Tỷ lệ nhiễm một số vi khuẩn, virus ở trẻ viêm phổi tái diễn có suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
Research Paper  
Ratio of Bacteria and Virus Infections in Children Having  
Recurrent Pneumonia with Respiatory Failure Hospitalized at  
The Vienam National Children’s Hospital  
Pham Thi Thanh Tam*, Le Thanh Hai, Phung Thi Bich Thuy, Lê Ngoc Duy,  
Nguyen Thi Nga, Do Quang Vy, Dinh Thi Hong, Dinh Thi Thu Phuong  
Vietnam National Children’s Hospital, No 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam  
Received 31 August 2020  
Accepted 14 February 2021  
Abstract  
Background/Purpose: Multi-primer realtime PCR technique has high sensitivity, high  
specificity, short result time, simultaneously detecting 19 viruses and 7 types of bacteria at  
the same time. This study is to determine the prevalence of some bacteria and viruses in  
children with recurrent pneumonia has respiratory failure by multiplex real-time PCR at  
the Vietnam National Children’s Hospital.  
Methods: 95 patients (2 months - 60 months) with recurrent pneumonia with respiratory  
failure from May 2019 to April 2020. A prospective study was conducted on convenient  
sample size.  
Results: The rate of bacteria was 68,4%, of which H. influenzae infection accounted for  
35,8%, S.pneumoniae accounted for 22,1%, atypical bacteria accounted for 9,5%, mainly  
Mycoplasma Pneumonia. Whooping cough only accounts for 2.1%. The rate of virus was  
42,1%, mainly Adenovirus (16.8%), Rhinovirus (8.4%) and RSV (8.4%). The rate of co-  
infection is 23,2%, most of them are co-infection with bacteria - virus (10,5%), co-  
infection with bacteria - bacteria accounts for 9,5%. Virus-virus co-infection only accounts  
for 3,2%.  
Conclusion: Most children with severe recurrent pneumonia have Gram-negative infections.  
Nearly half of them co-infected with viruses or other bacteria. The common agents that cause  
recurrent pneumonia are H. influenzae, S. pneumoniae and Adenovirus.  
Keywords: respiratory failue, recurrent pneumonia.  
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: ochot1985@gmail.com  
25  
P.T.T. Tam et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
Tỷ lệ nhiễm một số vi khuẩn, virus ở trẻ viêm phổi tái diễn có  
suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương  
Phạm Thị Thanh Tâm*, Lê Thanh Hải, Phùng Thi Bich Thuy, Lê Ngọc Duy,  
Nguyễn Thị Nga, Đỗ Quang Vỹ, Đinh Thị Hồng, Đinh Thị Thu Phương  
Bệnh viện Nhi Trung ương, Số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 31 tháng 8 năm 2020  
Chấp nhận đăng ngày14 tháng 2 năm 2021  
Tóm tắt  
Đặt vấn đề/ Mục tiêu: Kỹ thuật realtime PCR đa mồi có độ nhạy, độ đặc hiệu cao, thời  
gian cho kết quả ngắn, đồng thời phát hiện cùng lúc 19 loại virus và 7 loại vi khuẩn gây  
bệnh. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ nhiễm một số vi khuẩn, virus ở trẻ viêm phổi tái diễn  
có suy hô hấp bằng kĩ thuật multiplex real-time PCR tại Bệnh viện Nhi Trung ương.  
Phương pháp: 95 bệnh nhân (2 tháng -60 tháng) viêm phổi tái diễn có suy hô hấp từ  
05/2019 đến 04/2020. Nghiên cứu tiến cứu, cỡ mẫu thuận tiện.  
Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn là 68,4%, trong đó nhiễm H. influenzae chiếm 35,8%, S. pneumoniae  
chiếm 22,1%, vi khuẩn không điển hình chiếm 9,5%, chủ yếu là M. Pneumonia, ho gà chỉ  
chiếm 2,1%. Tỷ lệ virus là 42,1%, chủ yếu là Adenovirus (16,8%), Rhinovirus (8,4%) và RSV  
(8,4%). Tỷ lệ đồng nhiễm là 23,2%, đa phần là đồng nhiễm vi khuẩn – virus (10,5%), đồng  
nhiễm vi khuẩn – vi khuẩn 9,5%. Đồng nhiễm virus – virus chỉ chiếm 3,2%.  
