Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa

2018  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA CHỦ CƠ SỞ, NGƯỜI TRỰC  
TIẾP SẢN XUẤT NEM CHUA VỀ PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM  
PHỤ GIA THỰC PHẨM TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA  
Đoàn Văn Quang1, Hoàng Năng Trọng1, Ninh Thị Nhung2  
TÓM TẮT  
of general practice in the group of people who are directly  
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang engaged in production is 52.2%.  
nghiên cứu mô tả kiến thức, thực hành và một số yếu tố  
liên quan trong phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm  
của người trực tiếp sản xuất tại 30 cơ sở sản xuất nem chua  
thuộc thành phố Thanh Hóa, cho thấy:  
Key word: Knowlegdege, practice, food additives  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nem chua là sản phẩm thịt lên men truyền thống  
Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của được nhiều người ưa chuộng. Đây là sản phẩm giàu giá  
đối tượng nghiên 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt kiến thức chung trị dinh dưỡng, hương vị hài hoà, thơm ngon mang nét  
ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 80% văn hoá truyền thống đăc trưng cho mỗi vùng, miền. Sản  
và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối tượng là người phẩm được sản xuất chủ yếu theo phương pháp thủ công,  
trực tiếp sản xuất là 65.5%.  
nguyên liệu chính là thịt lợn không qua xử lý nhiệt, quá  
Tỷ lệ thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định là trình “chín” của sản phẩm dựa chủ yếu vào giai đoạn lên  
56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng men nhờ vi khuẩn (VK) lactic có sẵn trong thịt do đó việc  
là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3% và tỷ lệ đạt thực hành giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn định là rất khó khăn  
chung ở nhóm đối tượng là người trực tiếp sản xuất là 52.2%. và luôn tiềm ẩn nguy cơ về an toàn thực phẩm (ATTP).  
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, phụ gia thực phẩm  
Để khắc phục việc giữ cho sản phẩm có chất lượng ổn  
định, kéo dài thời gian bảo quản, tạo mầu…, giải quyết  
vấn đề này người dân đã biết tìm đến và đưa phụ gia thực  
ABTRACT  
KNOWLEDGE, PRACTICE OF OWNERS, phẩm (PGTP) vào nem chua và việc sử dụng phụ gia trong  
DIRECT PRODUCER AND SOME RELATED chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết và tất  
FACTORS IN THE PRODUCTION OF NEM CHUA yếu trong xã hội phát triển. Tuy nhiên, ô nhiễm thực phẩm  
ABOUT FOOD ADDITIVES CONTAMIATION chính là mối đe dọa hàng đầu mà con người phải đối mặt;  
PREVENTION IN THANH HOA CITY  
nhất là ô nhiễm hóa chất phụ gia thực phẩm.  
Using a cross-sectional descriptive research method  
Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng sử dụng PGTP đang  
Describe the knowledge, practice and some related factors rất khó khăn trong việc kiểm soát. Hoặc là dùng những  
in the prevention of food additive contamination of the phụ gia ngoài danh mục, những phụ gia đã bị cấm, hoặc là  
direct production in 30 nem manufacturing establishments. dùng quá giới hạn, dùng không đúng cho các chủng loại  
Thanh Hoa city, shows:  
thực phẩm.  
Tại thành phố Thanh Hóa các cơ sở sản xuất thực  
The rate of general knowledge about food additives of  
the study subjects was 67.6%, in which the rate of general phẩm trên địa bàn thành phố chủ yếu là các cơ sở sản xuất  
knowledge in the target group is 80% and 80% The object truyền thống với quy mô nhỏ lẻ hoặc hộ gia đình, đặc biệt  
of direct production is 65.5%.  
là các cơ sở sản xuất nem chua nên việc sử dụng PGTP  
The required compliance rate is 56.2%; The share of rất khó kiểm soát; sử dụng phụ gia hóa học trong thực  
common practice in the target group is 73.3% and the rate phẩm không hợp lý là nguyên nhân gây ô nhiễm hóa học  
1. Chi cục ATTP tỉnh Thanh Hóa  
Email: doanvanquang.txadp@gmail.com, SĐT: 0949336137  
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình  
Ngày nhận bài: 28/04/2018  
Ngày phản biện: 10/05/2018  
Ngày duyệt đăng: 30/05/2018  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
Website: yhoccongdong.vn  
14  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
vào thực phẩm gây nguy hại cho sức khỏe người sử dụng.  
