Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Bài Nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào  
máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1:  
nghiên cứu mô tả loạt ca  
Dương Ngọc Mai1,*, Đào Thị Thanh An2, Lâm Thị Mỹ2  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh lý gây giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên trên các bệnh nhi  
qua khảo sát tủy đồ tại khoa Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 1; đặc điểm triệu chứng lâm sàng, thời  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
gian chẩn đoán; đặc điểm sự phát triển các dòng tế bào máu qua phết máu ngoại biên; và đặc  
điểm tủy đồ. Đối tượng: Bệnh nhi giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên được thực hiện tủy đồ  
tại khoa Huyết học BV Nhi đồng 1 từ 7/2017 đến 5/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  
mô tả loạt ca. Kết quả: Có 96 bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu (GBD) được thực hiện tủy đồ  
trong thời gian nghiên cứu. Nguyên nhân thường gặp: hội chứng thực bào máu (HCTBM) 58,3%,  
bạch cầu cấp dòng lympho 26,0%. Trung vị thời gian chẩn đoán (triệu chứng đầu tiên đến lúc làm  
tủy đồ) ở nhóm bệnh ác tính là 13,5 ngày (4 – 31), HCTBM là 10,5 ngày (4 – 49 ngày), suy tủy hay tủy  
giảm sản là 13 ngày (8 – 23). Phết máu ngoại biên phát hiện blast trong 88,0% trường hợp bệnh lý  
ác tính. Tủy đồ có mật độ tủy giảm 10,4%, trung bình 68,8%, tăng 20,8%. Kết luận: Tủy đồ chẩn  
đoán được 96,9% các trường hợp GBD ở trẻ em. Các nguyên nhân GBD thường gặp là HCTBM,  
bạch cầu cấp. Phết máu ngoại biên ở bệnh nhân GBD có bệnh ác tính tại tủy thì phát hiện được  
blast trong 88% trường hợp.  
Từ khoá: giảm ba dòng tế bào máu, tủy đồ, phết máu ngoại biên  
Thiết kế nghiên cứu  
GIỚI THIỆU  
Giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên (GBD) là một  
tình huống rối loạn huyết học thường gặp ở trẻ em,  
được xác định khi đồng thời giảm cả ba dòng hồng  
cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu18. GBD  
có thể là hậu quả của một tình trạng xâm lấn tủy  
xương, nhưng cũng có thể chỉ là biểu hiện của một  
Nghiên cứu mô tả loạt ca  
1Khoa Y, Đại học Quốc gia ành phố  
Hồ Chí Minh, Việt Nam  
2Khoa Y, Đại học Y Dược ành phố Hồ  
Chí Minh, Việt Nam  
Tiêu chí chọn bệnh và lưu đồ tiến hành  
nghiên cứu  
Xem Hình 1.  
Liên hệ  
bệnh lý ngoại biên9,10  
.
Các mẫu huyết đồ được lấy tại khoa Huyết học  
BVNĐ1, các mẫu tủy đồ được lấy bởi bác sĩ khoa Xét  
nghiệm huyết học BVNĐ1. Các dòng tế bào máu  
được phân tích trên máy Sysmex. Các mẫu huyết  
đồ, tủy đồ được cố định bằng methanol, tiến hành  
nhuộm Wright với thời gian khác nhau tùy mật độ tế  
bào, được đọc bởi bác sĩ khoa Xét nghiệm huyết học  
BVNĐ1.  
Dương Ngọc Mai, Khoa Y, Đại học Quốc gia  
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
Tủy đồ là một phương tiện rất cần thiết trong chẩn  
đoán nguyên nhân GBD. Trên thế giới đã có nhiều  
công trình công bố về các nguyên nhân GBD và đặc  
điểm phết tủy đồ. Ở Việt Nam chưa có công bố nào về  
tình trạng mô bệnh học của tủy xương trong những  
trường hợp GBD ở trẻ em. Vì vậy chúng tôi tiến hành  
nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể như sau:  
Email: dnmai@medvnu.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 28-7-2020  
Ngày chấp nhận: 13-10-2020  
Ngày đăng: 23-10-2020  
DOI :  
• Xác định tỉ lệ các bệnh lý tại tủy và ngoài tủy gây  
giảm ba dòng tế bào máu  
• Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,  
cận lâm sàng, tủy đồ các bệnh nhân giảm ba  
dòng tế bào máu tại khoa Huyết học BVNĐ1.  