Kết luận: Phần lớn trẻ viêm phổi tái diễn nặng bị nhiễm vi khuẩn. Gần một nửa trong số đó  
có nhiễm virus. Các tác nhân thường gặp gây viêm phổi tái diễn là H. influenzae,  
S.pneumoniae, Adenovirus.  
Từ khóa: Suy hô hấp, viêm phổi tái diễn  
1. Đặt vấn đề*  
một số loại virus (RSV, adenovirus, cúm), có  
độ nhạy, độ đặc hiệu thấp, chỉ xác định từng  
loại tác nhân riêng lẻ, đôi khi phải lấy mẫu  
nhiều lần [2].  
Viêm phổi tái diễn (RP) có suy hô hấp là  
tình trạng cấp cứu, đòi hỏi bác sỹ lâm sàng  
cần phản ứng nhanh, hỗ trợ về hô hấp cũng  
như lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp  
với căn nguyên gây bệnh. Bên cạnh đó, trẻ  
viêm phổi tái diễn dễ đồng nhiễm cả vi  
khuẩn, virus...[1].  
Kỹ thuật realtime PCR đa mồi  
(multiplex real-time PCR) từ dịch tỵ hầu/  
dịch tiết phế quản được áp dụng tại khoa  
Nghiên cứu Sinh học phân tử các bệnh  
truyền nhiễm từ tháng 8 năm 2018, có độ  
nhạy, độ đặc hiệu cao và thời gian cho kết  
quả ngắn hơn, đồng thời phát hiện cùng lúc  
19 loại virus và 7 loại vi khuẩn gây bệnh so  
với các phương pháp thông thường [3]. Sử  
dụng kỹ thuật multiplex real-time PCR đa  
mồi được xem là ưu việt trong sàng lọc  
sớm, không bị ảnh hưởng bởi điều trị kháng  
sinh trước đó [3].  
Các kỹ thuật chẩn đoán tại bệnh viện chủ  
yếu là nuôi cấy vi khuẩn với thời gian trả kết  
quả kéo dài, có thể âm tính nếu bệnh nhân đã  
dùng kháng sinh trước đó, test nhanh chỉ với  
_______  
*
Tác giả liên hệ.  
E-mail address: ochot1985@gmail.com  
26  
P.T.T. Tam et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
Xác định tỷ lệ vi khuẩn, virus giúp tiếp  
cận chẩn đoán và điều trị viêm phổi tái diễn  
sớm, hiệu quả, rút ngắn thời gian nằm viện,  
giảm tỉ lệ tử vong. Đồng thời giúp tiên  
lượng và lập kế hoạch kiểm soát bệnh, cũng  
như dự phòng đợt bệnh mới..Vì vậy chúng  
tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Xác  
định tỷ lệ nhiễm một số vi khuẩn, virus ở  
trẻ viêm phổi tái diễn có suy hô hấp bằng  
kĩ thuật multiplex real-time PCR tại Bệnh  
viện Nhi Trung ương”.  
SHH độ 1: khó thở, tím khi gắng sức,  
SpO2 90- 95%; SHH độ 2: khó thở, tím liên  
tục, SpO2 85- 90%; SHH độ 3: khó thở kèm  
theo rối loạn nhịp tim, SpO2 < 85%  
Tiêu chuẩn khí máu với FiO2: 21% [5]:  
PaO < 60 mmHg và/hoặc PaCO > 50  
2
2
mmHg  
Tiêu chuẩn viêm phổi tái diễn (RP)  
≥ Hai đợt viêm phổi /năm, hoặc ≥ ba đợt  
viêm phổi ở bất kì thời điểm nào.  
Không còn các triệu chứng và tổn thương  
trên XQ giữa các đợt [1] [6].  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Bệnh nhân đã điều trị ở tuyến dưới (>48  
giờ) trong đợt bệnh này.  
Các đợt viêm phổi tái diễn của bệnh nhân  
không có hồ sơ đầy đủ.  
