Hoạt tính sinh học của cao chiết từ củ nghệ vàng, hạt tiêu đen và củ hành tím

Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 39B, 2019  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
NGUYỄN THỊ NHẬT THẮNG  
Khoa Công nghệ hóa học, Trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh;  
Tóm tắt. Củ nghệ vàng, hạt tiêu đen và củ hành tím thu hoạch trên địa bàn huyện Gò Công Đông, tỉnh  
Tiền Giang được làm sạch, phơi khô và nghiền thành bột. Quá trình tách chiết được thực hiện trong bình  
kín trong điều kiện tránh sáng ở nhiệt độ phòng. Ethyl acetate được đánh giá là dung môi thích hợp nhất  
cho quá trình chiết đối với cả ba loại nguyên liệu. Hiệu suất của quá trình tách chiết không tăng lên khi  
thay đổi các điều kiện tách chiết. Hoạt tính sinh học in vitro của các cao chiết được khảo sát trên nguyên  
bào sợi da người HSF và tế bào ung thư ruột kết HCT-116. Quá trình nghiên cứu chỉ ra cao chiết tiêu đen  
và hành tím có tách động tích cực lên hoạt tính của cao chiết nghệ. Thành phần các cao chiết được phân  
tích bằng phương pháp sắc ký lỏng phối khổ (LC/MS), sắc ký bản mỏng (TLC) và sắc ký cột.  
Từ khóa. Nghệ, tiêu đen, hành tím, curcumin, doxorubicin, hoạt tính sinh học, hoạt tính kháng ung thư,  
tách chiết, thực phẩm chức năng.  
BIOLOGICALACTIVITY OF YELLOW TURMERIC,  
BLACK PEPPER AND PURPLE ONION EXTRACTS  
Abstract. Yellow turmeric, black pepper and purple onion, collected from Go Cong Dong district, Tien  
Giang province, were cleaned, dried, and crushed into powder. The extraction was carried out in a tightly  
closed reaction tube for a few days at room temperature in the dark. Ethyl acetate was selected to be the  
most suitable solvent for extraction during the study period of 1-30 days. Varying the extraction  
conditions did not increase the extraction yield. The cytotoxicity in vitro against the human skin  
fibroblasts HSF cells and the human colon cancer HCT-116 cells was studied. Black pepper and purple  
onion extracts showed a good effect on the biological activity of turmeric extract. The obtained extracts  
were analyzed using LC/MS, TLC, column chromatography on silica gel.  
Keywords. tumeric, black pepper, purple onion, curcumin, doxorubicin, cytotoxic activity, anticancer  
activity, extraction, food supplement.  
GIỚI THIỆU  
Nghệ còn gọi là uất kim, khương hoàng hay kinh lương. Nghệ là cây thảo mộc sống lâu năm, có tên  
khoa học là Curcuma longa L, thuôc họ gừng [1-3]. Củ nghệ được sử dụng làm gia vị, chất bảo quản, chất  
tạo màu và dược liệu [1,4]. Nó thể hiện các hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống ký  
sinh trùng, chống co thắt và kháng ung thư [2,5,6]. Các nghiên cứu đánh giá độ an toàn chỉ ra rằng nghệ  
được dung nạp tốt ở liều rất cao (0,5-,5 g/ngày/người) mà không có tác dụng độc hại [3,6].Tuy nhiên đặc  
tính sinh khả dụng thấp chủ yếu là do hấp thụ kém, chuyển hóa nhanh và đào thải nhanh [6,7]. Đồng thời  
vì kém hòa tan trong nước và nhạy cảm với sự phân hủy, thủy phân và quang hóa làm hạn chế tính khả  
dụng về mặt dược lý của nghệ [8]. Hiện nay tinh bột nghệ được bán tràn lan trên thị trường mà không rõ  
nguồn gốc và các tác dụng thực tế gây ra đối với sức khỏe người dùng đặt ra vấn đề cấp thiết cần thay thế  
các sản phẩm này bằng một loại thực phẩm chức năng có tác dụng tốt, cải thiện nhược điểm của C5-  
curcumin.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
115  
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng một số hợp chất như Piperine và Quercetin có trong tiêu đen và hành  
tím có hoạt tính sinh học cao [5, 9-11], chứa một số hoạt chất có khả năng tăng cường tính sinh khả dụng  
của curcumin [12-14]. Một trong số đó là piperine, thành phần chính của hạt tiêu đen, khi kết hợp với  
curcumin có trong củ nghệ đã được chứng minh là có khả năng tăng đặc tính sinh khả dụng của urcumin  
lên 2000 % [8,13,15,16]. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng các cao chiết này nói chung cũng như hoạt  
tính kháng ung thư của củ nghệ nói riêng, nghiên cứu này xem xét điều kiện tách chiết đạt hiệu suất cao,  
khảo sát hoạt tính sinh học của ba loại cao chiết khi sử dụng riêng lẻ và khi kết hợp cao chiết nghệ cùng  
với hai loại cao chiết còn lại từ đó tối ưu hóa tỉ lệ giữa chúng để đạt được hoạt tính kháng ung thư cao  
đồng thời giảm thiếu tối đa tác dụng độc hại của cao chiết trên cơ thể người. Các cao chiết có kết quả tốt  
sau đó được phân tích đánh giá và tách chiết bằng TLC, LC/MS và sắc ký cột mong muốn thu được  
Curcumin và Piperine nhằm mục đích cho ra đời một sản phẩm thực phẩm chức năng hỗ trợ ngăn ngừa và  
điều trị ung thư hiệu quả cao.  