Phương pháp thống kê  
Bản quyền  
Kết quả thu thập được tổng hợp bằng phần mềm Ep-  
iData. Phân tích số liệu và thống kê bằng phần mềm  
STATA. Các biến số định tính được mô tả bằng bảng  
phân phối tần số và tỉ lệ %. Biến số định lượng được  
mô tả bằng số trung bình độ lệch chuẩn.  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Trích dẫn bài báo này: Mai D N, An D T T, Mỹ L T. Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba  
dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: nghiên cứu mô tả  
loạt ca. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):18-26.  
18  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Hình 1: Lưu đồ tiến hành nghiên cứu  
Trong 3 trường hợp tủy đồ bình thường, trường hợp  
Vấn đề Y đức  
đầu tiên là bệnh nhi nhiễm trùng huyết, có biểu hiện  
giảm ba dòng tế bào máu và sang thương da kéo dài  
nghi ngờ Langerhans cell histiocytosis nên đã được  
sinh thiết tủy. Kết quả tủy đồ ba dòng phát triển  
bình thường, sinh thiết da nhuộm CD1a âm tính, các  
dòng tế bào máu ngoại biên hồi phục trước xuất viện.  
Trường hợp thứ hai là bệnh nhi có kết quả siêu âm  
theo dõi tăng áp lực tĩnh mạch cửa, phết tủy đồ của  
bệnh nhi ghi nhận 3% lymphocytes atypiques và 7%  
tế bào không điển hình. Trường hợp thứ ba là một  
bệnh nhi thiếu máu tán huyết Coombs âm kèm theo  
giảm ba dòng tế bào máu.  
Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội đồng  
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y  
Dược TPHCM (512/ĐHYD-HĐ) và Hội đồng Y đức  
BVNĐ1 (472/BB-BVNĐ1).  
KẾT QUẢ  
Trong thời gian nghiên cứu, có 96 trường hợp đủ tiêu  
chuẩn nghiên cứu và phân tích, trong đó 93/96, 96,9%  
trường hợp tủy đồ bất thường và 3/96, 3,1% tủy đồ  
bình thường, xem Bảng 4. Các nguyên nhân GBD  
với khảo sát tủy đồ bất thường gồm: hội chứng thực  
bào máu (HCTBM) 56/96, 58,3%; bạch cầu cấp dòng  
lympho (ALL) 25/96, 26,0%; bạch cầu cấp dòng tủy  
(AML) 4/96, 4,2%; và các nguyên nhân ít gặp hơn  
preleukemia, loạn sinh tủy (MDS), suy tủy thật sự  
Tỉ lệ nam:nữ là 1,2:1. Lứa tuổi thường gặp là từ 6  
tháng – 6 tuổi (71,9%), trên 6 tuổi chiếm 28,1%. Về  
địa chỉ cư trú, 76,0% ở địa phương khác và 24,0% tại  
(AA), tủy giảm sản chưa rõ nguyên nhân cùng tỉ lệ thành phố Hồ Chí Minh. Các dấu hiệu lâm sàng khi  
2/96, 2,1%.  
khám nhập viện theo trình tự là sốt (83,3%), gan to  
19  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
(78,1%), lách to (65,7%) gan lách to (62,5%) thường nhân có bệnh như trên, xét nghiệm tủy đồ lần 2 khi  
kết quả lần 1 chưa rõ ràng giúp xác định chẩn đoán.  
