước mắm là sản phẩm truyền thống, được sản xuất từ lâu đời. Ngày nay, nước  
mắm không chỉ được sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước mà còn được xuất khẩu sang  
nhiều nước trên thế giới. Nước mắm sản xuất theo phương pháp lên men truyền thống thường mất  
nhiều thời gian nên lợi nhuận thấp và khó đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng lớn trên thị trường [1, 2].  
Vì vy, để tăng lợi nhuận cho người sản xuất đồng thời để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước mắm ngày  
càng tăng thì cần có biện pháp rút ngắn thời gian sản xuất. Quá trình làm mắm có thể rút ngắn bằng  
cách điều chỉnh pH, nồng độ muối và nhiệt độ trong quá trình lên men. Sự điều chỉnh này với mục  
đích tối ưu hoá hoạt động của protease do vi khuẩn trong ruột cá sinh ra [3]. Một cách khác để rút  
ngắn quá trình sản xuất nước mắm là bổ sung protease hoặc vi khuẩn sinh tổng hợp protease để làm  
tăng tốc độ thủy phân protein [1, 2, 4, 5]. Kết quả các nghiên cứu gần đây của Yongsawatdigul và  
cộng sự cho thấy, sự bổ sung vi khuẩn sinh protease chịu mặn đã rút ngắn quá trình sản xuất nước  
mắm mà vẫn giữ được chất lượng nước mắm [5].  
Ngày nhận bài: 13/4/2015. Ngày nhận đăng: 2/5/2015.  
Tác giả liên lạc: Đoàn Văn Thược, địa chỉ e-mail: doanvanthuoc@yahoo.com  
106  
Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá  
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân lập vi khuẩn từ mắm cá đang lên men, tuyển chọn  
chủng vi khuẩn có khả năng sinh protease mạnh ở các nồng độ muối khác nhau để định hướng ứng  
dụng trong quá trình làm mắm nhằm rút ngắn thời gian sản xuất.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu  
* Vật liệu nghiên cứu  
Các mẫu mắm cá đang lên men được lấy từ làng sản xuất nước mắm Sa Châu thuộc xã Giao  
Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.  
* Môi trường dinh dưỡng sử dụng trong nghiên cứu  
Môi trường phân lập vi khuẩn và giữ giống vi khuẩn môi trường MPA cải tiến (viết tắt là  
MPA1). Thành phần môi trường gồm: cao thịt, 5g; pepton, 5g; NaCl, 50g; agar, 20g; nước cất, 1000  
mL; pH 7,0.  
* Phương pháp phân lập vi sinh vật  
Pha loãng 1g mắm vào nước vô trùng có chứa 5% NaCl để đạt đến các độ pha loãng 5 x 10-3, 5  
x 10-4, 5 x 10-5, 5 x 10-6. Hút 100µl dịch ở các nồng độ pha loãng nhỏ vào chính giữa đĩa môi trường  
dùng để phân lập, dùng que trang gạt đều. Sau 48 h ủ ở 37 oC dùng tăm cấy chuyển các khuẩn lạc vào  
môi trường giữ giống để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.  
* Phương pháp lên men vi sinh vật  
Cấy các chủng vi khuẩn đã được hoạt hóa vào bình tam giác 100 mL có chứa 25 mL môi trường  
o
lỏng, nuôi ở 37 C với tốc độ lắc 200 vòng/phút trong 24 gi(giống cấp 1). Hút và bổ sung 2.5%  
giống cấp 1 vào bình tam giác 100 mL chứa 25 mL môi trường thí nghiệm dạng lỏng. Tiến hành nuôi  
o
lắc ở điều kiện 37 C với tốc độ lắc 200 vòng/phút. Dịch lên men được thu lại ở các thời điểm khác  
nhau để xác định hoạt tính enzyme và mật độ tế bào.  
