Tiểu luận môn Phụ gia thực phẩm - Đề tài: Khảo sát tình trạng sử dụng các chất keo ưa nước trong nước quả & sản phẩm nước quả

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
TIỂU LUẬN  
PHỤ GIA THỰC PHẨM  
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG CÁC  
CHẤT KEO ƯA NƯỚC TRONG NƯỚC  
QUẢ & SẢN PHẨM NƯỚC QUẢ  
TP. Hồ Chí Minh – 2013  
MỤC LỤC  
Lời mở đầu .....................................................................................................3  
Một số sản phẩm sử dụng keo ưa nước trên thị  
trường hiện nay .............................................................................................4  
1. Sodium carboxylmethyl cellulose (CMC) .........................................4  
1.1. Giới thiệu chung ............................................................................4  
1.1.1. Đặc điểm, cấu trúc của CMC ....................................................4  
1.1.2. Một số tính chất của CMC .......................................................5  
1.2. Ứng dụng của CMC trong công nghiệp thực phẩm .......................5  
2. Gelatin .................................................................................................7  
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................7  
2.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học của Gelatin ..................................7  
2.1.2. Một số tính chất của Gelatin ......................................................8  
2.2. Ứng dụng của Gelatin trong công nghiệp thực phẩm ....................8  
3. Alginate .............................................................................................11  
3.1. Giới thiệu chung ..........................................................................11  
3.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học ...................................................11  
3.1.2. Sự tạo gel của Alginate ............................................................12  
3.2. Ứng dụng của Alginate trong công nghiệp thực phẩm ................12  
4. Gum Arabic ......................................................................................14  
4.1. Giới thiệu chung ..........................................................................14  
4.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học ...................................................14  
4.1.2. Tính chất của Gum Arabic ......................................................14  
4.2. Ứng dụng của Gum Arabic trong công nghiệp thực phẩm ..........14  
5. Agar ...................................................................................................16  
5.1. Giới thiệu chung ..........................................................................16  
5.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học ...................................................16  
5.1.2. Cơ chế tạo gel của Agar ..........................................................17  
5.1.3. Các ưu điểm nổi bật của Agar .................................................17  
5.2. Ứng dụng của Agar trong công nghiệp thực phẩm ......................17  
6. Carrageenan .....................................................................................19  
6.1. Giới thiệu chung ..........................................................................19  
6.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học ...................................................19  
6.1.2. Tính chất của Carrageenan ......................................................20  
6.2. Ứng dụng của Carrageenan trong công nghiệp thực phẩm .........20  
Ảnh hưởng của pH và nồng độ ion Ca đến khả năng tạo đông của Pectin trong  
sản xuất nước quả .......................................................................................21  
Kết luận.........................................................................................................24  
Tài liệu tham khảo .......................................................................................25  
2
Lời mở đầu  
Các hợp chất keo thực phẩm (hay còn gọi là keo ưa nước) thường được ngành  
công nghiệp thực phẩm phụ gia gọi theo những ứng dụng của chúng là: các hợp  
chất tạo ổn định/làm bền, làm đặc tạo gel. Trong tự nhiên các hợp chất này vốn  
sẵn trong các tổ chức sinh vật và chúng có một số chức năng quan trọng giúp  
sinh vật phát triển tốt. Trong công nghiệp thực phẩm, nhiều hợp chất loại này được  
chiết xuất từ các nguyên liệu tự nhiên bao gồm từ các nguồn thực vật trên cạn, dưới  
nước cho đến động vật và nuôi cấy vi sinh vật. Chúng được đưa vào thực phẩm để  
tạo ra các tính chất cấu trúc, tính lưu biến và tính chất cảm quan mà người tiêu dùng  
yêu cầu. Sự ứng dụng hiệu quả của keo thực phẩm một chủ đề hấp dẫn mà nó tiếp  
tục hứa hẹn sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Trong những năm gần đây, những kỹ  
thuật nghiên cứu mới đã giúp khám phá và hiểu hơn sự hình thành mạng lưới cấu  
trúc và sự kết hợp của chúng với các polymer khác. Keo thực phẩm có 4 vai trò, lợi  
ích sau:  
- Cung cấp sự tiện lợi.  