Số bệnh nhân có hướng chẩn đoán sơ bộ chính xác,  
được chuyển đến BVNĐ1 khẳng định chẩn đoán bằng  
tủy đồ chiếm 40,5% trường hợp chuyển viện. Việc  
chẩn đoán nguyên nhân giảm ba dòng tế bào máu  
khá chính xác tại địa phương, xem Bảng 1. Tuy vậy,  
việc điều trị chuyên khoa bị trì hoãn trong thời gian  
chuyển đến và làm tủy đồ chẩn đoán tại BVNĐ1. Một  
số trường hợp thay đổi chẩn đoán sau khi làm các  
xét nghiệm tại BVNĐ1. Gồm 4 trường hợp theo dõi  
HCTBM sau đó chẩn đoán ra bạch cầu cấp, 2 trường  
hợp hội chứng thực bào máu bị sót tại địa phương, với  
chẩn đoán lúc chuyển là thalasemia và sốt xuất huyết  
Dengue. HCTBM là bệnh lý phổ biến gây giảm ba  
dòng, có tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng, cần tránh các  
trường hợp bỏ sót hoặc quy chụp cho HCTBM, không  
nghĩ đến các bệnh lý khác.  
Các bệnh nhi được đưa đi khám trong tuần đầu tiên  
khi có triệu chứng lâm sàng trong 50% trường hợp.  
Phần lớn các bệnh nhi nhập viện đều được thực hiện  
tủy đồ sớm, với 50% bệnh nhi được thực hiện tủy đồ  
trong ngày nhập viện hoặc ngày tiếp theo sau đó. Tất  
cả các trường hợp HCTBM làm tủy đồ sau nhập viện  
trên 10 ngày đều là các trường hợp bệnh nhi nhập viện  
lúc đầu tại các khoa ngoài Huyết học (Nhiễm, Hô hấp,  
ận, Chỉnh hình) vì các bệnh lý nhiễm trùng khác  
(sốt kéo dài, viêm phổi, sốt nhiễm trùng, abcess đùi),  
sau đó được chuyển khoa Huyết học khi ba dòng tế  
bào máu giảm rõ. Những trường hợp HCTBM lúc  
đầu ba dòng chưa giảm sâu, các bằng chứng của cơn  
bão cytokine chưa rõ, hướng nghĩ nhiễm trùng huyết  
hoặc HCTBM máu thứ phát sau nhiễm trùng sẽ được  
điều trị nhiễm trùng tích cực trước, theo dõi diễn tiến  
lâm sàng và cận lâm sàng trước chỉ định tủy đồ được  
đưa ra. Không có trường hợp nào HCTBM nào nhập  
vào khoa Huyết học làm tủy đồ sau 10 ngày.  
Phết máu là một xét nghiệm quan trọng, giúp phát  
hiện các tế bào blast, có thể bị bỏ sót bởi máy đếm  
tế bào tự động13. Blast hoặc tế bào không điển hình  
(CA) được quan sát thấy trong 88,0% các trường hợp  
ALL, 100% trường hợp AML và 100% trường hợp  
preleukemia, xem Bảng 2. Kết quả này cao hơn các  
nghiên cứu khác12,14. Không có bệnh nhân nào ghi  
nhận có blast/CA trong phết máu ngoại biên ở các  
bệnh lý suy tủy, tủy giảm sản, nhiễm trùng huyết.  
Như vậy không có trường hợp nào ghi nhận nhận  
dạng sai thành tế bào blast/CA. Và chỉ có 3 trường hợp  
ALL không quan sát thấy blast trên phết máu ngoại  
biên. Tỉ lệ phát hiện blast/CA trên phết máu ngoại  
biên thực hiện tại khoa xét nghiệm huyết học BVNĐ1  
khá cao, lên đến 90,3% tổng số bệnh nhân ALL, AML,  
gặp ở nhóm giảm ba dòng bị HCTBM, và nhóm bệnh  
có tủy xương có tế bào ác tính. Dấu hiệu thiếu máu  
và xuất huyết có tỉ lệ thấp (7,3%, và 7,3%) hiện diện  
ở nhóm bệnh có tủy xương có tế bào ác tính hay suy  
tủy.  
ời gian từ khi phát bệnh đến khi chẩn đoán (tủy  
đồ) có trung vị là 13,5 ngày ở nhóm bệnh ALL, AML  
và preukemia; 13 ngày ở nhóm suy tủy hoặc tủy giảm  
sản, xem Hình 2 và Hình 3.  