* Phương pháp tách chiết DNA tổng số và giải trình tự gen 16S rRNA  
o
Nuôi cấy chủng tuyển trọn trên môi trường MPA1 lỏng ở 37 C trong 13 h. Tách DNA tổng số  
bằng bộ kit ZR Fungal/Bacterial DNA MiniPrepTM (Mỹ). Khuếch đại trình tự gen 16S rRNA bằng  
phản ứng PCR sử dụng cặp mồi gồm:  
- Mồi xuôi: 27F (5’-AGAGTTTGATCCTGGCTCAG-3’)  
- Mồi ngược 1492R (5’-GGTTACCTTGTTACGACTT-3’).  
o
o
Chu trình nhiệt cho phản ứng: biến tính ở 95 C trong 3 phút; lặp lại 30 chu kì (95 C trong 30  
o
giây, 55 oC trong 30 giây và 72 oC trong 1.5 phút); 72 C trong 10 phút và 4 oC cho để bảo quản. Sản  
phẩm PCR sau đó được gửi sang công ty Bioneer (Hàn Quốc) để giải trình tự. Trình tự nucleotide thu  
được sẽ được so sánh với trình nucleotide có trên ngân hàng gen để định tên chủng vi khuẩn.  
* Phương pháp thử khả năng đối kháng vi sinh vật  
Khả năng đối kháng của ba chủng tuyển chọn với các vi sinh vật kiểm định (Vibrio sp.,  
Escherichia coli hay Salmonella sp.) thu nhận từ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương được xác định theo  
phương pháp đột thạch nhỏ dịch [6].  
* Phương pháp xác định hoạt tính  
Hoạt tính protease được xác định sơ bộ bằng phương pháp cấy chấm điểm và kiểm tra vòng phân  
giải bằng dung dịch (NH4)2SO4 bão hòa [6].  
Hoạt tính của enzyme cũng được xác định bằng phương pháp định lượng theo Nguyễn Văn Mùi  
(2007) [7].  
107  
Đoàn Văn Thược và Vũ Thị Thu Hiền  
2.2. Kết quả và thảo luận  
2.2.1. Phân lập và tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào  
Từ mẫu mắm lên men lấy từ xã Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tiến hành pha  
o
loãng và phân lập các chủng vi khuẩn trên môi trường MPA1. Sau 48 h ủ ở 37 C chúng tôi đã thu  
được 104 khuẩn lạc vi khuẩn được kí hiệu Tp1 - Tp104. Những khuẩn lạc này đã được cấy tách sang  
môi trường MPA1 mới sau đó thử nghiệm khả năng sinh protease ngoại bào bằng phương pháp cấy  
chấm điểm trên môi trường MPA1 có bổ sung 1% gelatin. Kết quả cho thấy có 51 chủng (49%) có khả  
năng sinh protease ngoại bào trong đó có 4 chủng có đường kính vòng phân giải gelatin lớn hơn 2 cm,  
25 chủng có vòng phân giải từ 1,5 đến 2 cm, và 22 chủng có vòng phân giải nhỏ hơn 1,5 cm. Chúng  
tôi đã chọn 29 chủng có vòng phân giải gelatin lớn hơn 1,5 cm để tiến hành nghiên cứu tuyển chọn lần hai.  
2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp protease  
Một tiêu chí quan trọng trong lựa chọn các chủng vi khuẩn để ứng dụng trong công nghiệp sản  
xuất nước mắm là có khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp protease trong điều kiện mặn cao [2, 3, 5].  
Vì vậy chúng tôi đã cấy chấm điểm 29 chủng lựa chọn ở trên vào môi trường MPA1 có chứa 1%  
gelatin và các nồng độ NaCl khác nhau (từ 0 đến 21%). Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các chủng  
vi khuẩn nghiên cứu đều sinh trưởng và sinh tổng hợp protease mạnh nhất trên môi trường không bổ  
sung NaCl hoặc bổ sung NaCl ở nồng độ thấp, khi nồng độ NaCl trong môi trường tăng cao thì khả  
năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzyme cũng giảm. Trong s29 chủng thử nghiệm có 16 chủng có  
vòng phân giải protein trên các môi trường có bổ sung NaCl từ 0% tới 21%; 5 chủng có vòng phân  
giải trên môi trường bổ sung NaCl từ 0% tới 18%; 2 chủng có vòng phân giải trên các môi trường bổ  
sung NaCl từ 0% tới 15%; 6 chủng còn lại có vòng phân giải trên môi trường bổ sung NaCl từ 0% tới  
12%. Ba chủng vi khuẩn (ký hiệu là Tp91, Tp97 và Tp98) có khả năng sinh tổng hợp protease mạnh  
trên các nồng độ muối khác nhau đã được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu (Hình 1 và Bảng 1).  
