Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019

Vietnam National Children’s Hospital , Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
Research Paper  
Current Situation of Nutritional Care in Children  
Under 6 Months of Age at the Vietnam National Children’s  
Hospital in 2019  
Nguyen Van Nhien1,*, Luu Thi My Thuc2, Le Thi Ha2, Phan Thi Nga2  
1Vinh Phuc Obsetric and Pediatric Hospital, 349 Me Linh, Khai Quang, Vinh Yen, Vinh Phuc, Vietnam  
2Vietnam National Children's Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam  
Received 26 March 2020  
Revised 02 April 2020; Accepted 20 April 2020  
Abstract  
Objectives: To describe epidemiological characteristics, methods of care, the level of  
physical development of children under 6 months of age to come to the Nutrition Clinic,  
Vietnam National Children’s Hospital in 2019.  
Subject: Mothers and children <6 months old visited the National Children’s Hospital  
for the first time from January 2019 to December 2019. Research methodology: cross-  
sectional description.  
Results and conclusions: 18.7% of infants were exclusively breastfed for the first 6  
months, 45.6% of infants were given early solids. 48.6% of children use formula milk  
because mothers did not have enough milk, 30.6% because mothers had to go to work  
early. 98.9% of mothers and grandmothers prepare baby food, however 58.3% did not  
follow the proper methods. 52.9% of babies were breastfed <1 hour after delivery, 41.0%  
of mothers knew how to breastfeed properly  
.
Keywords Nutritional care, children under 6 months  
:
.
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: nvn@gmail.com  
8
N.V. Nhien et al. / Vietnam National Children’s Hospital, Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
9
Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi  
tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019  
Nguyễn Văn Nhiên1,*, Lưu Thị Mỹ Thục2, Lê Thị Hà2, Phan Thị Nga2  
1
  nh vi n   n Nhi V nh  h  ,    34      inh,  hai  uan , V nh   n, V nh  h  , Vi t Nam  
2B nh vi n Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đ n  Đa, Hà Nội, Vi t Nam  
Nhận ngày 26 tháng 3 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 02 tháng 4 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 4 năm 2020  
Tóm tắt  
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, phương pháp chăm sóc, mức độ phát triển thể  
chất của trẻ dưới 6 tháng tuổi đến khám tại phòng khám dinh dưỡng bệnh viện Nhi Trung  
ương năm 2019.  
Đối tượng: Bà mẹ và trẻ <6 tháng tuổi đến khám lần đầu tại Bệnh viện Nhi Trung  
ương từ tháng 1/2019 đến 12/2019.  
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.  
Kết quả và kết luận: 18,7% trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu,  
45,6% trẻ ăn dặm sớm. 48,6% trẻ sử dụng sữa công thức là do mẹ không đủ sữa, 30,6% do  
mẹ phải đi làm sớm. 98,9% mẹ và bà là người chế biến đồ ăn dặm cho trẻ, tuy nhiên  
58,3% chế biến chưa đúng phương pháp. 52,9% trẻ được bú <1 giờ sau đẻ, 41,0% bà mẹ  
biết cho bú đúng cách.  
Từ khóa: Chăm sóc dinh dưỡng, trẻ dưới 6 tháng.  
1. Đặt vấn đề*  
công tác chẩn đoán và điều trị dinh dưỡng,  
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mục  
tiêu: “Mô tả đặc điểm dịch tễ học, phương  
pháp chăm sóc, mức độ phát triển thể chất  
của trẻ dưới 6 tháng tuổi đến khám tại  
phòng khám dinh dưỡng bệnh viện Nhi  
Trung ương năm 2019”.  
Dinh dưỡng vô cùng quan trọng đối với  
cuộc sống của mỗi người đặc biệt là trẻ em.  
Với trẻ nhỏ, sữa mẹ là một phần không thể  
thiếu, nhất là 6 tháng đầu sau sinh [1],[2].  
Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được  
những giá trị mà sữa mẹ mang lại cũng như  
biết cho ăn ăn đúng cách. Với sự phát triển  
kinh tế xã hội hiện nay, các bà mẹ thường  
phải đi làm từ sớm hay chương trình quảng  
cáo về các loại sữa thay thế khiến cho trẻ  
không được bú mẹ hoàn toàn. Từ đó ảnh  
hưởng không nhỏ tới tình trạng dinh dưỡng  
của trẻ. Để tìm hiểu kỹ hơn nhằm phục vụ  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đ i tượn , địa điểm và thời  ian  
n hi n  ứu  
Bà mẹ và trẻ <6 tháng tuổi đến khám lần  
đầu tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng  
1/2019 đến 12/2019.  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Địa  hỉ email: nvn@gmail.com  
2.2.  hươn  pháp n hi n  ứu  
N.V. Nhien et al. / Vietnam National Children’s Hospital, Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
10  
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả cắt ngang.  
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu  
Tính theo công thức cỡ mẫu ước lượng  
90% trẻ đủ cân đủ tháng. Trẻ có giới tính  
nam nhiều hơn so với nữ (53,1% so với  
46,8%). Kết quả này phù hợp với nhiều  
nghiên cứu trong nước khác của Trần Thị  
Hoài Phương [1], Nguyễn Thị Lâm [2] và  
Trần Thị Thanh Tâm [3].  
một tỷ lệ:  
Bảng 3.2. Lý do đến khám của  
đối tượng nghiên cứu  
Cỡ mẫu nhóm trẻ cần khảo sát: n là cỡ  
mẫu tối thiểu cần điều tra, α là ý nghĩa  
thống kê, ở mức α = 0,05 giá trị Z tương  
ứng là 1,96. p = 0,5 để đạt cỡ mẫu lớn nhất.  
d là sai số mong đợi, lấy d = 0,05. Thay vào  
ng thức tính được n = 384 trẻ.  
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện đến  
khi đủ số mẫu cần nghiên cứu.  
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin  
Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ qua phiếu  
điều tra và khám lâm sàng trẻ  
Số lượng  
Lý do đến khám  
Nôn trớ  
Tl%  
(n=384)  
28  
7,3  
Vn mình khó ng21  
5,5  
Biếng ăn  
122  
31,8  
26,6  
30,2  
Chm lên cân  
Bnh lý cp tính  
102  
116  
2.2.5. Xử lý số liệu  
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần  
mềm thống kê SPSS 20.0.  
Các trẻ được đưa đi khám vì nhiều lý  
do, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là biếng  
ăn với 31,8%, thấp hơn là bệnh lý cấp tính  
30,2%, chậm lên cân 26,6%. Trần Thị Hoài  
Phương nghiên cứu tại bệnh viện nhi đồng 2  
và Dewey trong nghiên cứu về tác dụng của  
sữa mẹ trên trẻ sơ sinh [4] cũng cho tỷ lệ  
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi  
[1]. Có thể thấy, đây là những lý do phổ  
biến ở trẻ nói chung, không phụ thuộc  
vùng miền.  
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận  
Thông qua nghiên cứu 384 trẻ, chúng tôi  
thu được kết quả như sau:  
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của  
đối tượng nghiên cứu  
Số lượng  
Bảng 3.3. Phương pháp nuôi dưỡng trẻ  
Đặc điểm  
Tl%  
(n=384)  
241  
Số lượng  
Phương pháp nuôi  
dưỡng  
Con đầu lòng  
Đẻ thường  
Đủ tháng  
Đủ cân  
62,8  
60,7  
92,7  
90,6  
53,1  
46,9  
Tl%  
(n=384)  
233  
Sa mẹ  
72  
53  
18,7  
13,8  
21,9  
356  
Sa công thc  
348  
Sa m+ Sa công  
thc  
84  
Trnam  
204  
Trnữ  
180  
Sữa + Ăn dặm  
175  
45,6  
Kết quả Bảng 3.1 cho thấy trên 60% trẻ  
là con đầu lòng và được đẻ thường; trên  
Tỷ lệ bà mẹ cho con ăn sữa mẹ trong 6  
tháng đầu tương đối thấp với 18,7%. Kết  
N.V. Nhien et al. / Vietnam National Children’s Hospital, Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
11  
Bảng 3.5. Thực trạng nuôi con  
bằng sữa công thức  
quả này trong nghiên cứu của chúng tôi cao  
hơn so với Trần Thị Hoài Phương (17,9%)  
và kết quả của UNICEF (17,0%). Chúng tôi  
cho rằng do sự khác biệt về khoảng thời  
gian nghiên cứu cũng như địa dư. Hiện nay,  
với sự giúp đỡ của truyền thông, các bà mẹ  
đã biết nhiều hơn về lợi ích của sữa mẹ.  