- Cải thiện và nâng cao chất lượng.  
- Có lợi ích chức năng cho sức khỏe.  
- Hạ giá thành sản phẩm một cách đáng kể.  
Về mặt phân loại keo thực phẩm, người ta thường phân theo nguồn gốc, xuất  
xứ trong tự nhiên cũng như bản chất tự nhiên hay bán tổng hợp của chúng. Gồm:  
keo thực phẩm tự nhiên và keo thực phẩm bán tổng hợp.  
Tính chất chung của keo thực phẩm tạo độ nhớt tạo gel.  
Ngoài ra, trong những năm gần đây người ta đã sử dụng một số keo thực phẩm  
như một nguồn chất xơ hòa tan.  
3
MỘT SỐ SẢN PHẨM SỬ DỤNG KEO ƯA NƯỚC TRÊN  
THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY  
1. Sodium carboxylmethyl cellulose (CMC)  
1.1. Giới thiệu chung  
1.1.1. Đặc điểm, cấu trúc của CMC  
CMC là một dẫn xuất của cellulose có tính anion, hòa tan trong nước. CMC có  
trạng thái bột rời, không mùi vị, màu từ nâu nhạt đến trắng và khá hút ẩm. loại có  
phẩm cấp cao, tinh khiết, có hàm lượng ≥ 99.5% được gọi là gum cellulose.  
Đặc tính trong dung dịch độ hòa tan của CMC sẽ khác nhau tùy thuộc vào  
giá trị DP và DS cũng như tính đồng đều của sự thay thế. Giá trị DS sẽ cho biết số  
nhóm cacboxyl trung bình trên mỗi AGU. Về thuyết DS có thể đạt đến 3 nhưng  
trong thực tế, các sản phẩm CMC thương mại có DS chỉ lên tới 1.5. Nếu DS<0.4,  
CMC sẽ không hòa tan trong nước. Dẫn xuất cellulose là các polymer mạch dài và  
khối lượng phân tử của được xác định bởi cả 2 giá trị DP và DS. Khi tăng khối  
lượng phân tử 1 giá trị nhỏ sẽ tạo ra mức tăng lớn về độ nhớt. Giá trị DP trung bình  
khối lượng phân tử của một số CMC thương mại được trình bày ở bảng sau:  
DP  
Khối lượng phân tử (Dalton)  
3.200  
1.100  
400  
700.000  
250.000  
90.000  
Bảng 1: Khối lượng phân tử đặc trưng tương ứng với giá trị DP của CMC có  
giá trị DS=0,7  
4
1.1.2. Một số tính chất của CMC  
- Độ hòa tan:  
Độ dài của chuỗi polymer sẽ ảnh hưởng đến độ hòa tan. Độ dài giảm sẽ ảnh  
hưởng đến độ hòa tan, tăng số nhóm thay thế cũng sẽ làm tăng độ hòa tan. Loại  
CMC có DS thấp v2 sự thay thế kém đồng đều sẽ hoàn tan kém hơn so với loại có  
DS cao khi cả 2 loại có cùng giá trị DP.  
- Độ nhớt  
CMC có độ dài phân tử cao sẽ độ nhớt lớn. Độ nhớt của CMC cũng bị ảnh  
hưởng bởi các hợp chất tan trong nước không giới hạn như glycerin hoặc ethanol.  
thể làm tăng độ nhớt của CMC bằng việc tăng tỷ lệ của các hợp chất này trong  
hệ thống.  
- Tính chất giữ nước  
Loại CMC có độ hòa tan thấp sẽ khả năng giữ nước lớn. Trong thực  
nghiệm, để đánh giá khả năng giữ nước của nguyên liệu, người ta phân tán chúng  
trong điều kiện tối ưu để yên trong 30 phút sau đó tiến hành ly tâm.  
- Tương tác với protein  
CMC có tác dụng làm bền các sản phẩm nước giải khát có protein pH thấp.  
