Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2019-2020
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở
bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
năm 2019-2020
Trần Văn Nhơn1, Đỗ Văn Mãi1, Hà Minh Hiển2
(1) Khoa Dược-Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô-Cần Thơ
(2) Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Mục ꢀêu: (1) Mô tả ꢀnh hình sử dụng thuốc trong điều trị ꢁêu chảy và (2) xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến việc chỉ định kháng sinh trên các bệnh nhi nội trú dưới 15 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên
Giang năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên bệnh án ꢁêu
/
/
.
chảy của 251 bệnh nhi nội trú được điều trị bằng ít nhất một thuốc từ 01 2019 đến tháng 12 2019 Kết quả:
Chỉ định 1 kháng sinh (71,7%), 2 kháng sinh (17,1%). Nguyên nhân: tăng bạch cầu và/hoặc CRP (59,4%), soi
/
phân có bạch cầu và hoặc hồng cầu (1,6%), sốt cao không rõ nguyên nhân (27,9%), phân lỏng nhày (97,9%),
phân lỏng nhày máu (100%), phân lỏng nước (86,3%). Kháng sinh dùng nhiều nhất là ceꢂriaxon (53,4%),
ciprofloxacin (12,4%). Thời gian sử dụng kháng sinh với trung vị 5 ngày. Kết luận: Tỷ lệ chỉ định theo kinh
nghiệm phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế, WHO là 88,3%, không phù hợp là 11,7%, phù hợp với kháng sinh
đồ là 77,8%, chưa phù hợp là 22,5%. Liều phù hợp khuyến cáo chiếm 86,4%, thấp hơn khuyến cáo là 2,4%. Số
ngày nằm viện và neutrophil có ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh (p < 0,05).
Từ khóa: ꢀêu chảy, bệnh nhi nội trú, kháng sinh, khoa nhi-bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
Abstract
The situaꢀon of anꢀbioꢀc use for diarrhea treatment on pediatric
paꢀents at Department Pediatrics - Kien Giang General Hospital in
2019-2020
Tran Van Nhon1, Do Van Mai1, Ha Minh Hien2
(1) Faculty of Pharmacy, Tay Do University
(2) Insꢀtute of Drug Quality Control - Ho Chi Minh City
Objecꢀves: (1) To describe the situaꢁon of anꢁbioꢁc use for diarrhea treatment and (2) to determine
factors that affected on indicaꢁon of anꢁbioꢁc for pediatric inpaꢁent under 15 years at Kien Giang General
Hospital in 2019. Subjects and methods: A cross-secꢁonal study on 251 medical records of pediatric inpaꢁents
who treated by one of any drug from 01/2019 to 12/2019. Results: One anꢁbioꢁc was prescribed in 71.7% in
comparison with 17.1% on two anꢁbioꢁcs. The anꢁbioꢁc prescripꢁon was based on the results of blood test
including examinaꢁons of white blood cells (WBC), the percentage of neutrophils (Neu%) and/or C-reacꢁve
protein (CRP) (59.4%), stool with white blood cells and/or red blood cells (1.6%), high fever without causes
(27.9%), watery stool (86.3%), loose stool with blood (100%), loose stool (97.9%). The most used anꢁbioꢁcs
were ceꢂriaxone (53.4%), ciprofloxacin (12.4%). Duraꢁon of anꢁbioꢁc use was 5 days in median. Conclusion:
The rate of anꢁbioꢁc prescripꢁon that met MOH and WHO guidelines was 88.3% in comparison with 11.7%
of non-conformance. The compliance prescripꢁons based on anꢁbiogram were 77.8%, non-compliance were
22.5%. The compliance dosage refered to guideline was 86.4%, non-conpliance was 2.4%. The duraꢁon of
hospitalizaꢁon and neutrophil are factors that affected the use of anꢁbioꢁcs (p < 0.05).
Keywords: diarrhea, pediatric inpaꢀent, anꢀbioꢀc, Pediatrics-Kien Giang General Hospital
Địa chỉ liên hệ: Hà Minh Hiển, email: haminhhien@yahoo.com
DOI: 10.34071/jmp.2020.6.2
Ngày nhận bài: 25/9/2020; Ngày đồng ý đăng: 10/11/2020; Ngày xuất bản: 28/12/2020
15
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.3. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một
Theo ước ꢃnh của WHO mỗi năm trên toàn thế
giới có gần 1,7 tỷ trường hợp trẻ em mắc bệnh ꢁêu
chảy, bệnh ꢁêu chảy là nguyên nhân hàng đầu thứ
hai gây tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi, mỗi năm
bệnh ꢁêu chảy giết chết khoảng 525.000 trẻ em
trên toàn thế giới. Bệnh ꢁêu chảy ở trẻ em dưới 5
tuổi tại Việt Nam được ước ꢃnh từ 7-11% và chiếm
12% trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong ở
nhóm tuổi này [1]. Hiện tại, WHO khuyến cáo giải
pháp bù nước bằng đường uống và kẽm cho tất cả
các trường hợp ꢁêu chảy và chỉ điều trị bằng kháng
sinh cho những người có triệu chứng nghiêm trọng
hơn [2]. Theo kết quả nghiên cứu của Corinne N.
