Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2019-2020

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở  
bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang  
năm 2019-2020  
Trần Văn Nhơn1, Đỗ Văn Mãi1, Hà Minh Hiển2  
(1) Khoa Dược-Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô-Cần Thơ  
(2) Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh  
Tóm tắt  
Mục ꢀêu: (1) Mô tả ꢀnh hình sử dụng thuốc trong điều trị ꢁêu chảy và (2) xác định các yếu tố ảnh hưởng  
đến việc chỉ định kháng sinh trên các bệnh nhi nội trú dưới 15 tuổi tại khoa nhi bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên  
Giang năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên bệnh án ꢁêu  
/
/
.
chảy của 251 bệnh nhi nội trú được điều trị bằng ít nhất một thuốc từ 01 2019 đến tháng 12 2019 Kết quả:  
Chỉ định 1 kháng sinh (71,7%), 2 kháng sinh (17,1%). Nguyên nhân: tăng bạch cầu và/hoặc CRP (59,4%), soi  
/
phân có bạch cầu và hoặc hồng cầu (1,6%), sốt cao không rõ nguyên nhân (27,9%), phân lỏng nhày (97,9%),  
phân lỏng nhày máu (100%), phân lỏng nước (86,3%). Kháng sinh dùng nhiều nhất là ceꢂriaxon (53,4%),  
ciprofloxacin (12,4%). Thời gian sử dụng kháng sinh với trung vị 5 ngày. Kết luận: Tỷ lệ chỉ định theo kinh  
nghiệm phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế, WHO là 88,3%, không phù hợp là 11,7%, phù hợp với kháng sinh  
đồ là 77,8%, chưa phù hợp là 22,5%. Liều phù hợp khuyến cáo chiếm 86,4%, thấp hơn khuyến cáo là 2,4%. Số  
ngày nằm viện và neutrophil có ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh (p < 0,05).  
Từ khóa: ꢀêu chảy, bệnh nhi nội trú, kháng sinh, khoa nhi-bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang  
Abstract  
The situaꢀon of anꢀbioꢀc use for diarrhea treatment on pediatric  
paꢀents at Department Pediatrics - Kien Giang General Hospital in  
2019-2020  
Tran Van Nhon1, Do Van Mai1, Ha Minh Hien2  
(1) Faculty of Pharmacy, Tay Do University  
(2) Insꢀtute of Drug Quality Control - Ho Chi Minh City  
Objecꢀves: (1) To describe the situaꢁon of anꢁbioꢁc use for diarrhea treatment and (2) to determine  
factors that affected on indicaꢁon of anꢁbioꢁc for pediatric inpaꢁent under 15 years at Kien Giang General  
Hospital in 2019. Subjects and methods: A cross-secꢁonal study on 251 medical records of pediatric inpaꢁents  
who treated by one of any drug from 01/2019 to 12/2019. Results: One anꢁbioꢁc was prescribed in 71.7% in  
comparison with 17.1% on two anꢁbioꢁcs. The anꢁbioꢁc prescripꢁon was based on the results of blood test  
including examinaꢁons of white blood cells (WBC), the percentage of neutrophils (Neu%) and/or C-reacꢁve  
protein (CRP) (59.4%), stool with white blood cells and/or red blood cells (1.6%), high fever without causes  
(27.9%), watery stool (86.3%), loose stool with blood (100%), loose stool (97.9%). The most used anꢁbioꢁcs  
were ceꢂriaxone (53.4%), ciprofloxacin (12.4%). Duraꢁon of anꢁbioꢁc use was 5 days in median. Conclusion:  
The rate of anꢁbioꢁc prescripꢁon that met MOH and WHO guidelines was 88.3% in comparison with 11.7%  
of non-conformance. The compliance prescripꢁons based on anꢁbiogram were 77.8%, non-compliance were  
22.5%. The compliance dosage refered to guideline was 86.4%, non-conpliance was 2.4%. The duraꢁon of  
hospitalizaꢁon and neutrophil are factors that affected the use of anꢁbioꢁcs (p < 0.05).  