Gia đình bệnh nhân không đồng ý tham  
gia nghiên cứu  
2.2. Phương pháp tiến hành: Mô tả tiến cứu,  
cỡ mẫu thuận tiện. Xét nghiệm multiplex  
real-time PCR đa mồi dịch tỵ hầu tại Khoa  
Sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm.  
Thông qua 4 panels, các virus, vi khuẩn  
được tìm thấy từ 1 mẫu dịch tỵ hầu gồm:  
2. Đối tượng nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Trẻ 2 tháng - 60 tháng, chẩn đoán viêm  
phổi tái diễn có suy hô hấp, nhập viện Nhi  
Trung ương, từ 01/05/2019 - 30/04/2020.  
Viêm phổi: Theo WHO 2013 [4]:  
Ho, sốt kèm theo ít nhất một dấu hiệu  
sau:  
Thở nhanh: 2 tháng - <12 tháng: ≥ 50  
l/phút, 12 tháng - 60 tháng: ≥ 40 l/phút. Rút  
lõm lồng ngực. Phổi giảm thông khí, có ran  
Xquang: đông đặc, thâm nhiễm khoảng  
kẽ, tràn dịch màng phổi.  
Tiêu chuẩn suy hô hấp [4]  
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp cấp  
(SHH) [4]  
Panel 1:  
Panel 3:  
Influenza virus (Flu A)  
Influenza B virus (Flu B)  
Adenovirus (AdV)  
Enterovirus (HEV)  
Respiratory syncytial virusA(RSVA) Parainfluenza virus 1 (PIV 1)  
Respiratory syncytial virusB(RSVB) Parainfluenza virus 2 (PIV 2)  
Flu A-H1  
Flu A-H1pdm09  
Flu A-H3  
Parainfluenza virus 3 (PIV 3)  
Parainfluenza virus 4 (PIV 4)  
Metapneumovirus (MPV)  
Panel 2:  
Panel 4:  
Bocavirus  
(HBoV) Mycoplasma pneumoniae (MP)  
Rhinovirus  
(HRV) Chlamydophila pneumoniae (CP)  
Coronavirus NL63 (CoV NL63) Legionella  
Coronavirus 229E (CoV 229E) Haemophilus  
pneumophila (LP)  
influenzae (HI)  
Coronavirus OC43 (CoV OC43)  
Streptococcus pneumoniae (SP)  
Bordetella pertussis (BP)  
Bordetella parapertussis (BPP)  
đồng y đức bệnh viện Nhi Trung ương và  
2.3. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu được thông qua của hội  
khoa Cấp cứu  
Chống độc số  
1440/BVNTƯ-VNCSKTE ngày 26/9/2019.  
Các phương pháp thu thập số liệu, kỹ thuật  
27  
P.T.T. Tam et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
can thiệp trên bệnh nhân không gây ảnh  
hưởng đến sức khỏe và tính mạng bệnh  
nhân. Bố mẹ bệnh nhân được báo trước về  
mục đích và nội dung nghiên cứu, bảo đảm  
có sự cam kết, chấp nhận của gia đình bệnh  
nhân.  
Từ 1/5/2019 - 30/4/2020, chúng tôi thu  
nhập được 114 bệnh nhi viêm phổi tái diễn  
có suy hô hấp, trong đó 95 mẫu xét nghiệm  
real-time PCR đa mồi dịch tỵ hầu dương  
tính, chiếm 83,3%.  
3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn trong nhóm viêm  
phổi tái diễn có suy hô hấp  
3. Kết quả  
Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ nhiễm vi khuẩn từ dịch tỵ hầu  
Nhận xét: Tỷ lệ vi khuẩn trong số các mẫu PCR đa mồi dương tính là 65/95 (68,4%). H.  
influenzae chiếm 35,8%, S. pneumoniae chiếm 22,1%. Trong khi đó, vi khuẩn không điển hình  
(M. pneumoniae) chiếm 6,3%. C. pneumoniae 3,2%, B. pertussis 1%.  