Hình 1. Vòng phân giải gelatin của 4 chủng vi khuẩn  
(Tp95, Tp96, Tp97, Tp98) ở nồng độ muối 18%  
108  
Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá  
Bảng 1. Khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp protease của ba chủng vi khuẩn  
tuyển chọn trên môi trường có các nồng độ muối khác nhau  
Đường  
Nồng độ NaCl  
Tên  
kính  
(cm)  
d
chủng  
0%  
3%  
6%  
9%  
12%  
15%  
18%  
21%  
1,25  
3,45  
1,9  
0,4  
2,7  
0,4  
2,45  
0,48  
2,45  
0,4  
0,3  
2,0  
0,1  
1,3  
0,1  
1,4  
0,1  
1,75  
0,1  
0,6  
0,1  
1,1  
0,1  
1,7  
0,1  
0,55  
0,1  
0,1  
0,6  
0,1  
0,95  
0,1  
1,4  
Tp91  
Tp97  
Tp98  
D
d
0,45  
2,65  
0,4  
0,4  
D
3,55  
1,35  
3,45  
2,05  
0,4  
1,15  
0,1  
d
D
3,2  
3,15  
2,9  
1,35  
(d) đường kính khuẩn lạc, (D) đường kính vòng phân giải.  
2.2.3. Đặc điểm hình thái khuẩn lạc và tế bào, định danh 3 chủng tuyển chọn bằng kĩ thuật  
di truyền phân tử  
Khuẩn lạc của 3 chủng tuyển chọn đều có màu trắng ngà, bề mặt trơn bóng và hơi nhăn ở chính  
giữa khuẩn lạc. Tế bào của cả ba chủng đều có dạng trực khuẩn, gram dương, có bào tử ở chính giữa tế  
bào, tế bào đứng rời hay từng đôi một (Hình 2A, B, C).  
Hình 2. Hình dạng tế bào của chủng (A) Tp91, (B) Tp97 và (C) Tp98  
dưới kính hiển vi quang học (100X)  
Sau khi tách chiết DNA tổng số của 3 chủng tuyển chọn và chạy PCR chúng tôi đã thu được các  
đoạn gen có kích thước hơn 1400 bp, các đoạn gen này đã được gửi sang Hàn Quốc giải trình tự. So  
sánh trình tự gen 16S rRNA của ba chủng tuyển chọn (phụ lục) với các trình tự gen trong ngân hàng  
gen thế giới chúng tôi nhận thấy: trình tự gen 16S rRNA của chủng Tp91 và chủng Tp97 giống 100%  
so với trình tự gen của nhiều chủng Bacillus subtilis và một số chủng B. tequilensis, trong khi đó trình  
tự gen 16S rRNA của chủng Tp98 giống 100% so với trình tự gen của nhiều chủng B. subtilis và giống  
99% so với chủng B. tequilensis. Dựa vào các kết quả này chúng tôi đặt tên cho 3 chủng tuyển chọn  
lần lượt là Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 và Bacillus sp. Tp98.  
Nhiều nghiên cứu trước kia đều nhận thấy Bacillus sp. là nhóm chịu và ưa mặn khá phổ biến  
trong các sản phẩm lên men từ thủy sản đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình lên men [3, 5].  
Bacillus đóng vai trò quan trọng trong các quá trình lên men truyền thống do có khả năng phát triển ở  
dải pH rộng, sản xuất nhiều enzyme ngoại bào quan trọng. Rất nhiều loài Bacillus có khả năng sinh  
nhiều loại kháng sinh như subtilin, eumycin, bacilin, bacillomin nên có khả năng chống lại nhiều loại  
vi khuẩn có hại [8].  