Keywords: diarrhea, pediatric inpaꢀent, anꢀbioꢀc, Pediatrics-Kien Giang General Hospital  
Địa chỉ liên hệ: Hà Minh Hiển, email: haminhhien@yahoo.com  
DOI: 10.34071/jmp.2020.6.2  
Ngày nhận bài: 25/9/2020; Ngày đồng ý đăng: 10/11/2020; Ngày xuất bản: 28/12/2020  
15  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
2.3. Cỡ mẫu  
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một  
Theo ước ꢃnh của WHO mỗi năm trên toàn thế  
giới có gần 1,7 tỷ trường hợp trẻ em mắc bệnh ꢁêu  
chảy, bệnh ꢁêu chảy là nguyên nhân hàng đầu thứ  
hai gây tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi, mỗi năm  
bệnh ꢁêu chảy giết chết khoảng 525.000 trẻ em  
trên toàn thế giới. Bệnh ꢁêu chảy ở trẻ em dưới 5  
tuổi tại Việt Nam được ước ꢃnh từ 7-11% và chiếm  
12% trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong ở  
nhóm tuổi này [1]. Hiện tại, WHO khuyến cáo giải  
pháp bù nước bằng đường uống và kẽm cho tất cả  
các trường hợp ꢁêu chảy và chỉ điều trị bằng kháng  
sinh cho những người có triệu chứng nghiêm trọng  
hơn [2]. Theo kết quả nghiên cứu của Corinne N.  
Thompson và các cộng sự cho thấy kháng sinh  
được kê đơn trong 38% số trường hợp mắc bệnh  
ꢁêu chảy cấp ở trẻ em Việt Nam có liên quan đến vi  
khuẩn gây bệnh và trong 60% trường hợp không rõ  
nguyên nhân [5].  
Nhận thấy ꢀnh hình sử dụng thuốc trong điều trị  
ꢁêu chảy ở trẻ em còn nhiều bất cập, đặc biệt là ꢀnh  
trạng lạm dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy và  
với mong muốn đánh giá thực tế ꢀnh hình sử dụng  
thuốc trong điều trị ꢁêu chảy ở trẻ em tại Bệnh viện  
Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ đó có biện pháp quản lý  
và nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh, chúng tôi  
ꢁến hành đề tài “Đánh giá ꢀnh hình sử dụng kháng  
sinh trong điều trị ꢁêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại  
khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm  
2019-2020” với các mục ꢁêu sau:  
:
tỷ lệ  
p(1-p)  
d2  
Z21 - α/2  
n=  
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, α: mức ý nghĩa  
thống kê, α: độ ꢁn cậy, Z: hệ số ꢁn cậy (với mức ꢁn  
cậy mong muốn là 95%, Z = 1,96), p: theo nghiên  
cứu của Efunshile Akinwale M (2019), tỷ lệ kháng  
sinh được chỉ định chiếm 86,9% trong điều trị ꢁêu  
chảy [3]. Do đó chọn p = 0,8, d: sai số mong muốn  
giữa tỷ lệ từ mẫu và tỷ lệ thật của quần thể (d =  
0,05). Để tránh trường hợp mẫu nghiên cứu không  
đạt yêu cầu, thu thập thêm 3% mẫu. Vì vậy, cỡ mẫu  
trong nghiên cứu là 251 bệnh án.  
2.4. Nội dung và biến số nghiên cứu  
- Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu và ꢀnh hình  
sử dụng kháng sinh trong điều trị  
- Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong  
điều trị: lý do sử dụng, thời gian sử dụng, tần suất sử  
dụng theo khuyến cáo của Bộ Y Tế về hướng dẫn xử  
trí ꢁêu chảy ở trẻ em (2009), cẩm nang điều trị ꢁêu  
chảy cho bác sĩ và cán sự y tế của WHO (2005) hoặc  
phác đồ điều trị ꢁêu chảy cho trẻ em của bệnh viện  
đa khoa tỉnh Kiên Giang.  
- Đánh giá sử dụng kháng sinh: về chỉ định và chế  
độ liều có phù hợp/không phù hợp với ít nhất một  
trong các tài liệu: khuyến cáo của Bộ Y tế, WHO và phác  
đồ điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang.  
- Xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng  
ảnh đến việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu  
chảy.  
1. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong điều  
trị ꢀêu chảy ở trẻ em.  
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ  
định kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy ở trẻ em.  
2.5. Phương pháp xử lý số liệu  
Các dữ liệu thu được từ đơn thuốc được nhập  
và xử lý bằng phần mềm Microsoꢂ Excel 2016 và R  
phiên bản 3.3.3. Biến định lượng được mô tả bằng  
trung bình ± độ lệch chuẩn nếu có phân bố chuẩn,  
bằng trung vị (khoảng tứ phân vị 25; 75) nếu không  
có phân bố chuẩn. Hồi quy logisꢁc được áp dụng  
trong phân ꢃch đa biến cho biến số nhị giá để xác  
định mối tương quan giữa các yếu tố độc lập (biến  
ꢁên lượng) ảnh hưởng đến việc chỉ định kháng sinh  
(biến phụ thuộc) trong điều trị ꢁêu chảy. Sự khác  
biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
251 bệnh án của trẻ em 15 tuổi được chẩn đoán  
ꢁêu chảy, điều trị nội trú tại khoa Nhi của Bệnh  
viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang từ 01/2019 đến tháng  
12/2019 và được điều trị bằng ít nhất một thuốc.  