Tỷ lệ ăn dặm sớm tương đối cao với  
45,6%, sử dụng cả sữa mẹ và sữa công thức  
là 21,9%. Việc cho trẻ ăn những nguồn thức  
ăn ngoài sữa mẹ trong 6 tháng đầu là không  
được khuyến cáo. Tuy nhiên, có nhiều lý do  
dẫn đến điều đó, có thể do các bà mẹ không  
đủ sữa hoặc do phải đi làm sớm, không đủ  
khả năng để duy trì liên tục sữa mẹ cho con.  
Số  
lượng  
Tlệ  
%
Đặc điểm  
Tr<1  
tháng  
48  
66,7  
30,5  
Thi  
điểm  
dùng  
Tr1 - <4  
tháng  
22  
2
Tr4 - <6  
tháng  
2,8  
Mkhông  
đủ sa  
48,6  
30,6  
35  
Mphải đi  
làm sm  
22  
13  
2
Lý do  
nuôi  
Khác  
18,0  
2,8  
Bảng 3.4. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ  
Ý kiến gia  
đình  
Số  
lượng  
Đặc điểm  
Tl%  
Bảng 3.5 cho thấy trong số các trẻ ăn  
sữa công thức, 2/3 số trẻ được cho ăn từ <1  
tháng, một phần lý do ở đây là do bà mẹ  
không đủ sữa (48,6%) và phải đi làm sớm  
(30,6%). So sánh với nghiên cứu của Trần  
Thị Hoài Phương, kết quả của chúng tôi cho  
ra tỷ lệ khác biệt. Trần Thị Hoài Phương  
ghi nhận tỷ lệ ăn sữa công thức trong tháng  
đầu tiên là 72,0%, bà mẹ không đủ sữa là  
44,0% và bà mẹ đi làm sớm là 19,0% [1].  
Sau đẻ <1  
giờ  
203  
52,9  
47,1  
Thi  
điểm  
dùng  
Sau đẻ ≥1  
giờ  
181  
196  
125  
63  
Bú cn 1  
bên  
41,0  
32,6  
16,4  
Phương  
thc cho  
bú  
Bú đều 2  
bên  
Bảng 3.6. Thực trạng ăn bổ sung của trẻ  
Bú không  
hết 1 bên  
Số  
lượng  
Tlệ  
%
Đặc điểm  
Kết quả bảng 3.4 cho thấy có 52,9% bà  
mẹ cho con bú <1 giờ sau đẻ. Tỷ lệ này cao  
hơn so với 9 năm trước đây là 46,0% [1].  
Chúng tôi cho rằng đây là kết quả của  
truyền thông tốt về lợi ích của sữa non. Có  
41,0% bà mẹ biết nên cho bú cạn 1 bên, tuy  
nhiên vẫn còn 32,6% bà mẹ cho bú đều 2  
bên và 16,4% bú không hết. Bú không đúng  
cách có thể để lại nhiều tác hại không tốt  
cho bà mẹ. Đây là một vấn đề mà truyền  
thông y tế cần quan tâm hơn nữa.  
Tr3 - <4  
tháng  
118  
57  
67,4  
32,6  
Thi  
điểm  
dùng  
Tr4 - <6  
tháng  
Mẹ  
157  
16  
2
89,7  
9,2  
Người  
chế biến  
Bà  
Khác  
1,1  
Đúng cách 73  
41,7  
58,3  
Phương  
pháp chế  
biến  
Không  
đúng  
102  
N.V. Nhien et al. / Vietnam National Children’s Hospital, Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
12  
the situation of nutrition care in children  
Trong số các trẻ được ăn dặm thì 67,4%  
under 6 months old to visit the nutrition clinic  
at the Children's Hospital No. 2, 2008-2009.  