109  
Đoàn Văn Thược và Vũ Thị Thu Hiền  
2.2.4. Sự sinh trưởng và sinh tổng hợp protease ở các thời điểm lấy mẫu khác nhau  
Hình 3. Mật độ tế bào và hoạt tính protease của chủng (A) Bacillus sp. Tp91,  
(B) Bacillus sp. Tp97 và (C) Bacillus sp. Tp98 ở các thời gian nuôi cấy khác nhau  
110  
Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá  
Chúng tôi tiến hành lên men ba chủng Bacillus trên môi trường MPA1 lỏng ở 37oC, tốc độ lắc  
200 vòng/phút. Lấy mẫu tại các thời điểm khác nhau nhằm xác định ảnh hưởng của thời gian đến sự  
sinh trưởng và sinh tổng hợp protease của các chủng nghiên cứu. Kết quả cho thấy ở cả ba chủng  
nghiên cứu mật độ tế bào đạt cực đại sau 24 h nuôi cấy, sau đó mật độ tế bào vi sinh vật giảm dần theo  
thời gian nuôi cấy (Hình 3A, 3B, 3C). Tương ứng với sự sinh trưởng của vi sinh vật, hoạt tính emzyme  
cũng tăng theo thời gian nuôi cấy và đạt giá trị cực đại sau 24 h nuôi cấy. Hoạt tính protease cực đại  
của ba chủng Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 và Bacillus sp. Tp98 lần lượt là 1045, 860 và 630  
U/mL. Sau 24h hoạt tính enzyme giảm do mật độ tế bào giảm, nhưng lại tăng lên ở 36h. Hoạt tính  
enzyme tăng lúc 36 h có thể là do các tế bào chết đã bly giải, khi đó protease nội bào được giải phóng  
ra môi trường.  
Kết quả của nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu trước đó của Sehar và  
Hameed (2011) đối với chủng vi khuẩn Bacillus sp. HS-4 phân lập được từ vùng đất mặn. Các kết quả  
nghiên cứu chỉ ra rằng thời điểm mật độ tế bào Bacillus sp. HS-4 đạt giá trị cực đại cũng là thời điểm  
hoạt tính protease đạt cực đại [9]. Tuy nhiên hoạt tính protease của ba chủng Bacillus phân lập được  
trong nghiên cứu này cao hơn nhiều so với hoạt tính protease của chủng Bacillus sp. HS-4 (295  
U/mL).  
2.2.5. Khả năng đối kháng của 3 chủng tuyển chọn với một số vi sinh vật có hại thường gặp  
Hầu hết các vi khuẩn có hại đều bị ức chế bởi nồng độ muối cao trong quá trình làm mắm. Tuy  
nhiên nồng độ muối cao trong mắm sẽ làm tăng thời gian sản xuất và làm giảm giá trị cảm quan của  
nước mắm, vì vậy muốn rút ngắn thời gian sản xuất và tăng giá trị cảm quan của nước mắm thì cần  
giảm nồng độ muối trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên nếu giảm nồng độ muối thì các vi sinh vật gây  
hại sẽ có điều kiện phát triển và khi đó chất lượng mắm bị giảm [3].  
Nghiên cứu tuyển chọn được chủng vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp protease mạnh nhưng lại  
đối kháng với một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa phổ biến như Vibrio sp., Escherichia coli hay  
Salmonella sp. sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho ngành công nghiệp sản xuất nước mắm. Các chủng này  
khi được sử dụng làm giống khởi đầu cho quá trình làm mắm sẽ sinh tổng hợp protease để thủy phân  
protein của cá, đồng thời kháng lại sự phát triển của một số vi sinh vật có hại. Do đó có thể giảm được  
nồng độ muối và rút ngắn thời gian làm mắm nhưng vẫn tạo ra mắm sạch phù hợp với nhu cầu người  
tiêu dùng. Vì lí do trên chúng tôi đã khảo sát khả năng đối kháng của 3 chủng nghiên cứu đối với một  
số chủng vi sinh vật có hại thường gặp, kết quả được thể hiện trong Bảng 2 và minh họa trong Hình 4.  
Bảng 2. Khả năng đối kháng của 3 chủng tuyển chọn với một số vi khuẩn  
gây bệnh đường tiêu hóa thường gặp  
Các chủng vi sinh vật kiểm định  
Chủng  
V. parahaemolyticus  
V. furnissii V. cholerae  
E. coli  
Sal. choleraesuis  
Tp91  
Tp97  
Tp98  
+
+
+
+
+
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
Ghi chú: + đối kháng, - không đối kháng  
111  
Đoàn Văn Thược và Vũ Thị Thu Hiền  
Kết quả cho thấy ba chủng tuyển chọn đều có khả năng ức chế V. parahaemolyticus, V. furnissii,  
