Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa
2018
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA CHỦ CƠ SỞ, NGƯỜI TRỰC
TIẾP SẢN XUẤT NEM CHUA VỀ PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM
PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA
Đoàn Văn Quang1, Hoàng Năng Trọng1, Ninh Thị Nhung2
TÓM TẮT
of general practice in the group of people who are directly
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang engaged in production is 52.2%.
nghiên cứu mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố
liên quan trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm
của người trực tiếp sản xuất tại 30 cơ sở sản xuất nem chua
thuộc thành phố Thanh Hóa, cho thấy:
Key word: Knowlegdege, practice, food additives
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nem chua là sản phẩm thịt lên men truyền thống
Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của được nhiều người ưa chuộng. Đây là sản phẩm giàu giá
đối tượng nghiên 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức chung trị dinh dưỡng, hương vị hài hoà, thơm ngon mang nét
ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 80% văn hoá truyền thống đăc trưng cho mỗi vùng, miền. Sản
và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là người phẩm được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công,
trực tiếp sản xuất là 65.5%.
nguyên liệu chính là thịt lợn không qua xử lý nhiệt, quá
Tỷ lệ thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là trình “chín” của sản phẩm dựa chủ yếu vào giai đoạn lên
56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng men nhờ vi khuẩn (VK) lactic có sẵn trong thịt do đó việc
là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3% và tỷ lệ đạt thực hành giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn định là rất khó khăn
chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 52.2%. và luôn tiềm ẩn nguy cơ về an toàn thực phẩm (ATTP).
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, phụ gia thực phẩm
Để khắc phục việc giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn
định, kéo dài thời gian bảo quản, tạo mầu…, giải quyết
vấn đề này người dân đã biết tìm đến và đưa phụ gia thực
ABTRACT
KNOWLEDGE, PRACTICE OF OWNERS, phẩm (PGTP) vào nem chua và việc sử dụng phụ gia trong
DIRECT PRODUCER AND SOME RELATED chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết và tất
FACTORS IN THE PRODUCTION OF NEM CHUA yếu trong xã hội phát triển. Tuy nhiên, ô nhiễm thực phẩm
ABOUT FOOD ADDITIVES CONTAMIATION chính là mối đe dọa hàng đầu mà con người phải đối mặt;
PREVENTION IN THANH HOA CITY
nhất là ô nhiễm hóa chất phụ gia thực phẩm.
Using a cross-sectional descriptive research method
Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng sử dụng PGTP đang
Describe the knowledge, practice and some related factors rất khó khăn trong việc kiểm soát. Hoặc là dùng những
in the prevention of food additive contamination of the phụ gia ngoài danh mục, những phụ gia đã bị cấm, hoặc là
direct production in 30 nem manufacturing establishments. dùng quá giới hạn, dùng không đúng cho các chủng loại
Thanh Hoa city, shows:
thực phẩm.
Tại thành phố Thanh Hóa các cơ sở sản xuất thực
The rate of general knowledge about food additives of
the study subjects was 67.6%, in which the rate of general phẩm trên địa bàn thành phố chủ yếu là các cơ sở sản xuất
knowledge in the target group is 80% and 80% The object truyền thống với quy mô nhỏ lẻ hoặc hộ gia đình, đặc biệt
of direct production is 65.5%.
là các cơ sở sản xuất nem chua nên việc sử dụng PGTP
The required compliance rate is 56.2%; The share of rất khó kiểm soát; sử dụng phụ gia hóa học trong thực
common practice in the target group is 73.3% and the rate phẩm không hợp lý là nguyên nhân gây ô nhiễm hóa học
1. Chi cục ATTP tỉnh Thanh Hóa
Email: doanvanquang.txadp@gmail.com, SĐT: 0949336137
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Ngày nhận bài: 28/04/2018
Ngày phản biện: 10/05/2018
Ngày duyệt đăng: 30/05/2018
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
Website: yhoccongdong.vn
14
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
vào thực phẩm gây nguy hại cho sức khỏe người sử dụng.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mô tả kiến thức,
thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng chống ô
nhiễm phụ gia thực phẩm của người trực tiếp sản xuất nem
chua tại thành phố Thanh Hóa.
Z: là hệ số tin cậy, lấy ở ngưỡng α= 0,05 và tra bảng
ta có Z(1-a/2) =1,96
p: 85% là tỷ lệ người chế biến có kiến thức, thực hành
đúng theo nghiên cứu Hà Văn Giáp năm 2010 về khảo sát
tình hình ô nhiễm thực phẩm do hóa chất độc trong thức
ăn chế biến sẵn).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian
Đối tượng: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất tại
các cơ sở sản xuất nem chua
Thay số liệu vào công thức ta tính được n = 196.