2.2. Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp  
.
mô tả cắt ngang  
16  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1. Tần suất mắc bệnh theo nhóm tuổi so với giới ꢃnh  
Nhóm tuổi  
1 - ≤ 6 tháng  
Nam (n=148)  
13 (8,8%)  
Nữ (n=103)  
14 (13,6%)  
46 (44,7%)  
29 (28,2%)  
14 (13,6%)  
Tổng (n=251)  
27 (10,8%)  
133 (53,0%)  
55 (21,9%)  
36 (14,3%)  
7 tháng - ≤ 24 tháng  
25 tháng - ≤ 60 tháng  
> 60 tháng  
87 (58,8%)  
26 (17,6%)  
22 (14,9%)  
Độ tuổi trung bình 31,55±33,41 tháng tuổi  
Nhận xét: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 31,55±33,41 tháng tuổi, thấp nhất 1 tháng tuổi và cao  
nhất 163 tháng tuổi. Số trẻ nam và nữ nhập viện vì ꢁêu chảy chiếm tỷ lệ nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng  
đến 24 tháng tuổi với tỷ lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%, kế đến là nhóm trẻ từ 25 tháng đến dưới 60 tháng tuổi  
với tỷ lệ lần lượt là 17,6% và 28,2%.  
Bảng 2. Đặc điểm về nơi sinh sống  
Nơi sinh sống  
Nông thôn  
Thành thị  
Tổng (n = 251)  
157 (62,5%)  
94 (37,5%)  
Nhận xét: Tỷ lệ nhập viện vì ꢁêu chảy ở trẻ em sinh sống ở nông thôn cao hơn ở thành thị với tỷ lệ lần  
lượt là 62,5% và 37,5%.  
Qua khảo sát 251 bệnh án, lý do nhập viện phổ biến nhất là ꢁêu chảy chiếm 29,9%, kế đến là ꢁêu chảy  
kèm nôn ói và ꢁêu chảy kèm sốt với tỷ lệ lần lượt là 20,7% và 15,1%.  
Tính chất phân: Phân lỏng nước chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 78,5%, kế đến là phân lỏng nhầy 19,1%.  
Tình trạng mất nước: Tiêu chảy không mất nước chiếm đa số với tỷ lệ 94,8%, kế đến là ꢁêu chảy có mất  
nước chiếm 4,8% và có một trường hợp mất nước nặng 0,4%.  
Mối tương quan giữa ꢀnh trạng mất nước trong ꢁêu chảy và ꢃnh chất phân như trình bày trong hình sau:  
Hình 1. Tỷ lệ % của ꢃnh chất phân ở ꢀnh trạng không mất nước/mất nước trong ꢁêu chảy  
Tiêu chảy phân lỏng nước chiếm tỷ lệ cao nhất  
trong các trường hợp ꢁêu chảy có mất nước với  
83,3%, kế đến là ꢁêu chảy phân lỏng nhày 16,7%,  
đặc biệt có một trường hợp mất nước nặng với phân  
lỏng nước.  
Bạch cầu trong máu tăng chiếm tỷ lệ cao nhất  
với 52,6%. Bạch cầu đa nhân trung ꢃnh trong máu  
cho thấy tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung ꢃnh bình  
thường chiếm tỷ lệ cao nhất 58,6%, kế đến là bạch  
cầu đa nhân trung ꢃnh trong máu tăng 35,9%. Tỷ lệ  
CRP bình thường chiếm 32,7% và tỷ lệ CRP tăng chiếm  
30,7%.  
Kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ bạch cầu âm ꢃnh  
chiếm 3,2%, tỷ lệ bạch cầu dương ꢃnh chiếm 3,2%,  
tỷ lệ không chỉ định soi phân ꢀm bạch cầu chiếm tỷ  
lệ nhiều nhất 93,6%. Kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ  
hồng cầu dương ꢃnh chiếm tỷ lệ rất thấp 0,8%, tỷ lệ  
hồng cầu âm ꢃnh chiếm 5,6%, tỷ lệ không chỉ định  
soi phân ꢀm hồng cầu chiếm đa số với 93,6%.  