Các trường hợp phát triển bất thường dòng hồng cầu  
chủ yếu là về phát triển kém về số lượng. Trong bệnh  
lý HCTBM, chúng tôi ghi nhận cả 2 hiện tượng phát  
triển kém và hiện tượng tăng sinh ở các trường hợp  
có bất thường dòng hồng cầu, xem Bảng 3.  
Bất thường dòng bạch cầu hạt chỉ có 1 trường hợp  
HCTBM ghi nhận tình trạng tăng sinh phát triển  
dòng bạch cầu hạt, các trường hợp còn lại đều ghi  
nhận bất thường là dòng bạch cầu hạt kém phát triển.  
Tất cả bất thường dòng mẫu tiểu cầu đều được ghi  
nhận là dòng mẫu tiểu cầu kém phát triển, thường đi  
kèm với bất thường dòng bạch cầu hạt và/hoặc dòng  
hồng cầu.  
Hai trường hợp MDS đều ghi nhận ba dòng tế bào  
phát triển tương đối khá, không ghi nhận tăng sinh  
hay kém phát triển, tuy nhiên có hiện diện blast và tế  
bào lạ trên phết tủy.  
Các trường hợp tủy giàu tế bào gặp trong ALL, AML  
và MDS. Trường hợp MDS trên phết tủy ghi nhận  
khá giàu tế bào, tuy nhiên ba dòng phát triển kém,  
tăng sinh bất thường hình thái dòng bạch cầu, chủ yếu  
metamyelocytes 21%, mono atypique 10%.  
THẢO LUẬN  
Trong các trường hợp tủy đồ bất thường giúp xác định  
chẩn đoán, chúng tôi ghi nhận bệnh lý thường gặp  
nhất là hội chứng thực bào máu, 58,3% và bạch cầu  
cấp dòng lympho, 26,0%. Hai nguyên nhân này chiếm  
hơn 80% trường hợp giảm ba dòng khi nhập viện tại  
khoa Huyết học BVNĐ1. Kết quả quan sát này cũng  
phù hợp với y văn, và nghiên cứu của các tác giả trong  
và ngoài nước2,3,11,12. Có 2 trường hợp tủy đồ bất  
thường với biểu hiện giảm sản nhưng tủy đồ lần 1 tại  
BVNĐ1 chưa giúp khẳng định chẩn đoán. Hai bệnh  
nhi sau đó 1 tháng được thực hiện tủy đồ lần 2 tại bệnh  
viện Truyền máu huyết học, đều hướng nghĩ suy tủy  
với hình ảnh tủy đồ, xem Hình 4 và Hình 5, cho thấy  
hạt tủy nghèo, nhiều dải xơ tế bào sợi, mật độ tủy trên  
lam thưa, dòng hồng cầu và bạch cầu hạt giảm sinh  
nặng, hiện diện chủ yếu lymphocyte, không gặp tế bào  
lạ. Như vậy, phết tủy đồ tại BVNĐ1 được thực hiện  
vào giai đoạn sớm của bệnh lý suy tủy. Ở những bệnh preleukemia.  