Quá trình lên men hoặc việc bổ sung acid trực tiếp sẽ làm đông tụ protein trong sữa  
hoặc sữa đậu nành. Bản chất annion của CMC sẽ tạo ra tương tác với protein tích  
điện dương ở gần hoặc tại điểm pH đẳng điện. Sự hình thành phức CMC-protein sẽ  
thúc đẩy tính ổn định của sữa sữa đậu nành có bổ sung acid tạo ra các sản phẩm  
sữa chua uống nước giải khát protein có hương vị trái cây.  
1.2. Ứng dụng của CMC trong công nghiệp thực phẩm:  
- Sản phẩm nước giải khát.  
- Nước giài khát có protein.  
- Sản phẩm bánh mì.  
- Sản phẩm bánh bông lan và bánh ngọt.  
- Sản phẩm mì nui và mì ăn liền.  
- Sản phẩm kem và đồ tráng miệng đông lạnh.  
5
- Sản phẩm kem trang trí bề mặt được tạo xốp.  
- Sản phẩm qua chiên  
Bánh bông lan cuộn hương cam  
Ứng dụng trong sản xuất nước giải khát có hương vị trái cây  
Dung dịch CMC có hòa tan cao, độ trong tuyệt vời là các ưu điểm đáng kể  
dùng rộng rãi trong nước giải khát. Các nhà khoa học nhận thấy các dung dịch gum  
có tính chất thixotrophy cao tạo ra một cảm giác lỏng, mượt, nhẹ nhàng mà các loại  
có tính thixotrophy thấp không có được, các keo thực phẩm có tình thixotrophy  
đáng kể bao gồm: pectin, CMC, LBG… và tất cả đều được sử dụng phổ biến trong  
nhiều loại nước giải khát.  
CMC được dùng trong các loại nước giải khát có hương vị trái cây để tạo ra  
cảm giác giống nước ép trái cây trong miệng. các dẫn xuất cellulose cũng được  
dùng để thay thế đường trong nước giải khát năng lượng thấp hoặc ít ngọt. CMC  
cũng được dùng để tham gia tạo cảm giác mượt hoặc làm tròn vị trong nước giải  
khát. HPC có thể làm giảm hiệu quả độ chua và độ mặn trong nước ép cà chua mà ít  
ảnh hưởng đến hương vị của nó. Người ta cũng thấy loại CMC có độ nhớt trung  
bình làm giảm độ chua đáng kể trong khi chỉ một ảnh hưởng nhỏ đến độ ngọt  
trong sản phẩm nước giải khát hương cam.  
6
.Nước giải khát hương trái cây  
Nhiều loại nước giải khát được bổ sung axit nhằm 2 mục đích: tạo hương vvà  
bảo quản. do CMC có bản chất anion nên nó có thể khả năng đệm và làm tăng độ  
pH so với sản phẩm không có CMC. Vì vậy phải sự điều chỉnh công thức thích  
hợp để tạo ra mouthfeel và hình thái hương vị như mong muốn.  
2. Gelatin  
2.1. Giới thiệu chung  
2.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học của Gelatin  
Gelatin là loại keo ưa nước bản chất là protein thu được từ sự thủy phân  
collagen có trong các mô liên kết của động vật, chủ yếu là trong da và xương của  
heo, bò, cá… gelatin là một trong vài loại bản chất hóa học khác biệt với hầu hết  
7
các loại keo thực phẩm polysaccharide khác. Cường độ gel được xác định chủ yếu  
từ tỷ lệ của 2 axit amin proline và hydroxyproline so với tổng các axit amin có trong  
phân tử. hàm lượng của 2 axit amin này cao sẽ tạo ra gelatin có lực tạo gel cao. Quy  
trình kiềm sẽ tạo ra loại gelatin có giá trị IEP trong khoảng 4.5-5.5. trong khi với  
quy trình axit sẽ tạo loại có giá trị IEP trong khoảng 6-9.5. 3 đặc tính này là quan  
trọng để xác định loại gelatin nào thích hợp cho 1 ứng dụng cụ thể.  