THỰC NGHIỆM  
1.1 Nguyên liệu  
Củ nghệ vàng, hạt tiêu đen và củ hành tím được thu hoạch trên địa bàn huyện Gò Công Đông, tỉnh  
Tiền Giang. Nghiên cứu sử dụng ba loại dung môi với độ phân cực khác nhau là chloroform (99%, số  
hiệu 67-66-3), ethyl acetate (99,5%, số hiệu 141-78-6) và ethanol (99,5%, số hiệu 64-17-5) sản xuất tại  
công ty VN- Chemsol Việt Nam. Dung môi được chuẩn bị theo các tiêu chuẩn chung, tạp chất được loại  
bỏ bằng cách sử dụng cô quay chân không (100-200 mbar) ở nhiệt độ 50 ºС. Nguyên liệu được định  
lượng bằng cân điện tử BAS224S Sartorius được sản xuất từ Đức với độ chính xác đạt ±0,001 g. Quá  
trình tách chiết và độ tinh khiết của sản phẩm được đánh giá bằng phương pháp sắc ký bản mỏng sử dụng  
tấm bản mỏng Sorbfil PTLCAFAUF. Thành phần cao chiết nghệ được đánh giá bằng phương pháp  
LC/MS với hệ thống sắc ký Dionex (Mỹ) sử dụng phần mềm Chromeleon phiên bn 7.2.4.8179, hthng  
UV-VIS-3 với bước sóng 280 nm. Các hot cht trong cao chiết nghệ được tách riêng bằng phương pháp  
sc ký ct sdng ct sc ký (ꢀ ꢁꢁꢂꢂꢃ ꢄ ꢅ ꢆꢇ ꢂꢂꢈ có màng lọc sử dụng Acros silica gel (60-200  
mesh).  
Hoạt tính sinh học của cao chiết được đánh giá trên nguyên bào sợi da người HSF (ATCC PCS-201-  
012™) và tế bào ung thư ruột kết người HCT-116 (GSM136316) nuôi trong môi trường α-MEM (PanEko  
Russia), 10% huyết thanh (FBS), 2 mM L-glutamine, 1% penicillin và 1% streptomycin. Qúa trình đánh  
giá hoạt tính sinh học in vitro sử dụng MTT-test (MTT, 3-(4, 5-dimethylthiazol-2-yl)-2, 5-  
diphenyltetrazolium bromide, Promega, USA) và DMSO (δH 2,50, δC 39,52). Mật độ quang được đo  
bằng máy đọc TECAN.  