Thompson và các cộng sự cho thấy kháng sinh
được kê đơn trong 38% số trường hợp mắc bệnh
ꢁêu chảy cấp ở trẻ em Việt Nam có liên quan đến vi
khuẩn gây bệnh và trong 60% trường hợp không rõ
nguyên nhân [5].
Nhận thấy ꢀnh hình sử dụng thuốc trong điều trị
ꢁêu chảy ở trẻ em còn nhiều bất cập, đặc biệt là ꢀnh
trạng lạm dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy và
với mong muốn đánh giá thực tế ꢀnh hình sử dụng
thuốc trong điều trị ꢁêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ đó có biện pháp quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, chúng tôi
ꢁến hành đề tài “Đánh giá ꢀnh hình sử dụng kháng
sinh trong điều trị ꢁêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại
khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm
2019-2020” với các mục ꢁêu sau:
:
tỷ lệ
p(1-p)
d2
Z21 - α/2
n=
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, α: mức ý nghĩa
thống kê, α: độ ꢁn cậy, Z: hệ số ꢁn cậy (với mức ꢁn
cậy mong muốn là 95%, Z = 1,96), p: theo nghiên
cứu của Efunshile Akinwale M (2019), tỷ lệ kháng
sinh được chỉ định chiếm 86,9% trong điều trị ꢁêu
chảy [3]. Do đó chọn p = 0,8, d: sai số mong muốn
giữa tỷ lệ từ mẫu và tỷ lệ thật của quần thể (d =
0,05). Để tránh trường hợp mẫu nghiên cứu không
đạt yêu cầu, thu thập thêm 3% mẫu. Vì vậy, cỡ mẫu
trong nghiên cứu là 251 bệnh án.
2.4. Nội dung và biến số nghiên cứu
- Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu và ꢀnh hình
sử dụng kháng sinh trong điều trị
- Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong
điều trị: lý do sử dụng, thời gian sử dụng, tần suất sử
dụng theo khuyến cáo của Bộ Y Tế về hướng dẫn xử
trí ꢁêu chảy ở trẻ em (2009), cẩm nang điều trị ꢁêu
chảy cho bác sĩ và cán sự y tế của WHO (2005) hoặc
phác đồ điều trị ꢁêu chảy cho trẻ em của bệnh viện
đa khoa tỉnh Kiên Giang.
- Đánh giá sử dụng kháng sinh: về chỉ định và chế
độ liều có phù hợp/không phù hợp với ít nhất một
trong các tài liệu: khuyến cáo của Bộ Y tế, WHO và phác
đồ điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang.
- Xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
ảnh đến việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu
chảy.
1. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong điều
trị ꢀêu chảy ở trẻ em.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ
định kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy ở trẻ em.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu thu được từ đơn thuốc được nhập
và xử lý bằng phần mềm Microsoꢂ Excel 2016 và R
phiên bản 3.3.3. Biến định lượng được mô tả bằng
trung bình ± độ lệch chuẩn nếu có phân bố chuẩn,
bằng trung vị (khoảng tứ phân vị 25; 75) nếu không
có phân bố chuẩn. Hồi quy logisꢁc được áp dụng
trong phân ꢃch đa biến cho biến số nhị giá để xác
định mối tương quan giữa các yếu tố độc lập (biến
ꢁên lượng) ảnh hưởng đến việc chỉ định kháng sinh
(biến phụ thuộc) trong điều trị ꢁêu chảy. Sự khác
biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
251 bệnh án của trẻ em 15 tuổi được chẩn đoán
ꢁêu chảy, điều trị nội trú tại khoa Nhi của Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ 01/2019 đến tháng
12/2019 và được điều trị bằng ít nhất một thuốc.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
.
mô tả cắt ngang
16
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Tần suất mắc bệnh theo nhóm tuổi so với giới ꢃnh
Nhóm tuổi
1 - ≤ 6 tháng
Nam (n=148)
13 (8,8%)
Nữ (n=103)
14 (13,6%)
46 (44,7%)
29 (28,2%)
14 (13,6%)
Tổng (n=251)
27 (10,8%)
133 (53,0%)
55 (21,9%)
36 (14,3%)
7 tháng - ≤ 24 tháng
25 tháng - ≤ 60 tháng
> 60 tháng
87 (58,8%)
26 (17,6%)
22 (14,9%)
Độ tuổi trung bình 31,55±33,41 tháng tuổi
Nhận xét: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 31,55±33,41 tháng tuổi, thấp nhất 1 tháng tuổi và cao
nhất 163 tháng tuổi. Số trẻ nam và nữ nhập viện vì ꢁêu chảy chiếm tỷ lệ nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng
đến 24 tháng tuổi với tỷ lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%, kế đến là nhóm trẻ từ 25 tháng đến dưới 60 tháng tuổi
với tỷ lệ lần lượt là 17,6% và 28,2%.