Dự trù 10% đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu, mẫu
nghiên cứu là 210 đối tượng nghiên cứu.
2.2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
Chọn đối tượng để phỏng vấn: Mỗi cơ sở sản xuất
nem có khoảng 5-7 người trực tiếp tham gia sản xuất, chọn
toàn bộ người trực tiếp sản xuất và toàn bộ chủ cơ sở để
phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn.
Địa điểm: thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Thời gian từ 06/2017 đến 04/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá
Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều
tra cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu phỏng vấn người sản xuất được tính theo
công thức:
Phỏng vấn trực tiếp về kiến thức và thực hành về
ATTP đối với người tham gia sản xuất: theo bộ công cụ đã
chuẩn bị trước (phụ lục mẫu số 2). Bộ câu hỏi này được
xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu
2.3. Phân tích số liệu
n = Z2 (1-a/2) p(1 - p) / d2
Xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê
Trong đó:
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
n: là cỡ mẫu nghiên cứu
Bảng 3. 1. Tỷ lệ đối tượng biết một số khái niệm về phụ gia thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp sản
xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Khái niệm
SL
%
SL
163
163
23
%
SL
166
166
44
%
Là thực phẩm
03
03
21
10.0
10.0
70.0
90.5
90.5
12.7
79.0
79.0
21.0
Là một phần của thực phẩm
Không phải là thực phẩm
Là chất cho thêm vào để cải thiện đặc
tính của thực phẩm
27
90.0
116
64.4
143
68.1
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ hiểu biết về các đối tượng cho rằng PGTP là chất cho thêm vào để cải
khái niệm phụ gia thực phẩm, theo đó 79% đối tượng thiện đặc tính của thực phẩm, còn lại có tới 31,1% đối
nhận biết phụ gia thực phẩm không phải là thực phẩm tượng nghiên cứu không biết hoặc trả lời sai. Trong đó
và không phải là một phần của thực phẩm, có một số tất cả nhóm đối tượng là chủ cơ sở hiểu biết về các khái
lượng lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng PGTP là thực niệm phụ gia thực phẩm cao hơn nhóm đối tượng trực
phẩm hoặc không biết vấn đề này (chiếm 21%), 68.1% tiếp sản xuất.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
15
Website: yhoccongdong.vn
2018
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về các PGTP được phép sử dụng theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp sản
xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Tiêu chí (các chất)
SL
%
SL
%
SL
%
Hàn the
3
10.0
18
10.0
21
10.0
Chất điều vị Mononatri glutamat
(mỳ chính)
30
100
50.0
43.3
151
86
83.9
47.8
42.8
181
101
90
86.2
48.1
42.9
Phẩm màu tự nhiên hoặc nhân tạo
không có tính kiềm
15
Chất tạo ngọt Aspartame, neotam
(đường ăn kiêng)
13
77
Formol
2
6.7
32
45
76
17.8
25.0
42.2
34
65
88
16.2
31.0
41.9
Chất bảo quản, chống mốc Kali nitrite
Thạch agar
25
12
83.3
40.0
Kết quả bảng 3.2. cho thấy số đối tượng nghiên cứu các chất tạo ngọt Aspartame, neotam (đường ăn kiêng
nhận biết đúng phụ gia thực phẩm được phép sử dụng chiếm 42,9%, thạch agar chiếm 41.9%, các chất bảo quản,
là chưa cao, có 86.2% đối tượng cho rằng chất điều vị chống mốc chiếm 31%); vẫn còn một số lượng đối tượng
mononatri glutamat (mỳ chính) là PGTP, tiếp đến là tự nghiên cứu cho rằng hàn the và formol là phụ gia thực
nhiên hoặc nhân tạo không có tính kiềm (chiếm 48.1%), phẩm được phép sử dụng (chiếm tỷ lệ 10% và 16.2%).
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về một số tác dụng của phụ gia thực phẩm
theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp
sản xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Tác dụng của phụ gia thực phẩm
SL
%
SL
141
32
%
SL
%
Bảo quản thực phẩm được lâu hơn
30
21
25
25
17
100.0
70.0
83.3
83.3
56.7
78.3
17.8
80.0
77.8
8.9
171
53
81.4
25.2
80.5
78.6
15.7
Không tạo nên giá trị thương phẩm cho sản phẩm
Tạo màu sắc bắt mắt cho thực phẩm
144
140
16
169
165
33
Tạo ra nhiều hương vị yêu thích cho người sử dụng
Có thể thay thế được các loại thực phẩm truyền thống
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
16
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng trên cho thấy có 81.4% đối tượng nghiên hương vị yêu thích cho người sử dụng; vẫn còn 25.2%
cứu cho rằng phụ gia thực phẩm giúp bảo quản thực đối tượng nghiên cứu khi được hỏi trả lời không biết
phẩm được lâu hơn, 80.5% đối tượng nghiên cứu cho hoặc cho rằng PGTP không tạo nên giá trị thương
rằng sử dụng PGTP trong chế biến thực phẩm sẽ tạo phẩm cho sản phẩm và 15.7% đối tượng nghiên cứu
màu sắc bắt mắt cho thực phẩm, có 78.6% đối tượng cho rằng PGTP có thể thay thế được các loại thực
nghiên cứu cho rằng sử dụng PGTP sẽ tạo ra ra nhiều phẩm truyền thống.