20  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Hình 2: Đặc điểm thời gian phát bệnh đến khi nhập khoa Huyết học của bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu  
ngoại biên  
Hình 3: Đặc điểm thời gian nhập viện đến làm tủy đồ của bệnh nhi giảm ba dòng  
21  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Bảng 1: Các bệnh lý giảm ba dòng tế bào máu ở nhóm bệnh nhân được chuyển viện  
Bệnh lý gây giảm ba dòng  
Tủy có tế bào ác tính  
(Bạch cầu cấp dòng tủy, dòng lym- eo dõi bệnh lý ác tính  
pho; Preleukemia)  
Chẩn đoán lúc chuyển viện  
Số ca (n)  
eo dõi Hội chứng thực bào máu  
4
4
1
4
iếu máu chưa rõ nguyên nhân  
Giảm ba dòng tế bào máu  
Hội chứng thực bào máu  
eo dõi Hội chứng thực bào máu  
Giảm ba dòng tế bào máu  
alassemia  
10  
9
1
Sốt xuất huyết Dengue  
1
Suy tủy  
Giảm ba dòng tế bào máu  
eo dõi Nhiễm trùng huyết  
Giảm ba dòng tế bào máu  
1
Nhiễm trùng huyết  
Chưa rõ nguyên nhân  
Tổng cộng  
1
1
37  
Bảng 2: Đặc điểm phết máu ngoại biên ở bệnh nhân giảm ba dòng tế bào máu  
Đặc điểm tủy  
Bệnh giảm ba  
dòng  
Bất thường trên phết máu (số ca, tỉ lệ)  
Tổng cộng  
(n)  
Hồng cầu  
Bạch cầu  
CA/Blast  
LA  
Tủy có tế bào  
ác tính  
ALL  
AML  
Preleukemia  
MDS  
5 20,0%  
1 25,0%  
2 100%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
22 88,0%  
4 100%  
2 100%  
0 0%  
0 0%  
2 50,0%  
0 0%  
25  
4
2
1 50,0%  
2
Tủy có tế bào  
bất thường  
HCTBM  
6 10,7%  
4 7,1%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
12 21,4%  
1 50,0%  
0 0%  
56  
2
Suy tủy thật AA  
sự  
0 0%  
0 0%  
Tủy giảm sản  
TGS-CRNN  
0 0%  
0 0%  
2
Tủy đồ bình  
thường  
NTH  
CRNN  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
1 100%  
0 0%  
1
2
14 14,6%  
4 4,2%  
28 29,2%  
17 17,7%  
96  
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy  
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân  
Hình 4: Hình ảnh tủy đồ bệnh nhi tủy giảm sản 1  
22  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Bảng 3: Đặc điểm phát triển ba dòng tế bào tại tủy ở các trường hợp giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên  
Tủy đồ  
Bệnh giảm ba dòng  
Sự phát triển bất thường của ba dòng tế bào máu  
(số ca, tỉ lệ)  
Tổng cộng (n)  
HC  
BC hạt  
Mẫu TC  
Tủy có tế bào ác tính  
ALL  
AML  
Preleukemia  
MDS  
25 100%  
4 100%  
2 100%  
0 0%  
25 100%  
4 100%  
2 100%  
0 0%  
25 100%  
4 100%  
2 100%  
0 0%  
25  
4
2
2
Tủy có tế bào bất thường  
định danh  
HCTBM  
26 46,4%  
3 5,4%  
3 5,4%  
56  
Suy tủy thật sự  
AA  
2 100%  
2 100%  
61 65,6%  
2 100%  
2 100%  
38 40,9%  
2 100%  
2 100%  
38 40,9%  
2
Tủy giảm sản -CRNN  
TGS-CRNN  
2
93  
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy  
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân  
Bảng 4: Đặc điểm mật độ tủy  
Đặc điểm tủy đồ  
Bệnh giảm ba  
dòng  
Mật độ tế bào tủy (số ca; %)  
Tổng cộng (n)  
Giảm  
Tăng  
Bình thường  
Tủy có tế bào ác tính  
xâm lấn  
ALL  
AML  
Preleukemia  
MDS  
0 0%  
0 0%  
2 100%  
0 0%  
16 64,0%  
2 50,0%  
0 0%  
9 36,0%  
2 50,0%  
0 0%  
25  
4
2
1 50,0%  
1 50,0%  
2
Tủy có tế bào bất  
thường định danh  
HCTBM  
4 7,1%  
1 1,8%  
51 91,1%  
56  
Suy tủy thật sự  
AA  
2 100%  
2 100%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
2
2
Tủy giảm sản – chưa rõ  
NN  
TGS-CRNN  
Tủy bình thường  
NTH  
CRNN  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
0 0%  
1 100%  
2 100%  
1
2
Tổng cộng  
10 10,4%  
20 20,8%  
66 68,8%  
96  
ALL bạch cầu cấp dòng lympho, AML bạch cầu cấp dòng tủy, MDS loạn sinh tủy, HCTBM hội chứng thực bào máu, AA suy tủy, TGS tủy  
giảm sản chưa rõ nguyên nhân, NTH nhiễm trùng huyết, CRNN chưa rõ nguyên nhân  
Tại BVNĐ1, đại đa số các trường hợp, tủy đồ lần 1 hình (tỉ lệ thấp), tủy đồ lần 2 là xét nghiệm giúp chẩn  
đủ thông tin cung cấp cho chẩn đoán. Có ba trường đoán và ít xâm lấn hơn sinh thiết tủy đối với bệnh nhi  
hợp chọc tủy lần đầu mẫu đạt kết quả nhưng chưa này.  