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Mô tả kiến thức,  
thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng chống ô  
nhiễm phụ gia thực phẩm của người trực tiếp sản xuất nem  
chua tại thành phố Thanh Hóa.  
Z: là hệ số tin cậy, lấy ở ngưỡng α= 0,05 và tra bảng  
ta có Z(1-a/2) =1,96  
p: 85% là tỷ lệ người chế biến có kiến thức, thực hành  
đúng theo nghiên cứu Hà Văn Giáp năm 2010 về khảo sát  
tình hình ô nhiễm thực phẩm do hóa chất độc trong thức  
ăn chế biến sẵn).  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  
CỨU  
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian  
Đối tượng: Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất tại  
các cơ sở sản xuất nem chua  
Thay số liệu vào công thức ta tính được n = 196.  
Dự trù 10% đối tượng từ chối tham gia nghiên cứu, mẫu  
nghiên cứu là 210 đối tượng nghiên cứu.  
2.2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu  
Chọn đối tượng để phỏng vấn: Mỗi cơ sở sản xuất  
nem có khoảng 5-7 người trực tiếp tham gia sản xuất, chọn  
toàn bộ người trực tiếp sản xuất và toàn bộ chủ cơ sở để  
phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn.  
Địa điểm: thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.  
Thời gian từ 06/2017 đến 04/2018.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu  
2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá  
Là một nghiên cứu dịch tễ học mô tả qua cuộc điều  
tra cắt ngang.  
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu  
Cỡ mẫu phỏng vấn người sản xuất được tính theo  
công thức:  
Phỏng vấn trực tiếp về kiến thức và thực hành về  
ATTP đối với người tham gia sản xuất: theo bộ công cụ đã  
chuẩn bị trước (phụ lục mẫu số 2). Bộ câu hỏi này được  
xây dựng dựa vào mục tiêu nghiên cứu  
2.3. Phân tích số liệu  
n = Z2 (1-a/2) p(1 - p) / d2  
Xử lý và phân tích theo phương pháp thống kê  
Trong đó:  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
n: là cỡ mẫu nghiên cứu  
Bảng 3. 1. Tỷ lệ đối tượng biết một số khái niệm về phụ gia thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp sản  
xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Khái niệm  
SL  
%
SL  
163  
163  
23  
%
SL  
166  
166  
44  
%
Là thực phẩm  
03  
03  
21  
10.0  
10.0  
70.0  
90.5  
90.5  
12.7  
79.0  
79.0  
21.0  
Là một phần của thực phẩm  
Không phải là thực phẩm  
Là chất cho thêm vào để cải thiện đặc  
tính của thực phẩm  
27  
90.0  
116  
64.4  
143  
68.1  
Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ hiểu biết về các đối tượng cho rằng PGTP là chất cho thêm vào để cải  
khái niệm phụ gia thực phẩm, theo đó 79% đối tượng thiện đặc tính của thực phẩm, còn lại có tới 31,1% đối  
nhận biết phụ gia thực phẩm không phải là thực phẩm tượng nghiên cứu không biết hoặc trả lời sai. Trong đó  
và không phải là một phần của thực phẩm, có một số tất cả nhóm đối tượng là chủ cơ sở hiểu biết về các khái  
lượng lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng PGTP là thực niệm phụ gia thực phẩm cao hơn nhóm đối tượng trực  
phẩm hoặc không biết vấn đề này (chiếm 21%), 68.1% tiếp sản xuất.  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
15  
Website: yhoccongdong.vn  
2018  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Bảng 3.2. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về các PGTP được phép sử dụng theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp sản  
xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Tiêu chí (các chất)  
SL  
%
SL  
%
SL  
%
Hàn the  
3
10.0  
18  
10.0  
21  
10.0  
Chất điều vị Mononatri glutamat  
(mỳ chính)  
30  
100  
50.0  
43.3  
151  
86  
83.9  
47.8  
42.8  
181  
101  
90  
86.2  
48.1  
42.9  
Phẩm màu tự nhiên hoặc nhân tạo  
không có tính kiềm  
15  
Chất tạo ngọt Aspartame, neotam  
(đường ăn kiêng)  
13  
77  
Formol  
2
6.7  
32  
45  
76  
17.8  
25.0  
42.2  
34  
65  
88  
16.2  
31.0  
41.9  
Chất bảo quản, chống mốc Kali nitrite  
Thạch agar  
25  
12  
83.3  
40.0  
Kết quả bảng 3.2. cho thấy số đối tượng nghiên cứu các chất tạo ngọt Aspartame, neotam (đường ăn kiêng  
nhận biết đúng phụ gia thực phẩm được phép sử dụng chiếm 42,9%, thạch agar chiếm 41.9%, các chất bảo quản,  
là chưa cao, có 86.2% đối tượng cho rằng chất điều vị chống mốc chiếm 31%); vẫn còn một số lượng đối tượng  
mononatri glutamat (mỳ chính) là PGTP, tiếp đến là tự nghiên cứu cho rằng hàn the và formol là phụ gia thực  
nhiên hoặc nhân tạo không có tính kiềm (chiếm 48.1%), phẩm được phép sử dụng (chiếm tỷ lệ 10% và 16.2%).  