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về chất bảo quản theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp
sản xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Tiêu chí
SL
%
SL
%
SL
%
Tất cả các chất bảo quản hiện nay đều được phép
sử dụng trong chế biến thực phẩm
9
30.0
46
25.6
55
26.2
81.9
Chỉ có những chất bảo quản nằm trong danh mục
cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới
được sử dụng để chế biến thực phẩm
30
100.0
142
78.9
172
Chất bảo quản giúp cho thực phẩm lâu chua,
khỏi lên men, lên mốc, bảo quản thực phẩm lâu hơn
27
25
23
90.0
83.3
76.7
141
161
136
78.3
89.4
75.6
168
186
159
80.0
88.6
75.7
Sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm
nhất thiết phải đúng liều lượng theo quy định
Dùng liều cao có thể gây dị ứng, đầy hơi, đầy
bụng, khó tiêu; thậm chí có thể gây ngộ độc, ung thư
Kết quả cho thấy có 81.9% đối tượng nghiên cứu khi bảo quản được lâu, có 88.6% đối tượng nghiên cứu cho
được hỏi cho rằng chỉ có những chất bảo quản nằm trong rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm nhất
danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết phải đúng liều lượng theo quy định; tuy nhiên vẫn còn
mới được sử dụng để chế biến thực phẩm, 80% đối tượng 26.2% đối tượng nghiên cứu khi được hỏi cho rằng tất cả
cho rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm các chất bảo quản hiện nay đều được phép sử dụng trong
sẽ giúp cho thực phẩm lâu chua, khỏi lên men, lên mốc, chế biến thực phẩm.
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên cứu
theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
17
Website: yhoccongdong.vn
2018
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ đạt chung về kiến (80%); thấp nhất là kiến thức về việc công bố chất lượng
thức phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm theo quy sản phẩm 56.7% và kiến thức về nhãn sản phẩm của phụ
định là (67.6%), trong đó đạt cao kiến thức về hàn the gia thực phẩm.
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về điều kiện con người trong sản xuất theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp
sản xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Tiêu chí
SL
%
SL
124
106
67
%
SL
%
Đã được xác nhận kiến thức về ATTP
Đã được khám sức khỏe định kỳ theo quy định
Thực hiện mang, mặc bảo hộ lao động đúng quy định
Vệ sinh cá nhân
27
27
11
24
90.0
90.0
36.7
80.0
68.9
58.9
37.2
55.0
155
137
78
73.8
65.2
37.1
58.6
99
123
Bảng trên cho thấy tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu đúng quy định 37.1%. Còn lại tương đối thấp là tỷ lệ
cao nhất là đã được xác nhận kiến thức ATTP 73.8%; thực hành khám sức khỏe và vệ sinh cá nhân lần lượt
thấp nhất là thực hành mang, mặc bảo hộ lao động là 65.2%, 58.6%.
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về lựa chọn và sử dụng phụ gia để sản xuất,
chế biến thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp
sản xuất (n=180)
Chung (n=210)
Tiêu chí
SL
%
SL
152
151
148
112
48
%
SL
179
168
176
139
60
%
Xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng
Đọc hướng dẫn sử dụng của phụ gia
Sử dụng phụ gia được phép sử dụng
Cân, đong khối lượng nguyên liệu thực phẩm
Cân, đong khối lượng phụ gia sử dụng
Trộn đều hỗn hợp chế biến
27
27
28
27
12
30
18
90.0
90.0
93.3
90.0
40.0
100
84.4
83.9
82.2
62.2
26.7
67.2
23.9
85.2
80.0
83.3
66.2
28.6
71.9
29.0
121
43
151
61
Ước lượng theo thói quen
60.0
Bảng 3.6. cho thấy tỷ lệ đạt cao một số kiến thức khác dụng của phụ gia lần lượt là 85.2%, 83.3% và 80%. Kiến
về xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng, thức có tỷ lệ đạt thấp nhất là cân, đong khối lượng phụ gia
sử dụng phụ gia được phép sử dụng và đọc hướng dẫn sử theo thói quên chiếm 28.6%.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
18
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt chung của đối tượng nghiên cứu theo vị trí đảm nhiệm (n=210)
Chủ cơ sở
(n=30)
Người trực tiếp
sản xuất (n=180)
Chung
(n=210)
Vị trí đảm nhiệm
P
Thực hành
SL
%
SL
%
SL
%
Thực hành về điều kiện con người
trong sản xuất
24
80.0
88
48.9
112
51.0
>0,05
Thực hành lựa chọn và sử dụng phụ
gia để sản xuất, chế biến thực phẩm
21
70.0
97
54.0
118
56.2
>0,05
Thực hành chung
22
73.3
94
52.2
116
56.2
>0,05
Bảng trên cho thấy thực hành chung thực hành của phụ gia thực phẩm cao hơn so với những nghiên cứu khác,
đối tượng nghiên cứu với 54.3% đạt yêu cầu, trong đó nhưng tỷ lệ hiểu biết vẫn còn khá thấp so với yêu cầu theo
nhóm đối tượng chủ cơ sở hoặc người quản lý có tỷ lệ quy định.