1.2 Tối ưu hóa điều kiện tách chiết  
Củ nghệ được thu hoạch vào mùa thu trên địa bàn huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang tiến hành  
xử lý loại bỏ các chất bẩn (gọt vỏ, rửa sạch, cắt lát mỏng). Sau khi phơi khô trong một tuần, nghệ được  
sấy ở nhiệt độ 60 oC để loại bỏ hoàn toàn nước sau đó tiến hành nghiền nhỏ thành dạng bột. Hạt tiêu đen  
và củ hành tím cũng tiến hành quá trình xử lý tương tự. Quá trình chiết tiến hành trong điều kiện tránh  
sáng ở nhiệt độ phòng, được khảo sát với 3 loại dung môi có độ phân cực khác nhau bao gồm dung môi  
không phân cực (chloroform), dung môi phân cực aprotic (ethyl acetate) và dung môi phân cực protic  
(ethanol) để đảm bảo tối ưu hóa hiệu suất tách chiết. Bốn khoảng thời gian được khảo sát trong quá trình  
tách chiết là 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 30 ngày. Kết quả của quá trình tách chiết được kiểm tra bằng  
phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC) để so sánh thành phần cao chiết thu được trong các dung môi khác  
nhau đồng thời tối ưu hóa hệ dung môi thích hợp để tách chiết với từng mẫu. Kết thúc thời gian khảo sát,  
các mẫu nhiên liệu được lọc qua giấy lọc. Sử dụng giấy lọc định tính số 101 Advantec (đường kính 90  
mm) để loại bỏ cặn, dung dịch sau đó được cô đặc chân không thành dạng cao dưới áp suất 1-100 mbar,  
nhiệt độ 50-60 oC.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
116  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
1.3 Xác định hoạt tính sinh học in vitro của các mẫu cao chiết  
Các mẫu cao chiết sau khi tách hoàn toàn dung môi dưới áp suất được bảo quản ở nhiệt độ thấp. Độc  
tính và hoạt tính kháng ung thư ruột kết của các cao chiết được kiểm tra bằng MTT- test [17-19] tại phòng  
thí nghiệm công nghệ sinh học viên nghiên cứu và giáo dục về dược học, trường đại học liên bang Kazan,  
thành phố Kazan, Liên Bang Nga. Nguyên bào sợi da người HSF được sử dụng để nghiên cứu độc tính  
của cao chiết, hoạt tính kháng ung thư của cao chiết được nghiên cứu trên tế bào ung thư ruột kết người  
HCT-116. Tế bào được nuôi cấy trong đĩa ủ 96 lỗ với mật độ 3000 tế bào/ lỗ trong 90 L môi trường α-  
MEM và được ủ trong tủ nuôi cấy 37 ºC, 5% CO2 qua một đêm. Nồng độ ban đầu của cao chiết là 1  
mg/ml sau đó được pha loãng thành các nồng độ nghiên cứu. Dung dịch cao chiết (10 L) được thêm vào  
các lỗ nuôi cấy tế bào và ủ trong vòng 72 giờ. Sau đó hỗn hợp môi trường nuôi cấy và dung dịch cao chiết  
được loại bỏ khỏi các lỗ nuôi cấy. Tế bào tiếp tục được ủ với α-MEM (80 L) và 20 L dung dịch MTT  
(5 mg/mL) trong 3 giờ, 37 ºC, 5% CO2. Hỗn hợp này tiếp tục được loại bỏ khỏi lỗ nuôi cấy sau đó thêm  
vào mỗi lỗ 100 L DMSO. Sau 10 phút, mật độ quang của các dung dịch được đo tại hai bước sóng 555  
nm và 650 nm sử dụng máy đọc TECAN. Các thí nghim được lập lại ba lần để xác định sai số. Kết quả  
sau đó được tính toán theo giá trị phần trăm dựa trên các mẫu không ủ với cao chiết và xử lý số liệu bằng  
phần mềm OriginLab phiên bản OriginPro 8.5.1. Để so sánh và kết luận về triển vọng của các cao chiết,  
trong nghiên cứu này sử dụng doxorubicin, một loại thuốc kháng ung thư đã được dùng rộng rãi lâu đời  
trong tây y để chữa trị trong tất cả các giai đoạn phát bệnh [17, 20, 21].  
Hoạt tính kháng ung thư và độc tính của các cao chiết sau khi được xách định sẽ tiến hành khảo sát  
ảnh hưởng của cao chiết hành tím và tiêu đen lên hot tính của cao chiết nghệ. Tế bào được nuôi cấy  
trong đĩa ủ 96 lỗ với mật độ 3000 tế bào/ lỗ trong 80 L môi trường α-MEM qua một đêm sau đó được  
thêm vào 10 L cao chiết hành tím hoặc tiêu đen tại nồng độ IC25 và 10 L cao chiết nghệ với các nồng  
độ được pha loãng từ nồng độ ban đầu là 1 mg/ml. Kết quả sau đó được đo và xử lý theo tiêu chuẩn  
chung.  
1.4 Phân tích thành phần cao chiết  
Mẫu cao chiết nghệ được phân tích bằng phương pháp LC/MS để xác định các thành phần có thể có  
trong cao chiết. Quá trình tối ưu hóa hiệu suất tách chiết cho kết quả về hệ dung môi thích hợp cho việc  
tách chiết từ phương pháp TLC tiến hành chạy sắc ký cột với cao chiết nghệ, tiêu và hành. Phương pháp  
này sử dụng Acros silica gel (60-200 mesh). Các thành phần thu được tiến hành xác định hiệu suất ban  
đầu và sẽ được khảo sát hoạt tính sinh học in vitro cũng như định tính cấu trúc hóa học bằng phương pháp  
phổ cộng hưởng từ (NMR).  