Bảng 2. Đặc điểm về nơi sinh sống
Nơi sinh sống
Nông thôn
Thành thị
Tổng (n = 251)
157 (62,5%)
94 (37,5%)
Nhận xét: Tỷ lệ nhập viện vì ꢁêu chảy ở trẻ em sinh sống ở nông thôn cao hơn ở thành thị với tỷ lệ lần
lượt là 62,5% và 37,5%.
Qua khảo sát 251 bệnh án, lý do nhập viện phổ biến nhất là ꢁêu chảy chiếm 29,9%, kế đến là ꢁêu chảy
kèm nôn ói và ꢁêu chảy kèm sốt với tỷ lệ lần lượt là 20,7% và 15,1%.
Tính chất phân: Phân lỏng nước chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 78,5%, kế đến là phân lỏng nhầy 19,1%.
Tình trạng mất nước: Tiêu chảy không mất nước chiếm đa số với tỷ lệ 94,8%, kế đến là ꢁêu chảy có mất
nước chiếm 4,8% và có một trường hợp mất nước nặng 0,4%.
Mối tương quan giữa ꢀnh trạng mất nước trong ꢁêu chảy và ꢃnh chất phân như trình bày trong hình sau:
Hình 1. Tỷ lệ % của ꢃnh chất phân ở ꢀnh trạng không mất nước/mất nước trong ꢁêu chảy
Tiêu chảy phân lỏng nước chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các trường hợp ꢁêu chảy có mất nước với
83,3%, kế đến là ꢁêu chảy phân lỏng nhày 16,7%,
đặc biệt có một trường hợp mất nước nặng với phân
lỏng nước.
Bạch cầu trong máu tăng chiếm tỷ lệ cao nhất
với 52,6%. Bạch cầu đa nhân trung ꢃnh trong máu
cho thấy tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung ꢃnh bình
thường chiếm tỷ lệ cao nhất 58,6%, kế đến là bạch
cầu đa nhân trung ꢃnh trong máu tăng 35,9%. Tỷ lệ
CRP bình thường chiếm 32,7% và tỷ lệ CRP tăng chiếm
30,7%.
Kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ bạch cầu âm ꢃnh
chiếm 3,2%, tỷ lệ bạch cầu dương ꢃnh chiếm 3,2%,
tỷ lệ không chỉ định soi phân ꢀm bạch cầu chiếm tỷ
lệ nhiều nhất 93,6%. Kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ
hồng cầu dương ꢃnh chiếm tỷ lệ rất thấp 0,8%, tỷ lệ
hồng cầu âm ꢃnh chiếm 5,6%, tỷ lệ không chỉ định
soi phân ꢀm hồng cầu chiếm đa số với 93,6%.
Qua nghiên cứu 251 bệnh án cho thấy tỷ lệ không
chỉ định hoặc cấy phân/test nhanh để xác định các
tác nhân gây ꢁêu chảy, được trình bày như sau:
17
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
Hình 2. Tỷ lệ % kết quả cấy phân/test nhanh
Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%, kế đến là Enterococcus faecium 4,4%, Klebsiella pneumoniae
4,0 %, Rotavirus 4,0%.
3.2.Tình hình sử dụng kháng sinh
Bảng 3. Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy
Kháng sinh chỉ định
Tổng (n=251)
180 (71,7%)
43 (17,1%)
28 (11,2%)
1 kháng sinh
2 kháng sinh
Không chỉ định
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy có 180 bệnh án được chỉ định một kháng sinh chiếm 71,7%, trong đó có
43 bệnh án phối hợp hai kháng sinh chiếm 17,1%, chỉ có 28 bệnh án không chỉ định kháng sinh trong điều trị
chiếm 11,2%.
Bảng 4. Đặc điểm chỉ định kháng sinh trong điều trị tiêu chảy
Lý do chỉ định kháng sinh
Bạch cầu và/hoặc CRP tăng
Tổng (n=251)
149 (59,4%)
4 (1,6%)
Soi phân có bạch cầu và/hoặc hồng cầu
Sốt cao mà không ꢀm được nguyên nhân
Không chỉ định
70 (27,9%)
28 (11,2%)
Nhận xét: Đặc điểm sử dụng kháng sinh phổ biến nhất là có tăng bạch cầu và/hoặc tăng CRP chiếm 59,4%
kế đến là sốt cao mà không ꢀm được nguyên nhân 27,9%, soi phân có bạch cầu và hoặc hồng cầu chỉ chiếm
1,6% trong tổng số mẫu nghiên cứu.
Bảng 5. Tình hình chỉ định kháng sinh theo ꢃnh chất phân
Phân
lỏng nhầy
(n=48)
Phân lỏng
nhầy máu
(n=6)
Phân
lỏng nước
(n=197)
Tần suất
chỉ định
Tổng
(n=251)
Có
47 (97,9%)
1 (2,1%)
6 (100%)
0 (0%)
170 (86,3%)
27 (13,7%)
223 (88,8%)
28 (11,2%)
Không
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy ꢀnh hình chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy có phân lỏng nhầy
máu là 100%, chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảu có phân lỏng nhầy chiếm 97,9% và phân lỏng nước
là 86,3%.