chẩn đoán xác định được, theo dõi tủy giảm sản chưa  
rõ nguyên nhân. Cả ba trường hợp đều được chẩn  
đoán xác định suy tủy sau xét nghiệm tủy lần 2 cách  
lần 1 từ 1 tuần – 1 tháng. Kết quả tủy đồ lần 1, có lẽ  
được thực hiện vào giai đoạn sớm của bệnh, ghi nhận  
hình ảnh tủy giảm sản và 1% tế bào không điển hình.  
Kết quả tủy đồ lần 2 cùng lúc với sinh thiết tủy giúp  
Đối với các trường hợp được thực hiện sinh thiết tủy  
hoặc chọc hút tủy đồ lần 2 tại Bệnh viện Truyền máu  
Huyết học, kết quả cũng phù hợp với nhận định của  
lần tủy đồ đầu tiên. Việc thực hiện sinh thiết tủy có  
thể tránh được nhờ kiểm tra lại tủy đồ sau đó. Trên  
thực tế, tủy đồ lần 2 đã giúp chẩn đoán xác định cho 2  
trường hợp tủy giảm sản và 1 trường hợp preleukemia  
khẳng định chẩn đoán suy tủy. Khi lâm sàng hướng ban đầu. Tác giả Raja cũng ghi nhận khác biệt về chẩn  
nghĩ nhiều suy tủy, tủy đồ lần 1 chưa cho kết quả chẩn đoán BCC và suy tủy ở 2 nhóm làm tủy đồ và sinh thiết  
đoán, thậm chí có sự hiện diện diện tế bào không điển tủy không có sự khác biệt15  
.
23  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
Hình 5: Hình ảnh tủy đồ bệnh nhi tủy giảm sản 2  
Tuy vậy phết tủy đồ chỉ có ý nghĩa gợi ý các nguyên ALL (Acute lymphatic leukaemia): Bạch cầu cấp dòng  
lympho  
nhân gây rối loạn chức năng ở tủy qua phân tích số  
lượng và hình thái các tế bào tủy xương. Vi các bệnh  
lý phức tạp như MDS, việc chuyển viện để được chẩn  
AML (Acute myeloid leukemia): Bạch cầu cấp dòng  
tủy  
BVNĐ1: Bệnh viện Nhi đồng 1  
CA (Cellules atypiques): Tế bào không điển hình  
CRNN: Chưa rõ nguyên nhân  
đoán xác định (bằng sinh thiết tủy) là cần thiết12  
.
KẾT LUẬN  
GBD: Giảm ba dòng tế bào máu ngoại biên  
HCTBM: Hội chứng thực bào máu  
JMML (Juvenile myelomonocytic leukemia): Bệnh  
bạch cầu tủy bào thiếu niên  
MDS (Myelodysplastic syndromes): Loạn sản tủy  
NTH: Nhiễm trùng huyết  
Chẩn đoán nguyên nhân giảm ba dòng ngoại biên ở  
trẻ em cần nên dựa vào tuổi mắc bệnh, bệnh sử, tiền  
sử, diễn tiến bệnh, phối hợp lâm sàng tìm các dấu hiệu  
liên quan huyết học như sốt, xuất huyết, thiếu máu,  
gan lách hạch to.  
Xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán ở các bệnh nhi bị giảm  
ba dòng nên thực hiện đồng bộ công thức máu, phết  
máu ngoại biên và khảo sát hồng cầu lưới. Chỉ định  
tủy đồ nên đặt ra sớm trong tình huống giảm ba dòng  
nghi ngờ tới các bệnh lý liên quan bất thường tủy  
xương như suy tủy, hội chứng thực bào máu, bạch cầu  
cấp, bệnh ác tính xâm lấn tủy.  