Qua nghiên cứu 251 bệnh án cho thấy tỷ lệ không  
chỉ định hoặc cấy phân/test nhanh để xác định các  
tác nhân gây ꢁêu chảy, được trình bày như sau:  
17  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
Hình 2. Tỷ lệ % kết quả cấy phân/test nhanh  
Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%, kế đến là Enterococcus faecium 4,4%, Klebsiella pneumoniae  
4,0 %, Rotavirus 4,0%.  
3.2.Tình hình sử dụng kháng sinh  
Bảng 3. Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy  
Kháng sinh chỉ định  
Tổng (n=251)  
180 (71,7%)  
43 (17,1%)  
28 (11,2%)  
1 kháng sinh  
2 kháng sinh  
Không chỉ định  
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy có 180 bệnh án được chỉ định một kháng sinh chiếm 71,7%, trong đó có  
43 bệnh án phối hợp hai kháng sinh chiếm 17,1%, chỉ có 28 bệnh án không chỉ định kháng sinh trong điều trị  
chiếm 11,2%.  
Bảng 4. Đặc điểm chỉ định kháng sinh trong điều trị tiêu chảy  
Lý do chỉ định kháng sinh  
Bạch cầu và/hoặc CRP tăng  
Tổng (n=251)  
149 (59,4%)  
4 (1,6%)  
Soi phân có bạch cầu và/hoặc hồng cầu  
Sốt cao mà không ꢀm được nguyên nhân  
Không chỉ định  
70 (27,9%)  
28 (11,2%)  
Nhận xét: Đặc điểm sử dụng kháng sinh phổ biến nhất là có tăng bạch cầu và/hoặc tăng CRP chiếm 59,4%  
kế đến là sốt cao mà không ꢀm được nguyên nhân 27,9%, soi phân có bạch cầu và hoặc hồng cầu chỉ chiếm  
1,6% trong tổng số mẫu nghiên cứu.  
Bảng 5. Tình hình chỉ định kháng sinh theo ꢃnh chất phân  
Phân  
lỏng nhầy  
(n=48)  
Phân lỏng  
nhầy máu  
(n=6)  
Phân  
lỏng nước  
(n=197)  
Tần suất  
chỉ định  
Tổng  
(n=251)  
Có  
47 (97,9%)  
1 (2,1%)  
6 (100%)  
0 (0%)  
170 (86,3%)  
27 (13,7%)  
223 (88,8%)  
28 (11,2%)  
Không  
Nhận xét: Qua khảo sát cho thấy ꢀnh hình chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy có phân lỏng nhầy  
máu là 100%, chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảu có phân lỏng nhầy chiếm 97,9% và phân lỏng nước  
là 86,3%.  
18  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
Bảng 6. Tình hình phối hợp kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy theo chẩn đoán  
Tiêu chảy cấp  
phân máu  
(n=5)  
Tiêu chảy  
kéo dài  
(n=1)  
Chỉ định  
kháng sinh  
Tiêu chảy cấp  
(n=245)  
Tổng  
(n=251)  
1 kháng sinh  
2 kháng sinh  
Không  
173 (70,9%)  
43 (17,6%)  
28 (11,5%)  
6 (100%)  
0 (0%)  
1 (100%)  
0 (0%)  
180 (71,7%)  
43 (17,1%)  
28 (11,2%)  
0 (0%)  
0 (0%)  
Nhận xét: Qua nghiên cứu 251 bệnh án cho thấy việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp có  
70,9% trường hợp chỉ định một kháng sinh và 17,6% trường hợp chỉ định hai kháng sinh trong điều trị; ꢁêu  
chảy cấp phân máu có 6 trường hợp điều được chỉ định một kháng sinh trong điều trị 100%.  
Bảng 7. Các kháng sinh sử dụng trong điều trị ꢁêu chảy  
Kháng sinh  
Tổng (n=251)  
1 (0,4%)  
Amoxicilin/acid clavulanic  
Cefixim  
7 (2,8%)  
Cefotaxim  
1 (0,4%)  
Ceꢂriaxon  
134 (53,4%)  
25 (10,0%)  
31 (12,4%)  
4 (1,6%)  
Ceꢂriaxon + amikacin  
Ciprofloxacin  
Ciprofloxacin + amikacin  
Ciprofloxacin + imipenem  
Colisꢁn + amikacin  
Imepenem/cilastaꢁn  
Imipenem + amikacin  
Imipenem + linezolid  
Imipenem/cilastaꢁn  
1 (0,4%)  
2 (0,8%)  
1 (0,4%)  
1 (0,4%)  
1 (0,4%)  
2 (0,8%)  
Imipenem/cilastaꢁn + amikacin  
Levofloxacin  
9 (3,6%)  
2 (0,8%)  
Không  
28 (11,2%)  
Nhận xét: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong điều trị ꢁêu chảy là ceꢂriaxon chiếm 53,4%, kế đến  
là ciprofloxacin là 12,4%. Kháng sinh thường được phối hợp trong điều trị là ceꢂriaxon + amikacin chiếm  
10,0%.  