2.1.2. Một số nh chất của Gelatin  
- Độ nhớt và tính hòa tan  
Gelatin cò độ hòa tan rất tốt khả năng giữ nước cao. Nó có thể trương nở  
trong nước lạnh hoặc nước ấm và có thể kết hợp với lượng nước gấp 10 lần so với  
khối lượng của nó. Dung dịch gelatin có độ nhớt thấp dễ dàng xử lý ngay ở nhiệt  
độ khá thấp, khoảng 50-700C. Độ nhớt của gelatin phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ,  
hàm lượng ion, pH và khối lượng phân tử của gelatin.  
- Cường độ tạo gel  
Độ mạnh của gel phụ thuộc vào nồng độ, độ pH, nhiệt độ thời gian gia  
nhiệt, hàm lượng các chất ion. Hàm lượng các chất ion càng thấp, cường độ gel và  
độ nhớt càng cao.  
- Độ bền  
Gelatin có thể bị phân hủy bởi nhiều yếu tố như acid, kiềm, nhiệt độ, enzyme,  
chiếu xạ. Nồng đgelatin càng thấp, sự phân hủy càng nhanh  
2.2. Ứng dụng của gelatin trong công nghiệp thực phẩm  
- Sản xuất sản phẩm kẹo  
- Trong các sản phẩm từ sữa  
- Sản phẩm sữa chua  
- Sản phẩm gel nước  
Trong sản phẩm sữa chua trái cây:  
Gelatin đặc biệt có ích khi sản xuất loại sữa chua trái cây vì chắc chắn sẽ sự  
tách nước từ trái cây nếu không có chất làm ổn định. Gelatin có thể cho vào sữa  
8
Tỷ lệ gelatin bổ sung (%) Độ cứng  
Độ tách nước (%)  
0
14,55a  
17,78ab  
20,11ab  
28,34bc  
38,77c  
10,5d  
7,5c  
0,2  
0,4  
0,6  
0,8  
4,6bc  
4,0ab  
0,4a  
chua như trường hợp sản phẩm sữa chua hoặc cho vào trong giai đoạn chuẩn bị trái  
cây nếu nó không được trộn với sữa chua. Do sự liên kết nước trong dịch trái cây,  
gelatin ngăn chặn sự khuếch tán nước vào trong sản phẩm. Đặc tính quan trọng của  
yaourt trái cây là cấu trúc, gelatin có thể một trong những tác nhân cải thiện cấu  
trúc, làm tăng độ nhớt, làm giảm sự tách nước, cải thiện cảm giác ngon miệng và  
giảm được giá thành sản phẩm.  
Sữa chua trái cây  
Sữa chua hương trái cây  
Yaourt được khuấy trộn với mứt đông để tạo sự đồng nhất giữa khối đông  
yaourt và thịt quả. Khi tỷ lệ gelatin tăng thì độ cứng chắc của yaourt càng tăng.  
Bảng 2: Ảnh hưởng của tỷ lệ gelatin đến độ cứng độ tách nước của yourt  
trái cây  
9
Ghi chú: các trung bình nghiệm thức đi kèm với các chữ cái giống nhau trên  
cùng một cột không khác biệt ý nghĩa thống kê, mức độ ý nghĩa 5%  
Khi tăng lượng gelatin bổ sung, độ tách độ tách nước của yaourt giảm đáng kể  
do tác dụng giữ nước của gelatin khi liên kết mạng với casein trong khối đông  
yaourt tăng khi lượng gelatin bổ sung tăng. Tuy nhiên khi sử dụng lượng lớn gelatin  
với độ Blomm cao sẽ dẫn đến sản phẩm cấu trúc giống như dạng thạch (jelly) và  
xuất hiện cảm giác lạ khi ăn sản phẩm.  
Sản phẩm kẹo  
Gelatin dùng làm kẹo không nên ngâm nước quá nhiều, vì sau khi đánh trộn  
không thể làm bốc hơi nước, làm cho hàm ẩm trong kẹo quá cao, kẹo trở nền quá  
mềm, rất dễ bị biến dạng.  
