Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh ꢀêu chảy cấp ở
trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Huế
Phạm Võ Phương Thảo
Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
:
Đặt vấn đề Tử vong do ꢀêu chảy đã giảm đáng kể bắt đầu từ năm 2000, từ khoảng 1,2 triệu trường hợp
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn 526.000 trường hợp năm 2015 - giảm 57%. Mặc dù vậy, ꢀêu chảy vẫn còn là
nguyên nhân gây tử vong phổ biến đứng hàng thứ hai ở trẻ em dưới 5 tuổi, theo sát sau viêm phổi. Mục ꢀêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi. Đối tượng và
:
phương pháp nghiên cứu Gồm 148 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán ꢀêu chảy cấp vào điều
trị tại Khoa Nhi tổng hợp 1 - Trung tâm Nhi Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019.
Thiết lập nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trẻ mắc bệnh ở nhóm 2 - 24 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
(83,1%), không mất nước (84,5%), mất nước (15,5%), không có trẻ mất nước nặng. Rối loạn điện giải thường
+
+
.
gặp trong ꢀêu chảy cấp, hay gặp là giảm Na (15,5%) và giảm K máu (32,4%) Kết luận: Tiêu chảy cấp ở trẻ
thường kéo dài dưới 7 ngày; các triệu chứng kèm theo hay gặp là nôn, sốt, viêm long hô hấp trên; xét nghiệm
cho thấy bạch cầu ngoại vi thường không tăng và đa phần do Rotavirus
Từ khóa: lâm sàng, cận lâm sàng, ꢀêu chảy cấp.
Abstract
A study of clinical and subclinical characterisꢀcs in acute diarrhea in
children from 2 months to 5 years in Hue Central Hospital
Pham Vo Phuong Thao
Department of Pediatric, Hue University of Medicine & Pharmacy, Hue University
Background: Mortality of diarrhea have decreased significantly starꢀng in 2000, from about 1.2 million
deaths among children under 5 years old to 526,000 in 2015 - a 57% reducꢀon. Despite this, diarrhea remains
the second most common cause of death among children under 5, closely following pneumonia. Objecꢀves:
To describe clinical and subclinical characterisꢀcs of acute diarrhea in children from 2 months to 5 years of
age. Subjects and methods: 148 paꢀents from 2 months to 5 years of age who were diagnosed with acute
diarrhea for treatment in General Pediatrics Department 1 - Pediatric Center - Hue Central Hospital from
April 2018 to April 2019. Set up a cross-secꢀonal study. Results: The group of 2 - 24 months of age accounted
for the highest proporꢀon (83.1%), no dehydraꢀon (84.5%), dehydraꢀon (15.5%), no severe dehydraꢀon.
The common electrolyte disturbance is hyponatremia (15.5%) and hypokalemia (32.4%). Conclusion: Acute
diarrhea in children usually lasts less than 7 days; The common symptoms are vomiꢀng, fever, inflammaꢀon
of the upper respiratory tract; Laboratory tests showed that peripheral leukocytes were usually not increased
and most of them were caused by Rotavirus.
Keywords: clinical, subclinical, acute diarrhea.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong gần đây.
Trong năm 2009, đã có 930.496 trường hợp với 4 ca
tử vong được báo cáo. Tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do
ꢀêu chảy và cũng đã giảm dần theo năm, cho thấy
bệnh ꢀêu chảy đã được cải thiện. Tuy số bệnh nhân
ꢀêu chảy cấp nhập viện có giảm nhưng vẫn còn cao
so với nhiều bệnh khác.
Tử vong do ꢀêu chảy đã giảm đáng kể bắt đầu từ
năm 2000, từ khoảng 1,2 triệu trường hợp tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi còn 526.000 trường hợp năm
2015 - giảm 57%.
Mặc dù vậy, ꢀêu chảy vẫn còn là nguyên nhân
gây tử vong phổ biến đứng hàng thứ hai ở trẻ em
dưới 5 tuổi, theo sát sau viêm phổi. Tại Việt Nam,
cũng theo WHO, ꢀêu chảy là một trong 10 nguyên
Nhằm ꢁm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi
ꢀến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
Địa chỉ liên hệ: Phạm Võ Phương Thảo, email: ph.phuongthao306@gmail.com
Ngày nhận bài: 23/12/2020; Ngày đồng ý đăng: 13/1/2021; Ngày xuất bản: 9/3/2021
DOI: 10.34071/jmp.2021.1.3
24
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
lâm sàng và cận lâm sàng bệnh ꢀêu chảy cấp ở trẻ
từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Trung ương
Huế” với mục ꢀêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh ꢀêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng
đến 5 tuꢁi.