18
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
Bảng 6. Tình hình phối hợp kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy theo chẩn đoán
Tiêu chảy cấp
phân máu
(n=5)
Tiêu chảy
kéo dài
(n=1)
Chỉ định
kháng sinh
Tiêu chảy cấp
(n=245)
Tổng
(n=251)
1 kháng sinh
2 kháng sinh
Không
173 (70,9%)
43 (17,6%)
28 (11,5%)
6 (100%)
0 (0%)
1 (100%)
0 (0%)
180 (71,7%)
43 (17,1%)
28 (11,2%)
0 (0%)
0 (0%)
Nhận xét: Qua nghiên cứu 251 bệnh án cho thấy việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp có
70,9% trường hợp chỉ định một kháng sinh và 17,6% trường hợp chỉ định hai kháng sinh trong điều trị; ꢁêu
chảy cấp phân máu có 6 trường hợp điều được chỉ định một kháng sinh trong điều trị 100%.
Bảng 7. Các kháng sinh sử dụng trong điều trị ꢁêu chảy
Kháng sinh
Tổng (n=251)
1 (0,4%)
Amoxicilin/acid clavulanic
Cefixim
7 (2,8%)
Cefotaxim
1 (0,4%)
Ceꢂriaxon
134 (53,4%)
25 (10,0%)
31 (12,4%)
4 (1,6%)
Ceꢂriaxon + amikacin
Ciprofloxacin
Ciprofloxacin + amikacin
Ciprofloxacin + imipenem
Colisꢁn + amikacin
Imepenem/cilastaꢁn
Imipenem + amikacin
Imipenem + linezolid
Imipenem/cilastaꢁn
1 (0,4%)
2 (0,8%)
1 (0,4%)
1 (0,4%)
1 (0,4%)
2 (0,8%)
Imipenem/cilastaꢁn + amikacin
Levofloxacin
9 (3,6%)
2 (0,8%)
Không
28 (11,2%)
Nhận xét: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong điều trị ꢁêu chảy là ceꢂriaxon chiếm 53,4%, kế đến
là ciprofloxacin là 12,4%. Kháng sinh thường được phối hợp trong điều trị là ceꢂriaxon + amikacin chiếm
10,0%.
Bảng 8. Số ngày sử dụng kháng sinh điều trị ꢁêu chảy
Số ngày chỉ định kháng sinh
Tổng (n=251)
4,67 (1,59)
5 [2, 10]
Trung bình (SD)
Trung vị [Min, Max]
Nhận xét: Số ngày chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy trong mẫu nghiên cứu trung bình là
4.67±1.59 ngày, trung vị là 5 ngày với thời gian điều trị ít nhất là 2 ngày và dài nhất là 10 ngày.
19
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
Bảng 9. Các bệnh kèm thường gặp
Bệnh mắc kèm
Tổng (n=251)
1 (0,4%)
Hội chứng dạ dày, ruột
Nhiễm trùng hô hấp trên
Viêm dạ dày
4 (1,6%)
1 (0,4%)
Viêm họng cấp
Viêm phế quản
Viêm phổi
2 (0,8%)
1 (0,4%)
4 (1,6%)
Không
238 (94,8%)
Nhận xét: Bệnh mắc kèm thường gặp trong mẫu nghiên cứu là nhiễm trùng hô hấp trên 1,6% và viêm
phổi 1,6%, kế đến là viêm họng cấp 0,8%. Đánh giá sự phù hợp của việc chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm
.
trong điều trị tiêu chảy so với khuyến cáo theo bảng sau
Bảng 10. Đánh giá sự phù hợp của việc chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị tiêu chảy
so với khuyến cáo
Mức độ đánh giá
Tổng (n=187)
165 (88,3%)
134 (71,7%)
31 (16,6%)
22 (11,7%)
1 (0,5%)
Phù hợp
Ceꢂriaxon
Ciprofloxacin
Chưa phù hợp
Amoxicilin/acid clavulanic
Cefixim
7 (3,7%)
Cefotaxim
1 (0,5%)
Colisꢁn
1 (0,5%)
Imipenem/cilastaꢁn
Levofloxacin
2 (1,1%)
2 (1,1%)
Ceꢂriaxon + Amikacin
8 (4,3%)
Có 187 bệnh án tiêu chảy được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trong đó có 88,3% số phác đồ điều
.
trị phù hợp với khuyến cáo
.