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
Điều kiện chiết tối ưu  
Quá trình chiết sử dụng 3 loại dung môi với độ phân cực khác nhau là chloroform, ethyl acetate và  
ethanol. Kết quả khảo sát thu được ở bảng 1  
Bng 1: Dung môi tách chiết tối ưu  
Mẫu  
Dung môi tối ưu  
Hiệu suất tách chiết (%) Hệ dung môi ethyl acetate-hexane  
phương pháp TLC  
Nghệ  
Ethyl acetate  
Ethyl acetate  
Ethyl acetate  
10  
6,7  
10  
2:3  
1:4  
4:1  
Hành tím  
Tiêu đen  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
117  
Sau khi tiến hành ngâm các nguyên liệu ban đầu, ta thu được kết quả về hiệu suất tách chiết và hệ  
dung môi thích hợp của các mu cao chiết. Ethyl acetate được xác định là dung môi thích hợp đối với cả  
củ nghệ, hạt tiêu đen và hành tím trong thời gian ngâm mẫu từ 1 đến 30 ngày. Ở thời gian 7 ngày nghệ  
được chiết với dung môi ethyl acetate cho hiệu suất chiết 10%, với dung môi ethanol đạt 7,1% và  
chloroform là 5,7%. Cao chiết tiêu và hành tím được thực hiện chiết với ethyl acetate cho hiệu suất lần  
lượt là 10% và 6,7%.  
Quá trình tối ưu dung môi và thời gian thích hợp cho việc thu cao chiết đạt hiệu suất cao cho thấy  
nghệ và tiêu tách được với hiệu suất tối ưu ở thời gian 7 ngày (10%) trong khi hành tím đạt hiệu suất tối  
ưu sau 14 ngày ngâm mẫu (6,7%). Khi gia tăng thời gian ngâm thì hiệu suất thu được các cao chiết cũng  
không tăng lên, điều này thấy được ở quá trình chiết cao nghệ, khi chiết trong dung môi ethyl acetate hiệu  
suất giảm dần khi tăng thời gian ngâm (7 ngày – 10%, 14 ngày 8.6%, 30 ngày – 8,6%), việc này được  
dự đoán là do sự phân hủy các thành phần cao chiết trong điều kiện phân cực của dung môi.  
Từ kết quả này ta có thể xác định được thời gian, dung môi, và hệ dung môi tách chiết tối ưu cho  
từng cao chiết (bảng 1). Kết quả này được xem là cơ sở để tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo.  
Hoạt tính sinh học của các cao chiết  
Độc tính và hoạt tính kháng ung thư của các cao chiết được thể hiện ở bảng 2  
Bảng 2: Độc tính và hoạt tính kháng ung thư của các cao chiết  
Cao chiết  
Độ chọn lọc  
IC50 (g/ml)  
IC25 (g/ml)  
CC50 (g/ml)  
CC25 (g/ml)  
(SI)  
CC50/IC50  
3,77  
--  
HSF  
HCT-116  
0,006  
>1000  
Nghệ  
Hành tím  
Tiêu  
5,26 0,004  
19,83  
4,87ꢊꢇꢃꢇꢇꢋ  
90,15ꢊꢇꢃꢇꢌ  
8,08ꢊꢇꢃꢇꢇꢆ  
7,40ꢊꢇꢃꢇꢇ4  
64,89ꢊꢇꢃꢇꢁ  
38,930,073  
75,060,978  
>1000  
>1000  
49,56  
1423,251  
0,07  
--  
15,6  
Doxorubicin  
2262ꢊꢇꢃꢇꢍꢎ 10171,469  
Độc tính gây độc tế bào của các cao chiết thu được đã được kiểm tra bằng MTT-test. Từ kết quả  
(bảng 2) ta thấy IC50 của cao chiết nghệ là 5,26 g/ml và CC50 là 19,83 g/ml, độ chọn lọc đạt 3,77.  
Điều này cho thấy cao chiết nghệ thể hiện hoạt tính kháng ung thư ruột kết in vitro trên tế bào HCT-116  
cao hơn doxorubicin 7,3 lần. Tuy nhiên độc tính của cao chiết nghệ trên nguyên bào sợi da người cũng  
không thấp khi so sánh với doxorubicin (430 lần). Độc tính của cao chiết nghệ được dự đoán là do một số  
thành phần có thể ngấm vào trong củ nghệ trong quá trình trồng trọt, các hoạt chất gây độc này có thể loại  
bỏ được khi tiến hành sắc ký cột để phân tách thành phần cao chiết. Cao chiết hành tím cho IC50 và CC50  
ở ngoài giới hạn nồng độ thí nghiệm (>1000g/ml) và được cho là không thể hiện hoạt tính kháng tế bào  
ung thư ruột kết HCT-116 in vitro. Trong 3 loại cao chiết ta tiến hành khảo sát ở đây thì cao chiết tiêu đen  
được xem là cao chiết có hoạt tính sinh học tôt nhất. Độc tính của cao chiết tiêu thấp (IC50>1000 g/ml)  
trong khi đó hoạt tính kháng tế bào ung thư ruột kết HCT-116 in vitro thể hiện ở nồng độ 49,56 g/ml.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
118  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
Ảnh hưởng của cao chiết Hành tím và Tiêu đen lên hoạt tính sinh học của cao chiết nghệ  
Hình 1. nh hưởng ca cao chiết hành tím và tiêu đen  
lên hoạt tính kháng ung thư ruột kết in vitro (HCT-116)  
ca cao chiết ngh.  