TGS-CRNN: Tủy giảm sản chưa rõ nguyên nhân  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết rằng không có xung đột lợi ích  
khi thực hiện nghiên cứu này.  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Nghiên cứu còn giới hạn do việc khảo sát các dòng tế  
bào tủy chỉ được ghi nhận qua tủy đồ với việc phân  
tích chủ yếu dựa vào nhận dạng và mô tả hình thái tế  
bào, không nhuộm hóa tế bào, không làm xét nghiệm  
chuyên sâu về sinh học phân tử và di truyền để xác  
định bệnh nền.  
Dương Ngọc Mai đã thu thập, phân tích các dữ liệu  
nghiên cứu và viết bản thảo bài báo.  
Đào ị anh An và Lâm ị Mỹ đã đưa ra ý tưởng  
và phương pháp nghiên cứu, kiểm tra và phê chuẩn  
bản thảo sau cùng.  
LỜI CẢM TẠ  
Nhóm tác giả trân trọng cám ơn sự hỗ trợ nhiệt  
tình của Khoa Huyết học-Sốt xuất huyết và Khoa Xét  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
AA (Aplastic anaemia): Suy tủy thực sự  
24  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):18-26  
nghiệm Huyết học Bệnh viện Nhi đồng 1 trong quá  
A, Lister G, First L, Gershon A, editors. Rudolph’s Pediatrics. 22  
ed. New York: McGraw-Hill. 2011;p. 1536–1603.  
trình nghiên cứu.  
9. Beck N. Pancytopenia and Bicytopenia. Diagnostic Hematol-  
ogy. London: Springer. 2009;p. 298. PMID: 19825832. Avail-  
10. Hoffbrand AV, Moss PAH, Pettit JE. Aplastic anaemia and bone  
marrow failure. Essential Haematology 5th. Massachusetts:  
Blackwell Publishing. 2006;p. 241–244.  
11. Trâm TMH. Đặc điểm hội chứng giảm ba dòng tế bào máu  
ngoại biên tại BV Nhi đồng 1. TP Hồ Chí Minh: Đại học Y Dược.  
2009;.  
12. Weinzierl EP, Arber DA. Bone marrow evaluation in new-  
onset pancytopenia. Human Pathology. 2013;44(6):1154–  
1164. PMID: 23332933. Available from: https://doi.org/10.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Kliegman RM, Stanton B, Geme JS. Diseases of the blood. In:  
Kliegman RM, Behrman R, Schor NF, editors. Nelson Textbook  
of Pediatrics. 20 ed. Philadelphia: Elsevier. 2015;p. 2304–2415.  
2. Tùng NQ, Dũng NN, Phương NL, Thuỷ NT. Bước đầu nghiên  
cứu một số đặc điểm máu và tủy xương ở bệnh nhân giảm 3  
dòng máu ngoại vi. Viện Huyết học - Truyền máu. 2005;p. 1–6.  
3. Pine M, Walter AW. Pancytopenia in hospitalized children: a  
five-year review. J Pediatr Hematol Oncol. 2010;32(5):192–  
194. PMID: 20523248. Available from: https://doi.org/10.1097/  
4. Dinauer MC, Newburger PE. The Phagocyte System and Disor-  
ders of Granulopoiesis and Granulocyte Function. Nathan and  
Oski’s Hematology and Oncology of Infancy and Childhood  
7th. 7 ed. Canada: Elsevier. 2009;.  
5. Gupta V, Tripathi S, Tilak V, Bhatia BD. A study of clinico-  
haematological profiles of pancytopenia in children. Tropical  
Doctor. 2008;38:241–243. PMID: 18820199. Available from:  
6. Khunger JM, Arulselvi S, Sharma U, Ranga S, Talib VH.  
Pancytopenia–a clinico haematological study of 200 cases. In-  
dian Journal of Pathology and Microbiology. 2002;45(3):375–  
379.  
7. Mỹ LT, Lan NTM. Tiếp cận thiếu máu ở trẻ em. Thực hành lâm  
sàng chuyên khoa Nhi. TP Hồ Chí Minh: NXB Y học. 2011;p.  
291.  
13. Sharma R, Nalepa G. Evaluation and Management of Chronic  
Pancytopenia.  