Đánh giá sự phù hợp việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm với kháng sinh đồ dựa theo bảng 4
Bảng 11. Đánh giá sự phù hợp việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm với kháng sinh đồ
Mức độ đánh giá
Tổng (n = 36)
28 (77,8%)
10 (27,8%)
4 (11,1%)
1 (2,8%)
Phù hợp
Ceꢂriaxon + Amikacin
Ciprofloxacin + Amikacin
Ciprofloxacin + Imipenem/cilastaꢁn
Colisꢁn + Amikacin
1 (2,8%)
Imipenem/cilastaꢁn + Amikacin
Meropenem + Amikacin
10 (27,8%)
1 (2,8%)
Imipenem/cilastaꢁn + Linezolid
1 (2,8%)
Chưa phù hợp
8 (22,2%)
7 (19,4%)
1 (2,8%)
Ceꢂriaxon + Amikacin
Imipenem/cilastaꢁn
Tỷ lệ phác đồ điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp với kháng sinh đồ khá cao 77,8% và tỷ lệ phác
20
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
đồ điều trị theo kinh chưa phù hợp là 22,5%.
Bảng 12. Đánh giá sự phù hợp chế độ liều của các kháng sinh trong điều trị
Mức độ đánh giá Tổng (n = 251)
Phù hợp khuyến cáo
Thấp hơn khuyến cáo
Không chỉ định
217 (86,4%)
6 (2,4%)
28 (11,2%)
Tỷ lệ phác đồ chỉ định kháng sinh với chế độ liều phù hợp khuyến cáo chiếm 86,4%, chế độ liều thấp hơn
khuyến cáo 2,4%.
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy
Bảng 13. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định kháng sinh trong điều trị
Biến số
Đơn vị so sánh
OR (KTC 95%)
1,02 (0,98-1,05)
0,98 (0,84-1,14)
1,49 (0,59-3,8)
1,71 (1,3-2,25)
P
Tuổi
0,38
Cân nặng
0,81
Giới ꢃnh
Nam
0,39
Số ngày nằm viện
Neutrophil
Giảm
< 0,001
Bình thường
0,08 (0,01-0,45)
1,89 (0,65-5,56)
0,004
0,24
Tăng
CRP
Bình thường
Tăng
3,09 (0,77-12,48)
0,97 (0,35-2,65)
0,11
0,94
Không
Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho
thấy số ngày nằm viện và neutrophil trong máu có
ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh trong điều trị
ꢁêu chảy ở trẻ em trong mẫu nghiên cứu, các yếu
tố như: tuổi, giới ꢃnh, CRP qua phân ꢃch cho thấy
không ảnh hưởng đến chỉ định kháng sinh trong
điều trị.
lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%, trẻ em nông thôn cao
hơn ở trẻ em ở thành thị chiếm 62,5% và 37,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ꢁêu chảy phân lỏng
nước chiếm 78,5%, phân lỏng nhầy chiếm 19,1%,
cuối cùng là phân lỏng nhầy máu chiếm 2,4%.
Nghiên cứu của Vũ Thùy Dương cũng cho thấy ꢁêu
chảy phân lỏng nước chiếm 56,1%, phân lỏng nhày
máu chiếm 34,6% [5]. Còn theo Thompson Corinne
N tiêu chảy phân lỏng nước chiếm 82,6%, phân lỏng
nhầy 15,9% và phân lỏng nhầy máu 1,5% [6]. Các
nghiên cứu kể trên đều cho thấy ꢁêu chảy phân lỏng
chiếm đa số trong các trường hợp trẻ nhập viện vì
ꢁêu chảy, ꢁêu phân lỏng nước có thể là ꢁêu chảy
do virus, do đó trong trường hợp này việc chỉ định
kháng sinh trong điều trị có thể không cần thiết,
thậm chí còn gây ꢁêu chảy kéo dài hơn cho trẻ.
Ngược lại các trường hợp ꢁêu phân nhầy máu mà vi
khuẩn Shigella là tác nhân phổ biến và có liên quan
đến tỷ lệ tử vong cao ở trẻ nên cần được điều trị
bằng liệu pháp kháng sinh.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với độ tuổi trung
bình là 31,55 ± 33,41 tháng tuổi, nếu chỉ trên các
bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc bệnh ꢁêu chảy thì độ
tuổi nằm trong nhóm từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi
chiếm 61,9%. Trong khi đó theo Sabrina J Moyo,
trong số các trẻ em dưới 5 tuổi điều trị nội trú do
ꢁêu chảy tại các bệnh viện ở Tanzania, độ tuổi phổ
biến nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi
chiếm 72,1% [4]. Kết quả này khá tương đồng với
nghiên cứu của chúng tôi về lứa tuổi trẻ thường mắc
ꢁêu chảy cấp từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi trong đó
số trẻ nam nhập viện vì ꢁêu chảy so với số trẻ nữ
trong nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi với tỷ
Nghiên cứu của Tapobrata De cho thấy tỷ lệ ꢁêu
chảy không mất nước chiếm 89,3% [7], tương đồng
với nghiên cứu của chúng tôi.