- Được làm đầy đủ các xét nghiệm: Công thức
máu, ĐGĐ, soi phân, test Rotavirus.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tiêu chảy có máu trong phân.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu
theo phương pháp chọn mẫu thuận ꢀện.
2.5. Một số định nghĩa
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 148 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi được
chẩn đoán ꢀêu chảy cấp vào điều trị tại Khoa Nhi
tổng hợp 1 - Trung tâm Nhi Bệnh viện Trung ương
Huế từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Đánh giá ꢁnh trạng dinh dưỡng
Dựa theo ꢀêu chuẩn cân nặng theo tuổi của
WHO (quần thể tham chiếu theo ngưỡng tăng
trưởng chuẩn WHO 2007 đưa ra) [4]:
- Không SDD: cân nặng theo tuổi ≥ 2SD.
- SDD độ I: cân nặng theo tuổi từ < -2SD đến -3SD.
- SDD độ II: cân nặng theo tuổi từ < -3SD đến -4SD.
- SDD độ III: cân nặng theo tuổi dưới -4SD.
- Đánh giá và phân loại lâm sàng mất nước [12]
- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi.
- Chẩn đoán ꢀêu chảy cấp: Đi ngoài phân lỏng
hoặc toé nước từ 3 lần trở lên trong 24 giờ. Thời
gian bị bệnh dưới 14 ngày [3], [11].
Đánh giá
Phân loại mất nước
Hai trong các dấu hiệu sau:
- Li bì hoặc khó đánh thức
- Mắt trũng
Mất nước nặng
- Không uống được hoặc uống kém
- Nếp véo da mất rất chậm
Hai trong các dấu hiệu sau:
- Vật vã, kích thích
- Mắt trũng
Có mất nước
- Uống háo hức, khát
- Nếp véo da mất chậm
Không đủ các dấu hiệu để phân loại
Không mất nước
- Rối loạn điện giải đồ [2]
Rối loạn Natri máu:
- Tăng Natri máu khi Natri máu ≥ 150 mmol/L.
- Giảm Natri máu khi Natri máu ≤ 130 mmol/L.
Rối loạn Kali máu:
- Tăng Kali máu khi Kali máu > 5,0 mmol/L.
- Giảm Kali máu khi Kali máu < 3,5 mmol/L.
- Giá trị công thức bạch cầu ngoại vi theo lứa tuổi [5]
Số lượng BC
BC đa nhân
trung ꢁnh (%)
BC lympho
(%)
Tuổi
(x 109/L)
2 tháng - 1 tuổi
2 - 5 tuổi
11,0 ± 1,9
43 ± 13
45 ± 11
47 ± 12
44,6 ± 9,5
46,6 ± 9,0
Nam
Nữ
10,4 ± 3,0
10,1 ± 4,5
42,7 ± 10
.
Đánh giá tăng bạch cầu khi số lượng và tỉ lệ vượt quá +2SD
25
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
3. KẾT QUẢ
Có 148 bệnh nhân đủ ꢀêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Đa số trẻ mắc bệnh ở nhóm 2 - 24 tháng tuổi
(83,1%). Tuổi trung bình mắc bệnh là 15,77 ± 9,35 tháng, trẻ nam chiếm 66,2%, gần gấp đôi so với nữ (33,8%).
3.1. Tình trạng dinh dưỡng
Bảng 1. Phân bố bệnh theo ꢁnh trạng dinh dưỡng của trẻ
Tình trạng dinh dưỡng
Không SDD
Số bệnh nhi (n)
Tỉ lệ (%)
89,2
8,1
132
12
3
SDD độ I
SDD độ II
SDD độ III
2,0
1
0,7
Tổng
148
100
.
.