Journal of Nutrition and Food 2010; 6 (1):  
60-65. (In Vietnamese)  
ăn trong khoảng 3-4 tháng tuổi. 32,6% ăn  
trong khoảng 4-6 tháng tuổi, những trẻ này  
chưa tuân thủ theo khuyến cáo ăn dặm từ  
trên 6 tháng hiện nay. Có thể lý giải bởi ảnh  
hưởng của yếu tố thiếu sữa của mẹ và việc  
các bà mẹ phải đi làm sớm do đó không có  
điều kiện cho ăn ăn theo hướng dẫn.Thực  
ăn cho trẻ đa phần do mẹ và bà chế biến tuy  
nhiên có tới 58,3% chế biến không đúng  
cách, không đủ 4 nhóm thực phẩm, tỷ lệ các  
chất chưa cân đối hoặc mua thức ăn chế  
biến sẵn.  
[2] Nguyen Thi Lam (2006). Situation of care  
and nurturing children under 2 years old.  
Survey data of Nutrition Institute.  
(in Vietnamese)  
[3] Tran Thi Thanh Tam. Breastfeeding  
Nurturing. Lecture Pediatrics, Hanoi Medical  
Publishing  
House  
2004:  
94-110.  
(in Vietnamese)  
[4] Dewey K.G. Nutrion, growth and  
complementary feeding of the breastfed  
infant. Pediatr Clin North Am 2001; 48:  
87-104.  
[5] Dewey K.G., Heinig M.J., Nommsen L.A et  
al. Growth of breast-fed and fomula-fed  
infants from 0-18 months: the darling study.  
Pediatrics 1992; 89:1035-1041.  
[6] Garza C., Butte N.B., Goldman A.S. Human  
milk and Infant formula. Textbook of  
Pediatric Nutrion. 2nd ed, 2004:33-42.  
[7] Britton H. Mother-Infrant interaction  
relationship to early infant nutrion and  
feeding. Textbook of Pediatric Nutrion. 2nd  
ed. 2004:43-48.  
4. Kết luận  
18,7% trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa  
mẹ trong 6 tháng đầu, 45,6% trẻ ăn dặm sớm.  
48,6% trẻ sử dụng sữa công thức là do mẹ  
không đủ sữa, 30,6% do mẹ phải đi làm sớm.  
98,9% mẹ và bà là người chế biến đồ ăn dặm  
cho trẻ, tuy nhiên 58,3% chế biến chưa đúng  
phương pháp. 52,9% trẻ được bú <1 giờ sau  
đẻ, 41,0% bà mẹ biết cho bú đúng cách.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Tran Thi Hoai Phuong, Nguyen Thi Kim  
Hoang, Nguyen Thi Kieu Thu et al. Survey  
N.V. Nhien et al. / Vietnam National Children’s Hospital, Vol. 4, No. 2 (2020) 8-13  
13  
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU  
Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi  
tại bệnh viện Nhi Trung ương  
 ã s  phiếu: ................  
1. Họ và tên bệnh nhi: ..................................................................................................................  
2. Mã bệnh án: .............................................................................................................................  
3. Giới tính:  
4. Tuổi: ........... tháng tuổi.  
5. Con đầu lòng:  
6. Đẻ thường: Đúng  
7. Đẻ đủ tháng:  
Nam  
Nữ  
Sai  
Sai  
Đúng  
Sai  
Sai  
Đúng  
8. Đẻ đủ cân: Đúng  
9. Lý do đến khám:  
Nôn trớ  
Vặn mình khó ngủ Biếng ăn  
Chậm lên cân  
Bệnh cấp tính  
10. Phương pháp nuôi:  
Sữa mẹ  
11. Thời điểm bú sữa mẹ:  
12. Phương thức cho bú:  
Sữa công thức  
Sữa mẹ + công thứcSữa + ăn dặm  
>1 giờ sau đẻ  
<1 giờ sau đẻ  
Bú cạn 1 bên  
Bú đều 2 bên  
Bú không hết  
13. Thời điểm cho ăn sữa công thức: <1 tháng  
1-4 tháng 4-6 tháng  
14. Lý do ăn sữa công thức:  
Mẹ không đủ sữa  
15. Thời điểm ăn dặm:  
Mẹ phải đi làm sớmKhác ....................................  
3-4 tháng 4-6 tháng >6 tháng  
Hà Nội, n ày ..... thán  ..... năm 20.....  
Người thu thập số liệu  
( ý và  hi rõ họ t n)  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cham_soc_dinh_duong_o_tre_duoi_6_thang_tuoi_tai_b.pdf