Hình 2. Ảnh hưởng ca cao chiết hành tím và tiêu  
đen lên đc tính in vitro (HSF) ca cao chiết ngh.  
Kết quả biểu diễn dưới dạng đồ thị ở hình 1 và hình 2 cho thấy cao chiết hành tím và tiêu đen có tác  
động khá cao đến hoạt tính sinh học của cao chiết nghệ. Mặc dù cao chiết hành không thể hiện hoạt tính  
kháng ung thư và độc tính (bng 2) nhưng kết quả ở hình 1 cho thấy, khi sử dụng cao chiết hành với nồng  
độ IC25 (90,15 g/ml) giúp ci thiện đáng kể hoạt tính kháng ung thư của cao chiết ngh. Tltối ưu nhất  
đạt được nồng độ hành 64,89g/ml- ngh12,35 g/ml (5:1). Ở nồng độ này, hn hp cao chiết  
[hành+ngh] thhin hoạt tính kháng ung thư trên tế bào HCT-116 cao hơn cao chiết ngh4,3 ln. Tlệ  
tối ưu của hn hp [tiêu+nghệ] được xác định là tiêu 38,93 g/ml- nghệ 37,04 g/ml (1:1) cho hoạt tính  
kháng ung thư in vitro cao hơn gấp 1,48 lần.  
Bng 3: Ảnh hưởng ca cao chiết tiêu đen và hành tím lên hoạt tính ca cao chiết nghệ  
Cao chiết  
IC50 (g/ml)  
Độ chọn lọc (SI)  
CC50 (g/ml)  
HSF  
HCT-116  
19,83 0,006  
CC50/IC50  
3,77  
Nghệ  
5,26  
0,004  
Nghệ+Tiêu  
Nghệ+Hành  
>1000  
>1000  
_ _  
6,21ꢊꢇꢃꢇꢇꢐ  
109,73ꢊꢇꢃꢇꢁꢋ  
17,67  
Hình 2 cho thấy ảnh hưởng của hai cao chiết này lên độc tính của cao chiết nghệ in vitro. Trong đó,  
tiêu thể hiện tác động tích cực hơn so với hành. Ở nồng độ nghệ 333,3 g/ml - hành 90,15 g/ml thì độc  
tính của hỗn hợp [nghệ-hành] là thấp nhất. Ở nồng độ này của nghệ (333,3 g/ml) sự ảnh hưởng của cao  
chiết tiêu và hành lên độc tính nghệ là như nhau. Tuy nhiên kết quả tổng quan cho thấy nồng độ tối ưu để  
giảm độc tính ca nghlà hn hp ngh111,1 g/ml - tiêu 8,08 g/m [14:1], tại đây độc tính của nghệ  
giảm 2,4 lần.  
Như vậy tiêu và hành đều có tác động tích cực đến hoạt tính sinh học của nghệ. Đánh giá tổng quan  
quá trình chiết và khảo sát hoạt tính sinh học, ở các bước tiếp theo nghiên cứu này chọn cao chiết nghệ và  
tiêu làm nguyên liệu chính vì hiệu suất tách chiết ca cao chiết hành khá thấp không đảm bảo mục tiêu ở  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
119  
quy mô sản xuất. Hơn nữa cao chiết tiêu có khả năng tăng hoạt tính và tối ưu hóa độc tính của cao chiết  
nghệ.  
Phổ LCMS cao chiết nghệ  
Thành phần có trong cao chiết nghệ thu hoạch tại Tiền Giang được xác định bằng phương pháp  
LC/MS ở Viện nghiên cứu hoá học (số 1 Mạc Đỉnh Chi, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh) thu được kết  
quả biểu diễn trong hình 3.  
Hình 3. PhLC/MS cao chiết ngh.  