21
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
Từ kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ bạch cầu dương
ꢃnh chiếm 3,2%, tỷ lệ hồng cầu dương ꢃnh chiếm tỷ
lệ rất thấp 0,8%, tỷ lệ hồng cầu âm ꢃnh chiếm 5,6%
và tỷ lệ không chỉ định soi phân ꢀm bạch cầu, hồng
cầu chiếm tỷ lệ nhiều nhất 93,6%. Còn theo nghiên
cứu của Thompson Corinne N. cho thấy tỷ lệ bạch
cầu trong phân dương ꢃnh chiếm 29,8%, hồng cầu
trong phân dương ꢃnh chiếm 17,6% [6]. Nghiên cứu
của chúng tôi có tỷ lệ bạch cầu và hồng cầu trong
phân dương ꢃnh thấp hơn có thể là do chỉ định soi
phân ꢀm hồng cầu và bạch cầu rất ít nên dẫn đến tỷ
lệ dương ꢃnh thấp hơn nghiên cứu của hai tác giả
trên cộng với việc lấy mẫu xét nghiệm cũng như kết
quả chủ quan của người đọc.
kê đơn, liên quan đến việc tuân thủ hướng dẫn điều
trị ꢁêu chảy cấp ở trẻ em của WHO cho thấy tỷ lệ vô
ꢀnh sử dụng kháng sinh trong ꢁêu chảy đã được ghi
nhận là 12,2% [7].
Kết quả nghiên cứu của chúng của chúng tôi
tương đồng với nghiên của Vũ Thùy Dương việc sử
dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp, 85,2%
được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm sau khi
nhập viện và trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn
[5]. Nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cũng có
kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi với tỷ
lệ chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp là
86,9% [3].
Việc sử dụng kháng sinh thường quy trong quản
lý ꢁêu chảy ở trẻ em không được WHO khuyến cáo
trừ các trường hợp sau: có tiêu chảy phân máu, nghi
ngờ mắc bệnh tả có mất nước nặng, có xét nghiệm
xác định nhiễm Giardia lamblia, amíp [2] và khi tình
trạng miễn dịch của trẻ bị tổn thương vì bất kỳ lý do
nào bao gồm suy dinh dưỡng nghiêm trọng, bệnh
Nghiên cứu 251 bệnh án có kết qủa cấy phân/
test nhanh được trình bày ở hình 2 cho thấy
Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%, kế đến là
Enterococcus faecium 4,4%, Klebsiella pneumoniae
4,0%, Rotavirus 4%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm
Escherichia coli, Rotavirus lần lượt là 21,0% và 4,0%
thấp hơn so với nghiên cứu của Shrivastava Arpit
Kumar cho thấy vi khuẩn gây ꢁêu chảy cấp ở trẻ em
phổ biến nhất là Escherichia coli chiếm 30,8%, kế
đến là Rotavirus chiếm 26,2%. Còn theo nghiên cứu
của Hailing Chang cho thấy tác nhân gây ꢁêu chảy
phổ biến ở trẻ là Rotavirus 19%, Novovirus 13,4%,
Escherichia coli 15,6%, Salmonella non-typhoidal
9,3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tác nhân
gây ꢁêu chảy được xác định bao gồm Escherichia
coli, Enterococcus faecium, Klebsiella pneumoniae,
Rotavirus có tỷ lệ thấp hơn các nghiên cứu trước,
có thể là do việc chỉ định cấy phân xác định tác nhân
gây bệnh thấp hơn các nghiên cứu trước hoặc có
thể bệnh nhân đã được chỉ định sử dụng kháng sinh
trước đó dẫn đến kết quả cấy phân lập âm ꢃnh.
4.2.Tình hình sử dụng kháng sinh
Nghiên cứu 251 bệnh án có có 180 trường hợp
ꢁêu chảy được chỉ định một kháng sinh chiếm 71,7%,
trong đó có 43 bệnh án phối hợp hai kháng sinh chiếm
17,1%, chỉ có 28 trường hợp ꢁêu chảy không chỉ định
kháng sinh trong điều trị chiếm 11,2% và kết quả cho
thấy việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy
cấp có 70,9% trường hợp chỉ định một kháng sinh và
17,6% trường hợp chỉ định hai kháng sinh trong điều
trị; ꢁêu chảy cấp phân máu có 6 trường hợp điều
được chỉ định một kháng sinh trong điều trị (100%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chỉ
định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp cao hơn
so với nghiên cứu của tác giả Christa L Fisher Walker
được ꢁến hành ở Uꢄar Pradesh (UP), Ấn Độ có tỷ lệ
cung cấp kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy chiếm
61,9%. Nghiên cứu của Tapobrata De về thực hành
.
mãn tính hoặc rối loạn lympho Điều trị kháng sinh
:
cũng nên được xem xét đối với tiêu chảy hoặc tiêu
/
chảy của người đi du lịch trung bình nặng kèm theo
sốt và hoặc phân có máu và tiêu chảy liên quan đến
/
nhiễm trùng cấp tính khác (ví dụ viêm phổi) cần điều
.