Pediatrics in review. 2016;37(3):101–111.  
14. Naseem S, Varma N, Das R, Ahluwalia J, Sachdeva MUS, Mar-  
waha RK. Pediatric patients with bicytopenia/pancytopenia:  
Review of etiologies and clinico-hematological profile at a  
tertiary center. Indian J Pathol Microbiol. 2011;54(1):75–  
80. PMID: 21393882. Available from: https://doi.org/10.4103/  
15. Raja S, Suman FR, Scott JX, Latha MS, Rajenderan A, Ethican A.  
Pancytopenia - (?) An obstacle in the diagnosis and outcome  
of pediatric acute lymphoblastic leukemia. South Asi an Jour-  
nal of Cancer. 2015;4(2):68–71. PMID: 25992344. Available  
8. Buchanan G. Disorders of the blood. In: Rudolph C, Rudolph  
25  
                     
Science & Technology Development Journal – Health Sciences, 1(1):18-26  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
Pancytopenia in children at hematology department, children  
hospital 1: clinico-haematological profiles and bone marrow  
examination – a case series  
Duong Ngoc Mai1,*, Dao Thi Thanh An2, Lam Thi My2  
ABSTRACT  
Objectives: To determine causes of pancytopenia in children via bone marrow aspiration at Hema-  
tology Department, Children hospital 1; clinical characteristics, time to diagnostic; peripheral blood  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
smear and bone marrow examination. Sample: Children with pancytopenia and bone marrow  
examination performed, at Hematology Department, Children hospital 1, from July 2017 to May  
2018. Design: Case-series study. Results: A total of 96 patients were admitted to our department  
forbone marrow aspiration for pancytopenia during the study period. The most common diagnosis  
was hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH), 58.3%, followed by acute lymphoblastic leukemia  
with 26.0% and acute myeloid leukemia with 4.2%. The median duration of diagnosis (from first  
symptom to bone marrow aspiration) was 13.5 days (range, 4–31 days) in malignancy, 10.5 days in  
HLH (range, 4–49 days), and 13 days in aplastic anemia or bone marrow hypoplasia (range, 8–23  
days). The peripheral blood smear showed blasts CA/blast in 88.0% cases with leukemia. Bone mar-  
row aspiration showed hypocellularity in 10.4%, normocellularity in 68.8%, hypercellularity in 20.8%.  
Conclusions: In our hospital the most common causes of pancytopenia were hemophagocytic  
lymphohistiocytosis followed by acute leukemia. Routinely following a panel of screening tests to  
all children with newly pancytopenia, including complete blood cell count and peripheral blood  
smear is recommended. Bone marrow aspiration should be considered early. A definitive diagnosis  
could be made based solely on a single bone marrow aspiration in a significant fraction of cases  
in pediatric pancytopenia; some cases may require clinical follow-up and/or repeat bone marrow  
aspiration/biopsy for definitive diagnosis.  
Key words: pancytopenia, bone marrow aspiration, peripheral blood smear  
1School of Medicine, Vietnam National  
Univesity, Ho Chi Minh City, Vietnam  
2Faculty of Medicine, University of  
Medicine and Pharmacy at Ho Chi  
Minh City, Ho Chi Minh City, Vietnam  
Correspondence  
Duong Ngoc Mai, School of Medicine,  
Vietnam National Univesity, Ho Chi Minh  
City, Vietnam  
Email: dnmai@medvnu.edu.vn  
History  
Received: 28-7-2020  
Accepted: 13-10-2020  
Published: 23-10-2020  
DOI :  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Mai D N, An D T T, My L T. Pancytopenia in children at hematology department,  
children hospital 1: clinico-haematological pro iles and bone marrow examination – a case series.  
Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):28-26.  
26  
pdf 9 trang yennguyen 14/04/2022 18440
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình chẩn đoán các bệnh lý liên quan giảm ba dòng tế bào máu qua khảo sát tủy đồ tại khoa huyết học Bệnh viện Nhi Đồng 1: Nghiên cứu mô tả loạt ca", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_chan_doan_cac_benh_ly_lien_quan_giam_ba_dong_te_ba.pdf