Dựa vào kết quả đo LC MS ta thấy được trong cao chiết Nghệ được nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Tiền  
Giang có chứa một số thành phần đặc trưng được dự đoán là Curcumin,  
đối chiếu  
với kết quả nghiên cứu của tác giả Phan Thị Hoàng Anh trong nghiên cứu [21], kết quả so sánh được thể  
hiện trong bảng 4 cho thấy hàm lượng của Curcumin thu được ở cao chiết ở Tiền Giang đạt 5,1% thành  
phần, trong khi cao chiết ở các địa bàn khác thì không chứa hoặc chứa rất ít không được tìm thấy. Hàm  
lượng  
Dương (0%), Đồng Nai (1,28%). Hàm lượng  
Giang là 1,27% trong khi ở Bình Dương là 1,53%, Đồng Nai - 2,09%, Quảng Nam - 1,33% và Nghệ An -  
2,55%. Hàm lượng  
các tỉnh khác như Bình Dương (2,38%), Đồng Nai (1,5%), Quảng Nam (2,51%).  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
120  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
Bng 4: Các hp cht trong mu cao chiết Ngh[21]  
Thành phần (% khối lượng)  
STT  
Tên hợp chất  
Bình  
Dương  
6,95  
2,43  
--  
--  
--  
1,34  
1,53  
--  
Đồng  
Nai  
3,88  
2,38  
--  
Quảng  
Nam  
1,82  
2,10  
--  
Nghệ  
Tiền  
An  
Giang  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
-Phellandrene  
Eucalyptol  
Terpinolene  
Caryophyllene  
Curcumene  
--  
--  
2,55  
1,60  
--  
--  
3,42  
1,27  
1,28  
1,61  
2,09  
1,30  
1,31  
1,26  
27,04  
31,96  
20,47  
1,50  
1,35  
--  
--  
Bergamotene  
Sesquiphellandrene  
m-Cymene  
1,25  
1,33  
--  
1,21  
--  
19,85  
43,07  
22,25  
2,51  
--  
2,05  
2,55  
--  
1,38  
1,23  
25,51  
41,38  
20,27  
--  
p-Cymene  
--  
--  
--  
--  
--  
--  
1,15  
--  
5,1  
1,56  
1,26  
Myristophenone  
Ar Turmerone  
Turmerone  
1,35  
19,71  
38,91  
22,42  
2,38  
--  
--  
--  
--  
Curlone  
Zingiberene  
-Cymene  
Curcumin  
Apigenin  
--  
--  
--  
--  
--  
--  
--  
--  
--  
13-Tetradecen1-ol acetat  
Từ kết quả phân tích định tính LC/MS ta nhận thấy rằng củ nghệ thu hoạch trên địa bàn tỉnh Tiền  
Giang chứa hàm lượng Curcumin khá cao so với nghệ được trồng ở một số tỉnh khác. Đây được xem là  
một kết quả khả quan phục vụ cho quá trình tách chiết tiếp theo nhm mục đích tạo viên nén Curcumin-  
piperine hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị ung thư. Ngoài các thành phần được nêu ở trên thì trong cao chiết  
nghệ ở Tiền Giang tìm thấy một số hợp chất khác được dự đoán là: Apigenin, Zedoarondiol, 1,3-  
Tetradecen1-ol acetat…  
Phổ LC/MS cao chiết tiêu  
Thành phần có trong cao chiết tiêu thu hoạch tại Tiền Giang được xác định bằng phương pháp  
LC/MS ở Viện nghiên cứu hoá học (số 1 Mạc Đỉnh Chi, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh) thu được kết  
quả biểu diễn trong hình 4.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
121  
Hình 4. PhLC/MS cao chiết tiêu  
Da vào kết quả đo LC MS ta thấy được trong cao chiết hạt tiêu đen được nghiên cu ở địa bàn tnh  
Tin Giang có cha mt sthành phần đặc trưng như Piperine, -Caryophyllene, Sarian, Elemicin,  
Benzyl benzoate,… phù hợp với các nghiên cứu trước đây [22-24]. Đặc biệt khi so sánh với nghiên cứu  
của tác giả Phan Nhật Minh trong nghiên cứu [10], ta nhận thấy được trong thành phần hạt tiêu đen trên  
địa bàn tỉnh Tiền Giang khi so với hạt tiêu đen được nghiên cứu trên địa bàn Gia Lai thì tìm thấy được  
mt sthành phn phù hp vi nghiên cứu này như Piperine (0,465 %), -Caryophyllene (0,57%),..  