E. coli, Sal. choleraesuis, tuy nhiên cả ba chủng này đều không có khả năng ức chế V. cholerae.  
Hình 4. Vòng vô khuẩn thể hiện khả năng ức chế của 3 chủng tuyển chọn  
đối với (A) E. coli và (B) V. parahaemolyticus  
3. Kết luận  
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn được 3 chủng vi khuẩn có khả năng  
sinh trưởng và sinh tổng hợp protease ở các nồng độ NaCl khác nhau từ 0 đến 21%. Ba chủng này đều  
thuộc chi Bacillus và được đặt tên là: Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 và Bacillus sp. Tp98. Ngoài  
khả năng sinh tổng hợp protease cao, ba chủng Bacillus còn có khả năng ức chế sự sinh trưởng của  
một số vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa điển hình như V. parahaemolyticus, V. furnissii, E. coli và  
Sal. choleraesuis. Với khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp protease cao trên nhiều nồng độ NaCl  
khác nhau, đồng thời lại có khả năng ức chế một số loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa, ba chủng  
tuyển chọn có tiềm năng ứng dụng trong quy trình sản xuất nước mắm.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Vũ Ngọc Bội, 2004. Nghiên cứu quá trình thủy phân cá bằng enzyme protease tB. subtilis  
S5. Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh.  
[2] Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Phương Nhuệ, Trịnh Thị Ngọc, 2011. Phân lập và nghiên cứu vi  
khuẩn ưa muối ưa kiềm sinh protease và bước đầu thử nghiệm để sản xuất nước mắm ngắn  
ngày. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9(3) 452 – 463  
[3] B. J. B.Wood, 1998. Fermented fish and fish products (Microbiology of fermented foods).  
Blackie academic & professional. pp 416-434.  
[4] N. G. Sanceda, T. Kurata and N. Hamano, 1996. Accelerated fermentation process of  
manufacture of fish sauce using histidine. J. Food Sci. 61(1): 220-222.  
[5] J. Yongsawatdigul, S. Rodtong, and N. Raksakulthai, 2007. Acceleration of Thai fish sauce  
fermentation using proteinases and bacterial starter cultures. J. Food Sci. 72(9): 382-390.  
112  
Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá  
[6] Mai Thị Hằng, Đinh Thị Kim Nhung, Vương Trọng Hào, 2011. Thực hành Vi sinh vật học.  
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. tr 95-105.  
[7] Nguyễn Văn Mùi, 2007. Thực hánh Hóa sinh học. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. tr 74-76.  
[8] M. Schallmey, A Singh and O. P. Ward, 2004. Developments in the use of Bacillus species  
for industrial production. Can. J. Microbiol. 50(1): 1-17.  
[9] S. Sehar and A. Hameed, 2011. Extracellular alkaline protease by a newly isolated  
halophilic Bacillus sp. Global J. Biotech. Biochem. 6(3): 142-148.  
ABSTRACT  
Isolation and characterization of three protease producing Bacillus strains  
from fermented fish  
One hundred and four bacterial strains were isolated from fermented fish. Of these, 51 strains  
were found to produce extracellular protease. Three bacterial strains named Tp91, Tp97 and Tp98  
were able to grow and synthesize protease with high activity on mediums containing NaCl  
concentrations that ranged from 0 to 21percent. By using molecular genetic analysis, three bacterial  
strains were identified as Bacillus sp. Tp91, Bacillus sp. Tp97 and Bacillus sp. Tp98. Optimum  
biomass and proteolytic activity of the three Bacillus strains were achieved after 24 h of cultivation at  
37oC and 200 rpm agitation. Maximum proteolytic activity of the three Bacillus strains were 1045  
(Bacillus sp. Tp91), 860 (Bacillus sp. Tp97) and 630 U/mL (Bacillus sp. Tp98). Three Bacillus strains  
showed inhibitory activity against common gastroenteric bacteria such as Vibrio parahaemolyticus,  
V. furnissii, Escherichia coli and Salmonella choleraesuis. Three Bacillus strains can be used in fish  
sauce production.  
Key words: Fish sauce, Bacillus, peotease.  
113  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Tuyển chọn và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp protease của ba chủng Bacillus phân lập từ mắm cá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftuyen_chon_va_nghien_cuu_kha_nang_sinh_tong_hop_protease_cua.pdf