Nhiệt độ nước ngâm thấp hoặc quá cao đều gây ảnh hưởng tới khản năng đông  
tụ của gelatin. Nếu nhiệt độ nước ngâm thấp, khả năng hút nước trương nở của  
gelatin kém khi gia nhiệt nước ngâm. Nếu nhiệt độ nước ngâm cao, gelatin dễ bị  
biến tính làm mất khả năng đông tụ, do bản chất của gelatin là một protein nêndễ bị  
biến tính ở nhiệt độ cao. Gelatin ngâm trong thời gian ngắn, sản phẩm không đạt  
cấu trúc mềm như mong muốn. Nếu ngâm quá lâu, gây lãng phí thời gian sản xuất.  
10  
Kẹo mềm vị trái cây  
3. Alginate  
3.1. Giới thiệu chung  
3.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học  
- Acid alginic là một acid hữu cơ có trong tảo nâu, trọng lượng phân tử từ  
32000-200000. Cấu tạo hóa học của acid alginic gồm 2 phần tử β-D-  
mannuronic và α-L-guluronic acid liên kết với nhau bằng liên kết 1-  
4glucozid. Nó không bền, dễ bị tự phân hủy nên người ta chuyển nó thành  
các hợp chất muối alginate khác nhau bền hơn và hòa tan trong nước.  
Công thức cấu tạo của acid alginic  
11  
3.1.2. Sự tạo gel của Alginate  
- Một tính chất quan trọng của alginate là tính chất tạo gel của chúng. Trong  
điều kiện nhiệt độ cao ở trạng thái sôi và khi làm nguội sẽ trở thành dạng gel.  
Thông thường alginat kết hợp với ion Ca2+ tạo gel như hình vẽ.  
- Các alginat có khả năng tạo gel khi có mặt của ion Ca2+ và acid. Có thể tạo  
gel acide pH < 4 (khoảng 3.4) thường dùng kết hợp với pectin (HMP).  
Tham gia tạo gel các tương tác tĩnh điện qua cầu nối Ca2+ có vai trò quan  
trọng, thế các gel này không thuận nghịch với nhiệt và ít đàn hồi.  
Kết hợp alginate và pectin  
Khi sử dụng pectin riêng rẽ thì chỉ tạo được gel ở nồng độ đường cao và pH  
thấp. Khi alginat Na được thêm vào thì gel được thành lập ở nồng độ chất khô thấp  
hơn khoảng pH rộng hơn. Trái cây giàu pectin như táo sẽ tạo gel với với alginat  
natri sau khi chế biến.  
Mạng gel cứng thành lập khi alginat natri chứa nhiều dạng G, gel mềm khi  
alginat natri chứa nhiều dạng M . Sự trợ lực pectin - alginat là một trong những nội  
phản ứng quan trọng của alginat với chất keo khác và là một trong những chỉ số  
kinh tế quan trọng trong khi sử dụng các chất keo tạo cấu trúc.  
Khả năng tạo gel của alginat phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn canxi,  
alginat, chất tạo phức, pH, sự h òa tan và nhiệt độ.  
3.2. Ứng dụng của Alginate trong công nghiệp thực phẩm:  
- Sản xuất thực phẩm tái cấu trúc.  
- Sản xuất các loại nhân bánh bền nhiệt.  
- Sử dụng alginate trong sản xuất sữa.  
12  
Thường natri alginat được sử dụng nhiều nhất và là hợp phần tạo kết cấu cho  
nhiều sản phẩm. Trong sản phẩm natri alginat là chất làm đặc, làm dày để ổn định  
các bọt cũng như để tạo cho nước quả đục những thể đặc biệt. Một hợp chất của  
acid alginic có tên là lamizell một alginat kép của natri và canxi với một tỷ lượng  
nhất định. Lamizell tạo ra được một độ nhớt đặc biệt và cho khả năng ăn ngon  
miệng cũng được quan tâm trong sản xuất thực phẩm. Bên cạnh đó, natri alginat còn  
được dùng làm chất bảo vệ kem đá vì nó có nhiều tác dụng đối với sản phẩm như:  
- Ngăn ngừa tạo ra tinh thể đá thô.  