Ngoài ra khi khảo sát thành phần của hạt tiêu đen ở địa bàn tỉnh Tiền Giang chứa các hợp chất  
được dự đoán là Piperttine, dehydrorettrofractamide C, Pipernocaline, Piperoleine A  
Từ kết quả phân tích định tính LC/MS ta nhận thấy rằng hạt tiêu đen thu hoạch trên địa bàn tỉnh Tiền  
Giang có chứa thành phần Piperine đây là hợp chất cần thiết để chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp  
theo.  
Sắc ký cột  
Sau khi phân tích định tính thành phần các hợp chất có mặt trong cao chiết nghệ và tiêu đen. Các  
thành phần trong cao chiết được tiến hành phân tách bằng phương pháp sắc ký cột sử dụng silica gel, hệ  
dung môi tách sử dụng kết quả ở bảng 1 với độ phân cực thấp hơn. Kết quả tiến hành ban đầu, từ cao  
chiết nghệ tách được 5 hợp chất riêng biệt với hiệu suất tách chiết khoảng từ 3,5% - 11,5% . Từ cao chiết  
tiêu đen tách được 4 hợp chất với hiệu suất đạt từ 0,4% - 10,8%. Các thành phần này trong giai đoạn  
nghiên cứu tiếp theo sẽ được khảo sát hoạt tính sinh học in vitro và tiến hành định tính/ định lượng bằng  
phương pháp phổ cộng hưởng từ NMR cho kết quả chính xác cao hơn.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
122  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
KẾT LUẬN  
Nghệ được xem là một trong những loại thực vật có hoạt tính sinh học khá cao đã được sử dụng từ  
lâu đời với nhiều mục đích khác nhau. Các hợp chất trong nghệ đã được nhiều nghiên cứu trước đây  
chứng minh là có đặc tính sinh khả dụng cao. Nghiên cứu này tối ưu hóa quy trình tách chiết ba loại cao  
chiết nghệ, tiêu đen và hành tím phục vụ cho y học và công nghiệp thực phẩm. Đồng thời khảo sát hoạt  
tính kháng ung thư ruột kết và độc tính của chúng in vitro. Nghiên cứu chỉ ra sự kết hợp cao chiết nghệ  
với cao chiết tiêu đen và hành tím ở một tỉ lệ thích hợp có thể tạo ra bước đột phá trong ngành công  
nghiệp sản xuất thực phẩm chức năng hỗ trợ và điều trị ung thư hiệu quả cao.  
LỜI CẢM ƠN  
Các tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ tài chính của trường Đại học công nghiệp TP Hồ Chí Minh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]  
[2]  
[3]  
F.-C. Meng et al., "Turmeric: A review of its chemical composition, quality control, bioactivity, and  
pharmaceutical application," Natural and Artificial Flavoring Agents and Food Dyes, pp. 299-350, 2018.  
S. B. Koca, O. Ongun, O. Ozmen, and N. O. Yigit, "Subfertility effects of turmeric (Curcuma longa) on  
reproductive performance of Pseudotropheus acei," Animal reproduction science, vol. 202, pp. 35-41, 2019.  
G. Singh, I. Kapoor, P. Singh, C. S. De Heluani, M. P. De Lampasona, and C. A. Catalan, "Comparative  
study of chemical composition and antioxidant activity of fresh and dry rhizomes of turmeric (Curcuma  
longa Linn.)," Food and Chemical Toxicology, vol. 48, no. 4, pp. 1026-1031, 2010.  
T. L. Đỗ, "Phần 2: Những cây thuốc và vị thuốc" (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam). Nhà xuất bản Y  
học, 2004.  
[4]  
[5]  
[6]  
A. Niranjan and D. Prakash, "Chemical constituents and biological activities of turmeric (Curcuma longa l.)-  
a review," Journal of Food Science and Technology, vol. 45, no. 2, p. 109, 2008.  
G. Shoba, D. Joy, T. Joseph, M. Majeed, R. Rajendran, and P. Srinivas, "Influence of piperine on the  
pharmacokinetics of curcumin in animals and human volunteers," Planta medica, vol. 64, no. 04, pp. 353-  
356, 1998.  
[7]  
[8]  
[9]  
S. J. Park, C. V. Garcia, G. H. Shin, and J. T. Kim, "Improvement of curcuminoid bioaccessibility from  
turmeric by a nanostructured lipid carrier system," Food chemistry, vol. 251, pp. 51-57, 2018.  
S. Hewlings and D. Kalman, "Curcumin: a review of its’ effects on human health," Foods, vol. 6, no. 10, p.  
92, 2017.  
M. CruzCorrea et al., "Combination treatment with curcumin and quercetin of adenomas in familial  
adenomatous polyposis," Clinical Gastroenterology and Hepatology, vol. 4, no. 8, pp. 1035-1038, 2006.  