Đa số trẻ tiêu chảy không kèm SDD (89,2%) SDD độ I, độ II, độ III chiếm 10,8% số trẻ
3.2. Số ngày ꢀêu chảy
Bảng 2. Phân bố bệnh theo số ngày ꢀêu chảy
Số ngày ꢀêu chảy
Số bệnh nhi (n)
Tỉ lệ (%)
67,6
< 7 ngày
≥ 7 ngày
100
48
32,4
Tổng
148
100
X ± SD (ngày)
̄
5,62 ± 2,58
Hầu hết thời gian ꢀêu chảy thường dưới 7 ngày (67,6%). Thời gian ꢀêu chảy trung bình là 5,62 ± 2,58 ngày.
3.3. Phân loại mất nước
Bảng 3. Phân bố bệnh nhi theo phân loại mất nước
Phân loại mất nước
Mất nước nặng
Số bệnh nhi (n)
Tỉ lệ (%)
0
0
Có mất nước
23
15,5
84,5
Không mất nước
125
148
100
Tổng
Đa số trẻ nhập viện là không mất nước (84,5%), chiếm hơn 5 lần số trẻ mất nước (15,5%). Không có trẻ
nào mất nước nặng.
3.4. Bạch cầu máu ngoại vi
Bảng 4. Bạch cầu máu ngoại vi
Số bệnh nhi (n)
Bạch cầu máu ngoại vi
Tỉ lệ (%)
N = 148
Tăng
28
18,9
81,1
Số lượng BC
X ± SD (109/L)
Không tăng
120
11,94 ± 5,43
̄
Tăng BC đa nhân trung ꢂnh
Tăng BC lympho
30
13
20,3
8,8
Số lượng bạch cầu máu ngoại vi đa phần không tăng (81,8%), tăng bạch cầu gặp 18,9%, tăng BC đa nhân
trung ꢂnh (20,3%) hay gặp hơn tăng BC lympho (8,8%). Số lượng bạch cầu máu ngoại vi trung bình là 11,94
± 5,43.
26
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
3.5. Điện giải đồ
Bảng 5. Kết quả điện giải đồ
Điện giải đồ
Bình thường
Số bệnh nhi (n=148)
Tỉ lệ (%)
84,5
15,5
1,4
X ± SD (mmol/L)
̄
125
23
2
Nồng độ
Na+
133,27 ± 3,21
Giảm
Tăng
Nồng độ
K+
Bình thường
Giảm
98
66,2
32,4
3,68 ± 0,49
48
+
+
.
Rối loạn điện giải thường gặp là giảm Na (15,5%) và giảm K máu (32,4%)
3.6. Soi phân
Bảng 6. Kết quả soi phân
Số bệnh nhi (n)
Kết quả soi phân
N = 148
Tỉ lệ (%)
Âm ꢂnh
(+)
107
18
6
72,3
12,2
4,0
Bạch cầu
Hồng cầu
(++)
(+++)
Âm tính
(+)
17
131
15
2
11,5
88,5
10,1
1,4
(++)
(+++)
0
0
Bạch cầu trong phân âm ꢂnh chiếm 72,3%, hồng cầu trong phân gặp 11,5%.
3.7. Test nhanh rotavirus trong phân
Bảng 7. Kết quả test nhanh rotavirus trong phân
Test rotavirus
Âm tính
Số bệnh nhi (n)
Tỉ lệ (%)
46,6
69
79
Dương ꢂnh
53,4
Tổng
148
100
Đa số các trường hợp ꢀêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nhập viện là do rotavirus (53,4%), chiếm
hơn nửa các nguyên nhân.
4. BÀN LUẬN
Về kết quả lâm sàng, hầu hết thời gian ꢀêu chảy
thường dưới 7 ngày (67,6%). Thời gian ꢀêu chảy
trung bình là 5,62 ± 2,58. Kết quả này khá phù hợp
với các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung
(2015) là 86,14% trẻ ꢀêu chảy dưới 7 ngày, trung
bình thời gian ꢀêu chảy là 5 ± 2,04 ngày [8]. Như vậy,
số thời gian ꢀêu chảy thường dưới 7 ngày. Điều này
phù hợp với ghi nhận của y văn là đợt ꢀêu chảy cấp
thời gian không quá 14 ngày, thường khoảng 5 - 7
ngày [6]. Giải thích cho điều này, đa số ꢀêu chảy cấp
là do virus và có xu hướng tự giới hạn nên thời gian
ꢀêu chảy thường ngắn.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ ꢀêu
chảy không kèm SDD (89,2%), có SDD chiếm 10,8%
số trẻ. Nghiên cứu này khá tương đồng với tác giả
Rocha và cộng sự (2012) tỉ lệ không SDD là 80,3%,
SDD là 19,7% [8].