- Ức chế hoàn toàn sự tạo thành tinh thể của lactose.  
- Nhũ hóa các cầu béo.  
- Làm bền bọt.  
- Tạo ra độ nhớt cao.  
- Tạo ra gel có khả năng giữ nước tốt.  
- Làm cho kem không bị tan chảy.  
Ứng dụng trong sản xuất các loại nhân bánh bền nhiệt  
Trong sản xuất các loại bánh nướng có nhân kem hoặc nhân mứt, nếu các loại  
nhân này không bền nhiệt thì quá trình nướng sẻ phá hủy cấu trúc của chúng. Dựa  
vào tính chất bền nhiệt, giữ ẩm tốt của alginate, giúp giữ cấu trúc của nhân, tránh  
làm cho nhân bị biến dạng trong quá trình nướng.  
Bánh quy nhân mứt trái cây  
4. Gum Arabic  
4.1. Giới thiệu chung  
13  
4.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học  
- Là nhựa của cây acaxia mà nguồn sản xuất chính là cây Acacia senegal L.  
Willd, là một polysacarrit có chứa các ion K+, Ca2+, Mg2+. Trọng lượng phân  
tử khoảng 250000 – 750000 đvC, khi thủy phân tạo thành galactoza,  
arabinoza, acide glucoroic và rhamnoza…Trạng thái tinh chế thông dụng  
nhất dạng bột màu trắng hoặc màu trắng ngà.  
4.1.2. Tính chất của Gum Arabic  
- Arabic tan được trong nước, không tan trong chất béo, có độ nhớt thấp. Có  
thể hòa tan đến nồng độ dung dịch 55%. Gum Arabic hoàn toàn có thể hòa  
tan trong nước lạnh trong khi các loại gum khác không thể hoặc bị tạo huyền  
phù ở dạng keo hoặc hòa tan không hoàn toàn.  
- Độ nhớt cua Arabic phụ thuộc vào pH và nồng độ muối. Ở nồng độ cao là  
chất keo kết hợp với các quá trình sấy sản phẩm rất hiệu quả. Arabic rất ổn  
định trong môi trường acide, vì vậy arabic sử dụng rất tốt cho việc ổn định  
mùi của nước quả. Giá trị pH tự nhiên của dung dịch Arabic là 3,9 - 4,9 là do  
sự hiện diện của acide gluconic. Khi thêm acide hoặc kiềm thể làm thay  
đổi độ nhớt diện tích tiếp xúc của dịch keo, pH thấp thì độ nhớt thấp và  
ngược lại. Độ nhớt đạt tối đa khi pH= 5,5.  
4.2. Ứng dụng của Gum Arabic trong công nghip thực phẩm:  
- Trong sản xuất kẹo.  
- Trong sản phẩm áo và lăn viên.  
- Sản phẩm hệ nhũ.  
14  
- Sản phẩm bao vi nang…  
Kẹo dẻo phủ đường hương trái cây  
Gum Arabic là tác nhân tăng độ dày, tạo gel, tạo bọt, tạo dung dịch độ nhớt  
mịn, giữ mùi, giữ ẩm, có 2 chức năng quan trọng:  
- Làm chậm hoặc ngăn chặn sự kết tinh của đường.  
- Nhũ hóa chất béo và phân bố chất nhũ tương đều trong sản phẩm.  
thể sử dụng gum arabic làm chất ổn định trong rượu. Nó có tác dụng làm  
tăng vị cảm nhận đối với rượu hoa quả và duy trì độ tươi của rượu. do hương liệu,  
một số chất màu, vitamin… không hòa tan hoặc phân tán trong nước nên không thể  
sử dụng chúng trong sản xuất nước giải khát. Người ta dung tính chất tạo nhũ của  
Arabic để nhũ hóa chúng, tạo ra các sản phẩm nhũ tương đậm đặc thể phân tán  
trong nước. dịch này được pha vào sản phẩm nước giải khát như là nguyên liệu tạo  
hương vị, màu sắc, bổ sung dinh dưỡng… nhũ tương này thích hợp cho các loại  
nước giải khát có pH thấp (hương vị cam, chanh…) vì gum Arabic bền trong môi  
trường acid, không bị thủy phân ngay cả khi pH = 2.  