trị kháng sinh đặc hiệu
Kết quả nghiên cứu thấy ꢀnh hình chỉ định kháng
sinh trong điều trị ꢁêu chảy có phân lỏng nhày máu
là 100%, chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu
chảu có phân lỏng nhầy là 97,9% và phân lỏng nước
86,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ
lệ tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy có
phân lỏng nhầy máu và phân lỏng nhầy cao hơn so
với kết quả nghiên cứu của Vũ Thùy Dương có tỷ lệ
sử dụng kháng sinh trong ꢁêu chảy phân lỏng nhầy
máu là 85,3%, phân lỏng nhầy là 53,1% [5]. WHO và
Bộ Y tế khuyến cáo nên điều trị tất cả các đợt ꢁêu
chảy có máu trong phân bằng kháng sinh và sử dụng
ciprofloxacin làm thuốc ưu ꢁên hoặc lựa chọn thay
thế là ceꢂriaxone [9]. Kết quả nghiên cứu cho thấy
kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong điều trị
ꢁêu chảy là ceꢂriaxon 53,4%, kế đến là ciprofloxacin
12,4%. Kháng sinh thường được phối hợp trong điều
trị là ceꢂriaxon + amikacin chiếm 10%. Nghiên cứu
của Tapobrata De có tỷ lệ kháng sinh được chỉ định
nhiều nhất trong điều trị ꢁêu chảy là cefixim chiếm
31,7%, ofloxacin 23,2%, ceꢂriaxon 10,6%, amikacin
92% [7]. Kết quả nghiên cứu của Tapobrata De cho
thấy tỷ lệ chỉ định ceꢂriaxon thấp hơn nghiên cứu
của chúng tôi và có tỷ lệ chỉ định khá thường quy
ofloxacin trong điều trị so với nghiên cứu của chúng
tôi thường chỉ định ciprofloxacin trong điều trị ꢁêu
chảy, sự khác biệt này có thể là do ꢃnh sẵn có của
22
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
kháng sinh tại nơi điều trị và đặc điểm đề kháng của
vi khuẩn tại nơi điều trị có thể khác nhau.
có thể cho thấy khả năng dẫn đến lạm dụng kháng
sinh trong điều trị có thể góp phần vào ꢀnh trạng đề
kháng kháng sinh.
Nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cho thấy
tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy
tương ứng như sau: ciprofloxacin đã được sử dụng
trong hầu hết các trường hợp 72,4%, metronidazole
30,2% và gentamycin là 15,1%, sự phối hợp kháng
sinh đã được sử dụng ciprofloxacin + metronidazole
được sử dụng kết hợp chiếm 22% [3]. Kết quả
nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cho thấy tỷ
lệ chỉ định ciprofloxacin trong điều trị ꢁêu chảy cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi 72,4% so với 12,4%.
Nghiên cứu của Ahmad Akram cho thấy tỷ lệ kê đơn
cephalosporin là 46,2%, trong số các cephalosporin,
ceꢂriaxone, cefotaxime, cefdinir và cefixime được kê
đơn chủ yếu. Tuy nhiên, chỉ có 13,5% cephalosporin
được quy định theo tên chung. Hơn nữa, penicillin
đứng thứ hai trong danh sách với 39,9% đơn thuốc,
aminoglycoside được kê toa ở 32,67% bệnh nhân
trong đó gentamicin và amikacin được kê đơn
rộng rãi nhất. So sánh, quinolone (ciprofloxacin,
norfloxacin có hoặc không có sự kết hợp của
metronidazole và ꢁnidazole) là những thuốc được
kê đơn ít nhất 16,1% [8]. Sự khác biệt này có thể là
do ꢀnh hình đề kháng tại nơi nghiên cứu khác nhau
dẫn đến thực hành lâm sàng trong điều trị có chỉ
định kháng sinh khác nhau trong mẫu nghiên cứu.
Kết quả từ bảng 10 cho thấy có 187 bệnh án ꢁêu
chảy được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
trong đó có 88,3% số phác đồ điều trị phù hợp với
khuyến cáo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Tapobrata
De tỷ lệ chị định kháng sinh phù hợp với khuyến cáo
của WHO là 87,8% [2]; nghiên cứu của Akram Ahmad
cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều
trị ꢁêu chảy phân có nhày máu 83,4%, ꢁêu chảy cấp
phân nước 82,7% [8].
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định
kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy
Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho
thấy số ngày nằm viện và neutrophil trong máu có
ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh trong điều trị
ꢁêu chảy ở trẻ em trong mẫu nghiên cứu, các yếu tố
như: tuổi, giới ꢃnh, ꢃnh chất phân, ꢀnh trạng mất
nước, bạch cầu, CRP phân ꢃch cho thấy không ảnh
hưởng đến chỉ định kháng sinh trong điều trị.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 251 hồ sơ bệnh án của các bệnh
nhi nội trú bị ꢁêu chảy tại khoa nhi Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Kiên Giang chúng tôi có một số kết luận
như sau:
- Số trẻ nam và nữ nhập viện vì ꢁêu chảy chiếm
tỷ lệ nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24
tháng tuổi với tỷ lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%.