3.2 Tỷ lệ nhiễm virus trong nhóm viêm phổi tái diễn có suy hô hấp  
Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ nhiễm virus trong dịch tỵ hầu  
Nhận xét: Tỷ lệ virus trong số các mẫu PCR đa mồi dương tính là 40/95 (42,1%), chủ yếu là  
Adenovirus (16,8%), tiếp theo Rhinovirus (8,4%) và RSV (8,4%). Các virus khác như  
Metapneumovirus (MPV), Paraifluenzaevirus (PIV), cúm A, cúm B và Enterovirus chiếm tỷ lệ nhỏ.  
3.3. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn, virus và đồng nhiễm  
Bảng 1. Phân bố tỉ lệ nhiễm virus, vi khuẩn và đồng nhiễm  
Virus (+)  
Virus (-)  
Tổng  
65  
49  
10  
30  
55  
19  
Vi khuẩn (+)  
Vi khuẩn (-)  
28  
P.T.T. Tam et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
40  
74  
114  
Tổng  
Nhận xét: PCR dịch tỵ hầu dương tính ở 95/114 trường hợp viêm phổi tái diễn có suy hô hấp.  
65/95 bệnh nhân nhiễm vi khuẩn. Tỷ lệ nhiễm virus là 40/95. Tỷ lệ đồng nhiễm cả vi khuẩn và  
virus là 10/95. Không phát hiện thấy tác nhân vi khuẩn, virus trong dịch tỵ hầu là 19/114.  
Biểu đồ 3. Đặc điểm đồng nhiễm  
Nhận xét: Tỷ lệ đồng nhiễm (vi khuẩn - virus, vi khuẩn – vi khuẩn, virus -virus) là 23,2%. Đa phần là  
đồng nhiễm vi khuẩn – virus (10,5%), đồng nhiễm vi khuẩn – vi khuẩn chiếm 9,5%. Đồng nhiễm  
virus – virus chỉ chiếm 3,2%. Các cặp đồng nhiễm hay gặp là: HI-SP (5/95), HI-AdV (3/95), SP-  
MPV (3/95), SP-MP (2/95), MP-HI (2/95), RSV-HRV (2/95).  
S. pneumoniae trên cùng một bệnh nhân  
(7/95 trường hợp).  
4. Bàn luận  
4.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn trong nhóm viêm  
4.2. Tỷ lệ nhiễm virus trong nhóm viêm phổi  
phổi tái diễn có suy hô hấp  
tái diễn có suy hô hấp  
Số mẫu PCR đa mồi vi khuẩn dương tính là  
PCR đa mồi dương tính với virus chiếm  
68,4 % cao hơn kết quả cấy dịch tỵ hầu ở trẻ  
42,1%, thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị  
viêm phổi tái diễn của tác giả Phạm Ngọc  
Thanh Phúc (2012) tỷ lệ phân lập virus bằng  
Toàn (2019) [6] (23,5% dương tính). Kết  
PCR đơn mồi ở trẻ nhiễm trùng hô hấp dưới  
quả này cho thấy tính ưu việt của kỹ thuật  
cấp tính là 73,7% [3], bởi kỹ thuật PCR đơn  
Realtime PCR đa mồi, đặc biệt trên những  
mồi thường có độ nhạy cao hơn PCR đa mồi.  
bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó.  
Trong số các trường hợp nhiễm virus, chủ yếu  
là Adenovirus (16,8%), tiếp theo Rhinovirus  
(8,4%) và RSV (8,4%); các virus khác như  
Phân tích tỷ lệ vi khuẩn thấy: chủ yếu là  
nhiễm H. influenzae 35,8%, và S. pneumoniae  
22,1%. Kết quả này không chênh lệch nhiều  
như tác giả Ngô Thị Tuyết Lan (2009) [7]  
Gram âm chiếm 69,5%, Gram dương là  
30,5%, vì có sự đồng nhiễm H. influenzae  
Metapneumovirus  
(5,2%),  
Parainfluenzaevirua, cúm A, cúm B và  
Enterovirus chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này tương tự  
như nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn (2019),  
29  
P.T.T. Tam et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 25-30  
PCR đơn mồi virus chiếm 60%, chủ yếu là  
Rhinovirus 37,2%, Adenovirus 16,6 [6].  