Bảng 3.3. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về một số tác dụng của phụ gia thực phẩm  
theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp  
sản xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Tác dụng của phụ gia thực phẩm  
SL  
%
SL  
141  
32  
%
SL  
%
Bảo quản thực phẩm được lâu hơn  
30  
21  
25  
25  
17  
100.0  
70.0  
83.3  
83.3  
56.7  
78.3  
17.8  
80.0  
77.8  
8.9  
171  
53  
81.4  
25.2  
80.5  
78.6  
15.7  
Không tạo nên giá trị thương phẩm cho sản phẩm  
Tạo màu sắc bắt mắt cho thực phẩm  
144  
140  
16  
169  
165  
33  
Tạo ra nhiều hương vị yêu thích cho người sử dụng  
Có thể thay thế được các loại thực phẩm truyền thống  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
16  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng trên cho thấy có 81.4% đối tượng nghiên hương vị yêu thích cho người sử dụng; vẫn còn 25.2%  
cứu cho rằng phụ gia thực phẩm giúp bảo quản thực đối tượng nghiên cứu khi được hỏi trả lời không biết  
phẩm được lâu hơn, 80.5% đối tượng nghiên cứu cho hoặc cho rằng PGTP không tạo nên giá trị thương  
rằng sử dụng PGTP trong chế biến thực phẩm sẽ tạo phẩm cho sản phẩm và 15.7% đối tượng nghiên cứu  
màu sắc bắt mắt cho thực phẩm, có 78.6% đối tượng cho rằng PGTP có thể thay thế được các loại thực  
nghiên cứu cho rằng sử dụng PGTP sẽ tạo ra ra nhiều phẩm truyền thống.  
Bảng 3.4. Tỷ lệ đối tượng hiểu biết kiến thức về chất bảo quản theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp  
sản xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Tiêu chí  
SL  
%
SL  
%
SL  
%
Tất cả các chất bảo quản hiện nay đều được phép  
sử dụng trong chế biến thực phẩm  
9
30.0  
46  
25.6  
55  
26.2  
81.9  
Chỉ có những chất bảo quản nằm trong danh mục  
cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới  
được sử dụng để chế biến thực phẩm  
30  
100.0  
142  
78.9  
172  
Chất bảo quản giúp cho thực phẩm lâu chua,  
khỏi lên men, lên mốc, bảo quản thực phẩm lâu hơn  
27  
25  
23  
90.0  
83.3  
76.7  
141  
161  
136  
78.3  
89.4  
75.6  
168  
186  
159  
80.0  
88.6  
75.7  
Sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm  
nhất thiết phải đúng liều lượng theo quy định  
Dùng liều cao có thể gây dị ứng, đầy hơi, đầy  
bụng, khó tiêu; thậm chí có thể gây ngộ độc, ung thư  
Kết quả cho thấy có 81.9% đối tượng nghiên cứu khi bảo quản được lâu, có 88.6% đối tượng nghiên cứu cho  
được hỏi cho rằng chỉ có những chất bảo quản nằm trong rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm nhất  
danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết phải đúng liều lượng theo quy định; tuy nhiên vẫn còn  
mới được sử dụng để chế biến thực phẩm, 80% đối tượng 26.2% đối tượng nghiên cứu khi được hỏi cho rằng tất cả  
cho rằng sử dụng chất bảo quản trong chế biến thực phẩm các chất bảo quản hiện nay đều được phép sử dụng trong  
sẽ giúp cho thực phẩm lâu chua, khỏi lên men, lên mốc, chế biến thực phẩm.  