15  
Nước giải khát hương cam, chanh  
5. Agar  
5.1. Giới thiệu chung  
5.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóc học:  
- Agar loại keo thực phẩm thuộc nhóm polycacharide được chiết xuất từ một  
số loài tảo đỏ Rhodophyceae thuộc hai loài Gelidium và Gracilaria, trong đó  
agar từ loài Gelidium cho cấu trúc gel mạnh hơn.  
- Vai trò của agar trong thực phẩm đã được Codex xếp vào nhóm phụ gia tạo  
gel, làm đặc, chất ổn định.  
- Agar không tan trong nước lạnh và khi đun nóng lên chúng kết hợp với nước  
tạo thành trạng thái hydrate hóa.  
- Khi hạ nhiệt độ xuống khoảng 40oC, chúng tạo ra một trạng thái gel cứng,  
giòn, dễ gãy. Khi gia nhiệt lên 85oC, gel lại bị chảy ra ở dạng lỏng.  
- Agar một hỗn hợp gồm 2 thành phần polysaccharide, một thành phần  
chính có thể tạo gel chắc, trung tính gọi là agarose và một thành phần phụ tạo  
gel yếu, tích điện gọi là agaropectin.  
16  
5.1.2. Cơ chế tạo gel của Agar:  
- Quá trình hình thành gel và ổn định của gel bị ảnh hưởng bởi hàm lượng agar  
khối lượng phân tử của nó. Kích thước lỗ gel khác nhau phụ thuộc vào  
nồng độ agar, nồng độ agar càng cao kích thước lỗ gel càng nhỏ. Khi làm  
khô gel có thể tạo thành một màng trong suốt, bền cơ học và có thể bảo quản  
lâu dài mà không bị hỏng.  
- Khả năng tạo gel phụ thuộc vào hàm lượng đường agarose. Sự mặt của  
ino sunfat làm cho gel bị mờ, đục. Do đó tránh dùng nước cứng để sản xuất.  
Chúng có khả năng giữ mùi vị, màu, acid thực phẩm cao trong khối gel nhờ  
nhiệt độ nóng chảy cao (85-90oC ).  
5.1.3. Các ưu điểm nổi bậc của Agar:  
- Agar hình thành gel ở một dãy pH rộng.  
- Agar thể tạo gel mà không cần sự mặt của các cation nên nó không tạo  
ra vị kim loại cho sản phẩm, vẫn cho cấu trúc gel ổn định nếu nguyên liệu  
của sản phẩm sự dao động về hàm lượng của các cation này.  
- Sự tạo gel của agar không đòi hỏi một hàm lượng đường tối thiểu như đối  
với nhiều loại keo thực phẩm khác. Vì vậy thể sử dụng nó thích hợp trong  
các loại mứt độ ngọt thấp, hàm lượng đường thấp.  
5.2. Ứng dụng của Agar trong cộng nghiệp thực phẩm:  
- Các sản phẩm gel nước: rau câu trái cây và các sản phẩm tương tdùng  
tráng miệng, trứng muối nhân tạo…  
17  
Rau câu trái cây  
Trứng muối nhân tạo  
- Các sản phẩm kẹo, sản phẩm ngọt: kẹo dẻo, mức đông, rau câu uống, kẹo  
mềm, nhân kẹo…  
Kẹo dẻo trái cây  
Mứt đông  
- Các sản phẩm sữa: bánh flan, kem, pudding, custard…  
- Các sản phẩm lên men: sữa chua, kem chua…  
18  
- Các sản phẩm thịt, đóng hộp: pate cá…  
6. Carrageenan  
6.1. Giới thiệu chung  
6.1.1. Đặc tính và cấu trúc hóa học:  
- Carrageen là polysaccharide được chiết xuất thương mại chủ yếu từ hai loài  
trong giống tảo đỏ là kapaphycus alvarezii và eucheuma denticulatum.  