Theo Tural-Kara [8] các tác nhân gây  
bệnh phổ biến nhất trong các mẫu dịch hô  
hấp đó là: Rhinovirus (30,5%), Adenovirus  
(17,2%), RSV (13,9%) và Bocavirus  
(7,9%). Đặc biệt là các virus: cúm A, RSV  
và coronavirus được phát hiện nhiều hơn  
vào mùa đông so với các mùa khác. RSV  
phát hiện thường xuyên hơn ở trẻ <1 tuổi  
(p<0,01).  
- Tỷ lệ virus là 42,1%: chủ yếu là Adenovirus,  
Rhinovirus và RSV  
- Tỷ lệ đồng nhiễm là 23,2%.  
References  
[1] Owayed AF, Campbell DM, Wang E. Underlying  
causes of recurrent pneumonia in children. Arch  
Pediatr  
Adolesc  
Med  
2000;154(2):190-4.  
[2] Vietnam National Children's Hospital. Department  
of Microbiology. Automated culture and  
identification of systems (nasopharyngeal  
fluid/endotracheal fluid/bronchial lavage fluid).  
QTXN.VS.007.V1.0. (in Vietnamese)  
4.3. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn, virus và đồng nhiễm  
[3] Phuc NTT. Study on clinical epidemiological  
characteristics and viral infection rates in children  
with acute lower respiratory tract infections.  
Graduate thesis, Hanoi Medical University. (in  
Vietnamese)  
[4] Organization WHO. Revised WHO classification  
and treatment of pneumonia in children at health  
facilities: evidence summaries.  
[5] Koh JWJC, Wong JJM, Sultana R et al. Risk  
factors for mortality in children with pneumonia  
admitted to the pediatric intensive care unit.  
Pediatric pulmonology 2017;52(8):1076-1084.  
[6] Pham Ngoc Toan. Study on clinical  
epidemiological characteristics, immune status  
and some factors related to recurrent pneumonia  
in children at the Vietnam National Children’s  
Hospital, PhD thesis, Hanoi Medical University.  
(in Vietnamese)  
Tỷ lệ đồng nhiễm là 23,2%. Trong đó tỷ  
lệ đồng nhiễm cả vi khuẩn và virus là 10,5%,  
vi khuẩn – vi khuẩn chiếm 9,5%, virus – virus  
chỉ chiếm 3,2%.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương  
tự kết quả của Phạm Ngọc Toàn (2019), tỷ  
lệ này là 20%, đồng nhiễm cả vi khuẩn và  
virus cao nhất 11,7%, tiếp đến nhóm nhiễm 2  
loại virus chiếm 6,2% [6].  
Tỉ lệ đồng nhiễm làm tăng biến chứng,  
tăng thời gian sốt, tăng tình trạng nặng và ảnh  
hưởng tới chức năng của phổi. Phát hiện các  
tác nhân đồng nhiễm trên trẻ viêm phổi tái  
diễn nhiều lần, để có phác đồ điều trị hợp lý  
cũng như tư vấn tiêm chủng cho trẻ dự phòng  
đợt tái nhiễm.  
[7] Lan NTT. Study on clinical, subclinical and  
treatment characteristics of Gram-negative  
bacteria bronchitis in children from 2 months to 5  
years of age. Specialist level II thesis. (in  
Vietnamese).  
5. Kết luận  
Nghiên cứu 95 bệnh nhân viêm phổi tái  
diễn có suy hô hấp từ 2 tháng đến 60  
tháng nhiễm vi khuẩn, virus bằng phương  
pháp Real–time PCR đa mồi. Trong đó:  
- Tỷ lệ vi khuẩn là 68,4%: chủ yếu do H.  
Influenza, S.pneumonia.  
[8] Tural-Kara T, Özdemir H, Yıldız N et al  
Underlying  
Diseases  
and  
Causative  
Microorganisms of Recurrent Pneumonia in  
Children: A 13-Year Study in a University  
Hospital.  
Journal of  
tropical pediatrics  
j/fmy037.  
30  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 3100
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ nhiễm một số vi khuẩn, virus ở trẻ viêm phổi tái diễn có suy hô hấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_nhiem_mot_so_vi_khuan_virus_o_tre_viem_phoi_tai_dien_c.pdf