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đạt kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của đối tượng nghiên cứu  
theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
17  
Website: yhoccongdong.vn  
2018  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ đạt chung về kiến (80%); thấp nhất là kiến thức về việc công bố chất lượng  
thức phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm theo quy sản phẩm 56.7% và kiến thức về nhãn sản phẩm của phụ  
định là (67.6%), trong đó đạt cao kiến thức về hàn the gia thực phẩm.  
Bảng 3.5. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về điều kiện con người trong sản xuất theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp  
sản xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Tiêu chí  
SL  
%
SL  
124  
106  
67  
%
SL  
%
Đã được xác nhận kiến thức về ATTP  
Đã được khám sức khỏe định kỳ theo quy định  
Thực hiện mang, mặc bảo hộ lao động đúng quy định  
Vệ sinh cá nhân  
27  
27  
11  
24  
90.0  
90.0  
36.7  
80.0  
68.9  
58.9  
37.2  
55.0  
155  
137  
78  
73.8  
65.2  
37.1  
58.6  
99  
123  
Bảng trên cho thấy tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu đúng quy định 37.1%. Còn lại tương đối thấp là tỷ lệ  
cao nhất là đã được xác nhận kiến thức ATTP 73.8%; thực hành khám sức khỏe và vệ sinh cá nhân lần lượt  
thấp nhất là thực hành mang, mặc bảo hộ lao động là 65.2%, 58.6%.  
Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt về lựa chọn và sử dụng phụ gia để sản xuất,  
chế biến thực phẩm theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp  
sản xuất (n=180)  
Chung (n=210)  
Tiêu chí  
SL  
%
SL  
152  
151  
148  
112  
48  
%
SL  
179  
168  
176  
139  
60  
%
Xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng  
Đọc hướng dẫn sử dụng của phụ gia  
Sử dụng phụ gia được phép sử dụng  
Cân, đong khối lượng nguyên liệu thực phẩm  
Cân, đong khối lượng phụ gia sử dụng  
Trộn đều hỗn hợp chế biến  
27  
27  
28  
27  
12  
30  
18  
90.0  
90.0  
93.3  
90.0  
40.0  
100  
84.4  
83.9  
82.2  
62.2  
26.7  
67.2  
23.9  
85.2  
80.0  
83.3  
66.2  
28.6  
71.9  
29.0  
121  
43  
151  
61  
Ước lượng theo thói quen  
60.0  
Bảng 3.6. cho thấy tỷ lệ đạt cao một số kiến thức khác dụng của phụ gia lần lượt là 85.2%, 83.3% và 80%. Kiến  
về xem nhãn, mác, hạn dùng của chất phụ gia sử dụng, thức có tỷ lệ đạt thấp nhất là cân, đong khối lượng phụ gia  
sử dụng phụ gia được phép sử dụng và đọc hướng dẫn sử theo thói quên chiếm 28.6%.  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
18  
Website: yhoccongdong.vn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 3.7. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt chung của đối tượng nghiên cứu theo vị trí đảm nhiệm (n=210)  
Chủ cơ sở  
(n=30)  
Người trực tiếp  
sản xuất (n=180)  
Chung  
(n=210)  
Vị trí đảm nhiệm  
P
Thực hành  
SL  
%
SL  
%
SL  
%
Thực hành về điều kiện con người  
trong sản xuất  
24  
80.0  
88  
48.9  
112  
51.0  
>0,05  
Thực hành lựa chọn và sử dụng phụ  
gia để sản xuất, chế biến thực phẩm  
21  
70.0  
97  
54.0  
118  
56.2  
>0,05  
Thực hành chung  
22  
73.3  
94  
52.2  
116  
56.2  
>0,05  
Bảng trên cho thấy thực hành chung thực hành của phụ gia thực phẩm cao hơn so với những nghiên cứu khác,  
đối tượng nghiên cứu với 54.3% đạt yêu cầu, trong đó nhưng tỷ lệ hiểu biết vẫn còn khá thấp so với yêu cầu theo  
nhóm đối tượng chủ cơ sở hoặc người quản lý có tỷ lệ quy định.  
đạt cao (73.3%) so với nhóm đối tượng trực tiếp sản xuất  
Kết quả thực hành chung đạt yêu cầu theo quy định  
(52.2%). Thực hành về điều kiện con người trong sản xuất là 56.2%. Tỷ lệ thực hành đạt chung trong nghiên cứu của  
với tỷ lệ đạt 51%; thực hành lựa chọn và sử dụng phụ gia chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn  
để sản xuất, chế biến thực phẩm có điểm trung bình tỷ lệ Thị Thanh Hương năm 2012 cho thấy tỷ lệ đối tượng thực  
đạt 56.2%.  