[10] A. S. Hammad, S. Ravindran, A. Khalil, and S. Munusamy, "Structureactivity relationship of piperine and  
its synthetic amide analogs for therapeutic potential to prevent experimentally induced ER stress in vitro,"  
Cell Stress and Chaperones, vol. 22, no. 3, pp. 417-428, 2017.  
[11] J. Shaikh, D. Ankola, V. Beniwal, D. Singh, and M. R. Kumar, "Nanoparticle encapsulation improves oral  
bioavailability of curcumin by at least 9-fold when compared to curcumin administered with piperine as  
absorption enhancer," European Journal of Pharmaceutical Sciences, vol. 37, no. 3-4, pp. 223-230, 2009.  
[12] P. N. Minh, M. T. Chí, and P. V. Trung, "Khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu Tiêu (Piper nigrum L.)  
chiết suất bằng phương pháp Carbon dioxide lỏng siêu tới hạn " Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ,  
vol. 6, pp. 97-102, 2006.  
[13] E. Sunila and G. Kuttan, "Immunomodulatory and antitumor activity of Piper longum Linn. and piperine,"  
Journal of ethnopharmacology, vol. 90, no. 2-3, pp. 339-346, 2004.  
[14] M. Kakarala et al., "Targeting breast stem cells with the cancer preventive compounds curcumin and  
piperine," Breast cancer research and treatment, vol. 122, no. 3, pp. 777-785, 2010.  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG,  
HẠT TIÊU ĐEN VÀ CỦ HÀNH TÍM  
123  
[15] C. Moorthi and K. Kathiresan, "CurcuminPiperine/CurcuminQuercetin/CurcuminSilibinin dual drug-  
loaded nanoparticulate combination therapy: A novel approach to target and treat multidrug-resistant  
cancers," Journal of Medical Hypotheses and Ideas, vol. 7, no. 1, pp. 15-20, 2013.  
[16] C. Moorthi, K. Krishnan, R. Manavalan, and K. Kathiresan, "Preparation and characterization of curcumin–  
piperine dual drug loaded nanoparticles," Asian Pacific journal of tropical biomedicine, vol. 2, no. 11, pp.  
841-848, 2012.  
[17] T. N. Nguyen et al., "Synthesis and in vitro antitumor activity of novel alkenyl derivatives of pyridoxine,  
bioisosteric analogs of feruloyl methane," Bioorganic & medicinal chemistry, vol. 26, no. 22, pp. 5824-5837,  
2018.  
[18] M. V. Pugachev et al., "Wittig reactions of a bis-triphenylphosphonium pyridoxine derivative," Tetrahedron  
letters, vol. 58, no. 8, pp. 766-769, 2017.  
[19] R. B. Weiss, "The anthracyclines: will we ever find a better doxorubicin?," in Seminars in oncology, 1992,  
vol. 19, no. 6, pp. 670-686.  
[20] K. Chatterjee, J. Zhang, N. Honbo, and J. S. Karliner, "Doxorubicin cardiomyopathy," Cardiology, vol. 115,  
no. 2, pp. 155-162, 2010.  
[21] P. T. H. Anh, "Nghiên cứu quy trình tách chiết, tổng hợp dẫn xuất và xác định tính chất, hoạt tính của tinh  
dẫu và Curcumin từ cây Nghệ vàng (Curcuma Long L.) Bình Dương " in Luận án Tiến sĩ ed. Đại học Bách  
Khoa, 2013.  
[22] L. Jirovetz, G. Buchbauer, M. B. Ngassoum, and M. Geissler, "Aroma compound analysis of Piper nigrum  
and Piper guineense essential oils from Cameroon using solid-phase microextractiongas chromatography,  
solid-phase microextractiongas chromatographymass spectrometry and olfactometry," Journal of  
Chromatography A, vol. 976, no. 1-2, pp. 265-275, 2002.  
[23] C. Perakis, V. Louli, and K. Magoulas, "Supercritical fluid extraction of black pepper oil," Journal of Food  
Engineering, vol. 71, no. 4, pp. 386-393, 2005.  
[24] Y. Jin, D. Qian, and Q. Du, "Preparation of bioactive amide compounds from black pepper by countercurrent  
chromatography and preparative HPLC," Industrial crops and products, vol. 44, pp. 258-262, 2013.  
Ngày nhận bài: 02/07/2019  
Ngày chấp nhận đăng: 02/10/2019  
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh  
pdf 10 trang yennguyen 18/04/2022 2060
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt tính sinh học của cao chiết từ củ nghệ vàng, hạt tiêu đen và củ hành tím", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoat_tinh_sinh_hoc_cua_cao_chiet_tu_cu_nghe_vang_hat_tieu_de.pdf