- Carrgeen không bị tiêu hóa trong cơ thể người, không có giá trị dinh dưỡng,  
chỉ tác dụng như một chất xơ. Tuy nhiên chúng lại một số tính chất chức  
năng đặc biệt để tạo gel, làm đặc, làm bền các thực phẩm hoặc các hệ thống  
thực phẩm.  
- Về mặt hóa học, carrageen là một polysaccharide ưa nước, mạch thẳng được  
cấu tạo từ các đơn vị disaccharide galactose và 3,6-anhydrogalactose (3,6  
AG), cả hai có thể được sunfate hóa hoặc không sunfate hóa, được nối với  
nhau luân phiên bằng liên kết glycoside α-(1,3) β-(1,4).  
- Cấu trúc của carrageenan khác nhau hàm lượng ester sulfate và 3,6-  
andehydrogalactose và sự phân bố của nhóm ester sulphate. Sự khác biệt này  
sẽ ảnh hưởng đến cường độ, cấu trúc, độ hòa tan, nhiệt độ chảy nhiệt độ  
tạo gel, sự tách nước, sự cộng hưởng và các tương tác của carrageenan với  
các keo ưa nước và nguyên liệu khác.  
19  
6.1.2. Tính chất của carrageenan:  
- Màu hơi vàng, màu nâu vàng nhạt hay màu trắng.  
- Dạng bột thô, bột mịn gần như không mùi.  
- Không tan trong ethanol, tan trong nước ở nhiệt độ khoảng 80oC tạo thành  
một dung dịch sệch hay dung dịch màu trắng đục có tính chảy, phân tán dễ  
dàng trong nước hơn nếu ban đầu được làm ẩm với cồn, glycerol, hay dung  
dịch bão hòa glucose và sucrose trong nước.  
- Độ nhớt của dunh dịch tùy thuộc vào loại carrageenan, khối lượng phân tử,  
nhiệt độ, các ion có mặt và hàm lượng carrageenan.  
- Cũng như những polymer mạch thẳng có mang điện tích khác, độ nhớt tỉ lệ  
thuận với hàm lượng.  
- Carrageenan khả năng tương tác với nhiều loại gum đặc biệt là locust  
bean gum, trong đó tùy thuộc vào hàm lượng sẽ có tác dụng làm tăng độ  
nhớt, độ bền gel và độ đàn hồi của gel. hàm lượng cao carrageenan làm  
tăng độ bền gel của guar gum nhưng ở hàm lượng thấp, chỉ thể làm  
tăng độ nhớt.  
- Khi carrageenan được cho vào những dung dịch của gum ghatti, alginate và  
pectin nó sẽ làm giảm độ nhớt của các dung dịch này.  
- Ổn định ở pH >7, phân hủy ở pH = 5-7; phân hủy nhanh pH < 5.  
- Khả năng tạo gel của carrageenan phụ thuộc rất lớn vào sự mặt của cation.  
6.2. Ứng dụng của carrageenan trong thực phẩm:  
Các sản phẩm tạo gel nền nước  
- Các sản phẩm dạng gel nền nước dùng tráng miệng một trong những ứng  
dụng truyền thống của carrageenan. Các sản phẩm này dựa trên cấu trúc gel  
kiểu chắc, giòn, dễ gãy của kappa carrageenan. Nếu cần sản phẩm cấu trúc  
gel đàn hồi hơn, độ dính hoặc ít tách nước hơn thì có thể phối trộn thêm  
iota carrageenan hoặc các loại gum khác như Lbg, konjac.  
- Carrageenan cũng có vô số ứng dụng trong các sản phẩm có hàm lượng nước  
cao, chẳng hạn các loại đồ hộp thịt, tạo lớp bóng trên bề mặt bánh.  
Các sản phẩm sữa:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 25 trang yennguyen 31/03/2022 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Phụ gia thực phẩm - Đề tài: Khảo sát tình trạng sử dụng các chất keo ưa nước trong nước quả & sản phẩm nước quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_mon_phu_gia_thuc_pham_de_tai_khao_sat_tinh_trang_s.doc