đạt cao (73.3%) so với nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất
Kết quả thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định
(52.2%). Thực hành về điều kiện con người trong sản xuất là 56.2%. Tỷ lệ thực hành đạt chung trong nghiên cứu của
với tỷ lệ đạt 51%; thực hành lựa chọn và sử dụng phụ gia chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
để sản xuất, chế biến thực phẩm có điểm trung bình tỷ lệ Thị Thanh Hương năm 2012 cho thấy tỷ lệ đối tượng thực
đạt 56.2%.
IV. BÀN LUẬN
hành đúng là 56,1%[4].
Kết quả về kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của
đối tượng nghiên 67.6%. Kết quả nghiên cứu của chúng
V. KẾT LUẬN
Đã đánh giá được các kiến thức chung về phụ gia thực
tôi cho kết quả về kiến thức đúng của nhóm đối tượng phẩm của đối tượng nghiên cứu 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt
nghiên cứu cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị kiến thức chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người
Thanh Hương năm 2012 [4] khi nghiên cứu 164 chủ cơ sở quản lý là 80% và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối
sản xuất, kinh doanh các nhóm thực phẩm là bún, bánh các tượng là người trực tiếp sản xuất là 65.5%.
loại (chế biến từ bột gạo, bột mỳ), các cơ sở chế biến giò
Đã đánh giá được thực hành chung đạt yêu cầu theo
chả, nem chua, thịt quay, thịt nướng tại Quảng Bình, theo quy định là 56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở
đó có 51,8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt 50% nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3%
số điểm tối đa trở lên. Với kết quả của chúng tôi tuy có tỷ và tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là người
lệ hiểu biết về kiến thức chung trong phòng chống ô nhiễm trực tiếp sản xuất là 52.2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Cục An toàn thực phẩm (2015), Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02/2/2015 về việc ban hành tài liệu
tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm. Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2012). Thông tư 27/2012/TT-BYT về việc hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm. Hà Nội.
3. Trương Đình Định, Phan Thị Thủy, Phan Văn Thu và công sự - Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Bình, “Nghiên
cứu tình hình sử dụng chất phụ gia, bảo quản thực phẩm và đề xuất những quản lý tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5, 2009, Cục An toàn thực
phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 332-339.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
19
Website: yhoccongdong.vn
2018
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
4. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ
gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình, Luận án Tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng năm 2012.
5. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001 về quy định danh mục các chất phụ gia được
phép sử dụng trong thực phẩm, Hà Nội
6. Helen C Roberts, Sanet De Wet, Kirsty Porter, et al. (2014), “The feasibility and acceptability of training
volunteer mealtime assistants to help older acute hospital inpatients: the Southampton Mealtime Assistance Study”, J
Clin Nurs, 23 (21-22): pp. 3240 - 9.
7. Hidetaka Wakabayashi, Hironobu Sashika (2014), “Malnutrition is associated with poor rehabilitation outcome
in elderly inpatients with hospital-associated deconditioning a prospective cohort study”, J Rehabil Med, 46 (3): pp.
277- 82.
8. Safety assessment of PGTP substances and contaminants. Addition 1: The polyclorin-like biphenyl is not
dioxin-like. PGTP of WHO, No. 71-S1, 2016. The toxin list of the 80th meeting
9. Shuchi Rai Bhatt (2010), Impact Analysis of knowledge Practice for Food Safety in Urban Area of Varanasi,
Pakistan Journal of Nutrution
10. Susana Montoya Montoya, Nora Elena Múnera García (2014), “Effect of early nutritional intervention in the a
outcome of patients at risk clinical nutrition”, Nutr Hosp, 29 (2): pp. 427 - 436.
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018
20
Website: yhoccongdong.vn
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_cua_chu_co_so_nguoi_truc_tiep_san_xuat_n.pdf