- Tỷ lệ chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm
trong điều trị ꢁêu chảy phù hợp với khuyến cáo của
Bộ Y tế, WHO là 88,3%, không phù hợp là 11,7%.
- Tỷ lệ chỉ định điều trị kháng sinh theo kinh ng-
hiệm phù hợp với kháng sinh đồ là 77,8%, chưa phù
hợp là 22,5%.
- Chỉ định kháng sinh với chế độ liều phù hợp
khuyến cáo chiếm 86,4%, thấp hơn khuyến cáo là
2,4%.
- Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là ceꢂri-
axon (53,4%), kế đến là ciprofloxacin (12,4%), ít nhất
là amoxicilin/acid clavulanic, cefotaxim, ciprofloxa-
cin + imipenem, imepenem/cilastaꢁn và imipenem
+ linezolid (0,4%). Kháng sinh thường được phối hợp
trong điều trị là ceꢂriaxon + amikacin (10,0%). Thời
gian sử dụng kháng sinh với trung vị 5 ngày.
- Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho
thấy số ngày nằm viện và bạch cầu đa nhân trung
ꢃnh trong máu có ảnh hưởng đến sử dụng kháng
sinh trong điều trị ꢁêu chảy ở trẻ em (p < 0,05).
Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong
điều trị ꢁêu chảy khá cao ở trẻ em, kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu khác được thực hiện ở các
nước đang phát triển. Tỷ lệ kê đơn kháng sinh cao
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lee Hwa-Young, Nguyen Van Huy, Sugy Choi
(2016), “Determinants of early childhood morbidity and
proper treatment responses in Vietnam: results from the
Mulꢁple Indicator Cluster Surveys, 2000–2011”, Global
health acꢀon. 9 (1), pp. 1-8.
health workers, World Health Organizaꢁon, pp. 4-43.
3. Efunshile Akinwale M, Obumneme Ezeanosike,
Chukwuemeka Chijioke Nwangwu, Brigiꢄe König, Pikka
Jokelainen , Lucy J Robertson (2019), “Apparent overuse
of anꢁbioꢁcs in the management of watery diarrhoea in
children in Abakaliki, Nigeria”, BMC infecꢀous diseases. 19
(1), pp. 275.
2. World Health Organizaꢁon (2005), The treatment
of diarrhoea: a manual for physicians and other senior
23
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020
4. Sabrina J Moyo, Njolstad Gro, Mecky I Matee, Jesse
Kitundu, Helge Myrmel, Haima Mylvaganam, Samuel Y
Maselle, Nina Langeland (2011), “Age specific aeꢁological
agents of diarrhoea in hospitalized children aged less than
five years in Dar es Salaam, Tanzania”, BMC pediatrics.
11:19, pp. 4.
5. Duong Vu Thuy, Ha Thanh Tuyen, Pham Van Minh,
James I. Campbell, Hoang Le Phuc, Tran Do Hoang Nhu,
Le Thi Phuong Tu, Tran Thi Hong Chau, Le Thi Quynh
Nhi, Nguyen Thanh Hung, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen
Thi Thanh Huong, Lu Lan Vi, Corinne N. Thompson, Guy
E. Thwaites, Ruklanthi de Alwis, Stephen Baker (2017),
“No Clinical Benefit of Empirical Anꢁmicrobial Therapy
for Pediatric Diarrhea in a High-Usage, High-Resistance
Seꢅng”, Clinical Infecꢀous Diseases. 66 (4), pp. 504-511.
6. Thompson Corinne N, My VT Phan, Nguyen Van
Minh Hoang, Pham Van Minh, Nguyen Thanh Vinh, Cao
Thu Thuy, Tran Thi Thu Nga, Maia A Rabaa, Pham Thanh
Duy, Tran Thi Ngoc Dung (2015), “A prospecꢁve mulꢁ-
center observaꢁonal study of children hospitalized with
diarrhea in Ho Chi Minh City, Vietnam”, The American
journal of tropical medicine and hygiene. 92 (5), pp. 1045-
1052.
7. Tapobrata De, Santosh Kondekar, Surbhi Rathi
(2016), “Hospital Based Prospecꢁve Observaꢁonal
Study to Audit the Prescripꢁon Pracꢁces and Outcomes
of Paediatric Paꢁents (6 months to 5 years age group)
Presenꢁng with Acute Diarrhea”, Journal of Clinical and
Diagnosꢀc Research: JCDR. 10 (5), pp. 1-5.
8. Ahmad Akram, Muhammad Umair Khan, Sadiqa
Malik, Guru Prasad Mohanta, S Parimalakrishnan, Isha
Patel, Sameer Dhingra (2016), “Prescripꢁon paꢄerns and
appropriateness of anꢁbioꢁcs in the management of
cough/cold and diarrhea in a rural terꢁary care teaching
hospital”, Journal of pharmacy & bioallied sciences. 8 (4),
pp. 335.
9. Bộ Y tế (2009), “Hướng dẫn xử trí ꢁêu chảy ở trẻ
em”, tr. 8-43.
24
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_trong_dieu_tri_tieu_ch.pdf