IV. BÀN LUẬN  
hành đúng là 56,1%[4].  
Kết quả về kiến thức chung về phụ gia thực phẩm của  
đối tượng nghiên 67.6%. Kết quả nghiên cứu của chúng  
V. KẾT LUẬN  
Đã đánh giá được các kiến thức chung về phụ gia thực  
tôi cho kết quả về kiến thức đúng của nhóm đối tượng phẩm của đối tượng nghiên cứu 67.6%, trong đó tỷ lệ đạt  
nghiên cứu cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị kiến thức chung ở nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người  
Thanh Hương năm 2012 [4] khi nghiên cứu 164 chủ cơ sở quản lý là 80% và tỷ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm đối  
sản xuất, kinh doanh các nhóm thực phẩm là bún, bánh các tượng là người trực tiếp sản xuất là 65.5%.  
loại (chế biến từ bột gạo, bột mỳ), các cơ sở chế biến giò  
Đã đánh giá được thực hành chung đạt yêu cầu theo  
chả, nem chua, thịt quay, thịt nướng tại Quảng Bình, theo quy định là 56.2%; trong đó tỷ lệ đạt thực hành chung ở  
đó có 51,8% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt 50% nhóm đối tượng là chủ cơ sở hoặc người quản lý là 73.3%  
số điểm tối đa trở lên. Với kết quả của chúng tôi tuy có tỷ và tỷ lệ đạt thực hành chung ở nhóm đối tượng là người  
lệ hiểu biết về kiến thức chung trong phòng chống ô nhiễm trực tiếp sản xuất là 52.2%.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Y tế - Cục An toàn thực phẩm (2015), Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02/2/2015 về việc ban hành tài liệu  
tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm. Hà Nội.  
2. Bộ Y tế (2012). Thông tư 27/2012/TT-BYT về việc hướng dẫn quản lý phụ gia thực phẩm. Hà Nội.  
3. Trương Đình Định, Phan Thị Thủy, Phan Văn Thu và công sự - Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Bình, “Nghiên  
cứu tình hình sử dụng chất phụ gia, bảo quản thực phẩm và đề xuất những quản lý tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh  
doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5, 2009, Cục An toàn thực  
phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 332-339.  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
19  
Website: yhoccongdong.vn  
2018  
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE  
4. Nguyễn Thị Thanh Hương (2012). Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ  
gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình, Luận án Tiến sỹ dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng năm 2012.  
5. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001 về quy định danh mục các chất phụ gia được  
phép sử dụng trong thực phẩm, Hà Nội  
6. Helen C Roberts, Sanet De Wet, Kirsty Porter, et al. (2014), “The feasibility and acceptability of training  
volunteer mealtime assistants to help older acute hospital inpatients: the Southampton Mealtime Assistance Study”, J  
Clin Nurs, 23 (21-22): pp. 3240 - 9.  
7. Hidetaka Wakabayashi, Hironobu Sashika (2014), “Malnutrition is associated with poor rehabilitation outcome  
in elderly inpatients with hospital-associated deconditioning a prospective cohort study”, J Rehabil Med, 46 (3): pp.  
277- 82.  
8. Safety assessment of PGTP substances and contaminants. Addition 1: The polyclorin-like biphenyl is not  
dioxin-like. PGTP of WHO, No. 71-S1, 2016. The toxin list of the 80th meeting  
9. Shuchi Rai Bhatt (2010), Impact Analysis of knowledge Practice for Food Safety in Urban Area of Varanasi,  
Pakistan Journal of Nutrution  
10. Susana Montoya Montoya, Nora Elena Múnera García (2014), “Effect of early nutritional intervention in the a  
outcome of patients at risk clinical nutrition”, Nutr Hosp, 29 (2): pp. 427 - 436.  
SỐ 4 (45) - Tháng 07-08/2018  
20  
Website: yhoccongdong.vn  
pdf 7 trang yennguyen 16/04/2022 2500
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở, người trực tiếp sản xuất nem chua về phòng chống ô nhiễm phụ gia thực phẩm tại thành phố Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_cua_chu_co_so_nguoi_truc_tiep_san_xuat_n.pdf