Tác giả Nguyễn Thành Trung (2015): không SDD
là 94,06%; SDD độ I là 3,96%; SDD độ II là 1,98%;
không có trẻ SDD độ III [10]. Như vậy, tỉ lệ trẻ ꢀêu
chảy bị SDD khá thấp. Hiện nay, trẻ SDD ngày càng
ít gặp hơn, không những ở bệnh lí ꢀêu chảy mà còn
nhiều bệnh lí khác. Điều này cho thấy đời sống kinh
tế xã hội ngày càng được nâng cao, vấn đề chăm sóc
và nuôi dưỡng trẻ ngày càng được chú ý.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ nhập
viện là không mất nước (84,5%), chiếm hơn 5 lần
27
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
số trẻ mất nước (15,5%). Kết quả này tương tự với
tác giả Nguyễn Thành Trung (2015) không mất nước
85,15% [8]. Tuy nhiên, tỉ lệ mất nước thấp hơn so
với tác giả Đoàn Thị Bảo Ân (2016): có mất nước
26,6%; mất nước nặng 14,85% [1]. Lý giải điều này
có thể do trong nhóm nghiên cứu, trình độ học vấn
người nuôi dưỡng trẻ được nâng cao kèm với công
tác truyền thông phòng và xử trí ꢀêu chảy mang lại
hiệu quả. Trẻ được đưa vào viện sớm, được dùng
các dung dịch bù nước trước khi vào viện.
Trần Cao Hoài Tâm (2018), bạch cầu trong phân
92,2%, hồng cầu trong phân 3,1% [9]. Giải thích cho
điều này là do rotavirus là tác nhân chiếm đến 50-
60% các nguyên nhân ꢀêu chảy cấp trẻ em ở các
nước đang phát triển. Do cơ chế ꢀêu chảy thẩm
thấu, rotavirus không gây xuất hiện bạch cầu và
hồng cầu trong phân.
Trong nghiên cứu của tôi, trẻ ꢀêu chảy có test
rotavirus (+) chiếm 53,4%. Kết quả này tương đương
với nghiên cứu của tác giả Trần Cao Hoài Tâm (2018),
rotavirus (+) chiếm 53,8% [9]. Kết quả này cũng phù
hợp với y văn ghi nhận ꢀêu chảy do Rotavirus chiếm
50% - 65% ꢀêu chảy cấp ở trẻ em trong bệnh viện.
Như vậy, rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây ꢀêu
chảy cấp ở trẻ em.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng BC
máu ngoại vi đa phần không tăng (81,8%), tăng BC
gặp 18,9%, tăng BC đa nhân trung ꢂnh (20,3%) hay
gặp hơn tăng BC lympho (8,8%). Kết quả này tương
đồng với tác giả Nguyễn Thành Trung (2015), BC
máu ngoại vi bình thường là 79,2%, tăng là 13,86%
[8]. Tác giả Trần Vĩnh Phú (2016) ghi nhận số lượng
BC trung bình máu ngoại vi là 11,1 ± 3,8 (109/L) [7].
Rối loạn điện giải thường gặp trong ꢀêu chảy
5. KẾT LUẬN
Tiêu chảy cấp trẻ em thường gặp ở nhóm 2 - 24
tháng tuổi (83,1%), đặc biệt cao ở nhóm 7 -12 tháng
(36,5%). Tuổi trung bình mắc bệnh là 15,77 ± 9,35
tháng. Đa số trẻ ꢀêu chảy không kèm SDD (89,2%),
thường kéo dài dưới 7 ngày (67,6%), thời gian ꢀêu
chảy trung bình 5,62 ± 2,58, đa phần không mất
nước (84,5%).
Số lượng bạch cầu máu ngoại vi đa phần không
tăng (81,8%), thường tăng BC đa nhân trung ꢂnh
(20,3%). Số lượng bạch cầu máu ngoại vi trung bình
là 11,94 ± 5,43. Rối loạn điện giải thường gặp trong
ꢀêu chảy cấp, hay gặp là giảm Na+ (15,5%) và giảm
K+ máu (32,4%). Bạch cầu trong phân đa số là âm
ꢂnh (72,3%), hồng cầu trong phân gặp trong 11,5%.
Đa số các trường hợp ꢀêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng
đến 5 tuổi nhập viện là do rotavirus (53,4%), chiếm
hơn nửa các nguyên nhân.
cấp, hay gặp là giảm Na+ (62,2%) và giảm K+ máu
+
.
(32,4%) Nồng độ Na trung bình là 133,27 ± 3,21,
nồng độ K+ trung bình là 3,68 ± 0,49. Kết quả K+ máu
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Đoàn Thị Bảo Ân (2016), giảm K+ máu là 30,8%, nồng
độ K+ máu trung bình 3,7 ± 0,5 [1]. Như vậy, rối loạn
điện giải (giảm Na+ và giảm K+) là hay gặp trong ꢀêu
chảy cấp. Nguyên nhân là do mất điện giải qua phân
và chất nôn. Cần chú trọng đến vấn đề này để bù
điện giải kịp thời, tránh các biến chứng do rối loạn
điện giải, đặc biệt là ở các bệnh nhi có biểu hiện mất
nước hoặc ꢀêu chảy quá nhiều.
Theo nghiên cứu, bạch cầu trong phân đa số
là âm ꢂnh (72,3%), hồng cầu trong phân gặp trong
11,5%. Kết quả này khá tương đồng so với tác giả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Bảo Ân (2016), Nghiên cꢂu đặc điểm lâm
sàng, điện giải đồ và nồng độ Glucose máu trong bệnh
ꢀêu chảy cấp do Rotavirus ở trẻ em, Luận văn Thạc sĩ Y
học của Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế.
2. Bộ Y tế (2015), “Rối loạn Natri và Kali máu”, Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị một sꢃ bệnh thường gặp ở trẻ
em, tr. 143-149.
3. Bộ Y Tế (2009), Hướng dẫn xử trí ꢀêu chảy ở trẻ
em, Ban hành kèm theo Quyết định số 4121/QĐ-BYT
ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Nguyễn Thị Cự (2016), “Suy dinh dưỡng protein -
năng lượng trẻ em”, Giáo trình Nhi khoa đại học, tập 1,
Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Huế, tr. 88-103.
5. Nguyễn Công Khanh (2004), “Đặc điểm máu trẻ em”,
Huyết học lâm sàng nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 27-28.
6. Nguyễn Gia Khánh (2013), “Tiêu chảy cấp ở trẻ em”,
Bài giảng Nhi Khoa, tập 1, Bộ môn Nhi trường Đại học Y Hà
Nội, tr. 306-325.
7. Trần Vĩnh Phú (2016), Nghiên cꢂu đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng ở trẻ ꢀêu chảy cấp do rotavirus tại
trung tâm nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Dược Huế.
8. Rocha M.C.G.S. da, Carminate D.L.G., Tibiriçá S.H.C.
et al. (2012), “Acute diarrhea in hospitalized children of
the municipality of juiz de fora, MG, Brazil: prevalence and
risk factors associated with disease severity”, Arquivos de
Gastroenterologia, 49(4), pp. 259-265.
9. Trần Cao Hoài Tâm (2018), Nghiên cꢂu đặc điểm
28
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 1, tập 11/2021
và một sꢃ yếu tꢃ liên quan đến bệnh ꢀêu chảy cấp do
rotavirus ở trẻ em dưới 5 tuꢁi tại bệnh viện Trung ương
Huế, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
10. Nguyễn Thành Trung (2015), Nghiên cꢂu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và một sꢃ tác nhân gây bệnh ꢀêu
chảy cấp ở trẻ em, Luận văn Thạc sĩ của Bác sĩ nội trú,
Trường Đại học Y Dược Huế.
11. UNICEF (2016), One is too many. Ending child
deaths from pneumonia and diarrhoea, Unicef.
12. WHO (2014), “Assess and classify the sick child”,
Integrated Management of Childhood Illness, pp. 1-4.
29
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_tieu_chay.pdf