Bảng 8. Số ngày sử dụng kháng sinh điều trị ꢁêu chảy  
Số ngày chỉ định kháng sinh  
Tổng (n=251)  
4,67 (1,59)  
5 [2, 10]  
Trung bình (SD)  
Trung vị [Min, Max]  
Nhận xét: Số ngày chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy trong mẫu nghiên cứu trung bình là  
4.67±1.59 ngày, trung vị là 5 ngày với thời gian điều trị ít nhất là 2 ngày và dài nhất là 10 ngày.  
19  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
Bảng 9. Các bệnh kèm thường gặp  
Bệnh mắc kèm  
Tổng (n=251)  
1 (0,4%)  
Hội chứng dạ dày, ruột  
Nhiễm trùng hô hấp trên  
Viêm dạ dày  
4 (1,6%)  
1 (0,4%)  
Viêm họng cấp  
Viêm phế quản  
Viêm phổi  
2 (0,8%)  
1 (0,4%)  
4 (1,6%)  
Không  
238 (94,8%)  
Nhận xét: Bệnh mắc kèm thường gặp trong mẫu nghiên cứu là nhiễm trùng hô hấp trên 1,6% và viêm  
phổi 1,6%, kế đến là viêm họng cấp 0,8%. Đánh giá sự phù hợp của việc chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm  
.
trong điều trị tiêu chảy so với khuyến cáo theo bảng sau  
Bảng 10. Đánh giá sự phù hợp của việc chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm trong điều trị tiêu chảy  
so với khuyến cáo  
Mức độ đánh giá  
Tổng (n=187)  
165 (88,3%)  
134 (71,7%)  
31 (16,6%)  
22 (11,7%)  
1 (0,5%)  
Phù hợp  
Ceꢂriaxon  
Ciprofloxacin  
Chưa phù hợp  
Amoxicilin/acid clavulanic  
Cefixim  
7 (3,7%)  
Cefotaxim  
1 (0,5%)  
Colisꢁn  
1 (0,5%)  
Imipenem/cilastaꢁn  
Levofloxacin  
2 (1,1%)  
2 (1,1%)  
Ceꢂriaxon + Amikacin  
8 (4,3%)  
Có 187 bệnh án tiêu chảy được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm trong đó có 88,3% số phác đồ điều  
.
trị phù hợp với khuyến cáo  
.
Đánh giá sự phù hợp việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm với kháng sinh đồ dựa theo bảng 4  
Bảng 11. Đánh giá sự phù hợp việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm với kháng sinh đồ  
Mức độ đánh giá  
Tổng (n = 36)  
28 (77,8%)  
10 (27,8%)  
4 (11,1%)  
1 (2,8%)  
Phù hợp  
Ceꢂriaxon + Amikacin  
Ciprofloxacin + Amikacin  
Ciprofloxacin + Imipenem/cilastaꢁn  
Colisꢁn + Amikacin  
1 (2,8%)  
Imipenem/cilastaꢁn + Amikacin  
Meropenem + Amikacin  
10 (27,8%)  
1 (2,8%)  
Imipenem/cilastaꢁn + Linezolid  
1 (2,8%)  
Chưa phù hợp  
8 (22,2%)  
7 (19,4%)  
1 (2,8%)  
Ceꢂriaxon + Amikacin  
Imipenem/cilastaꢁn  
Tỷ lệ phác đồ điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp với kháng sinh đồ khá cao 77,8% và tỷ lệ phác  
20  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
đồ điều trị theo kinh chưa phù hợp là 22,5%.  
Bảng 12. Đánh giá sự phù hợp chế độ liều của các kháng sinh trong điều trị  
Mức độ đánh g Tổng (n = 251)  
Phù hợp khuyến cáo  
Thấp hơn khuyến cáo  
Không chỉ định  
217 (86,4%)  
6 (2,4%)  
28 (11,2%)  
Tỷ lệ phác đồ chỉ định kháng sinh với chế độ liều phù hợp khuyến cáo chiếm 86,4%, chế độ liều thấp hơn  
khuyến cáo 2,4%.  
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy  
Bảng 13. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định kháng sinh trong điều trị  
Biến số  
Đơn vị so sánh  
OR (KTC 95%)  
1,02 (0,98-1,05)  
0,98 (0,84-1,14)  
1,49 (0,59-3,8)  
1,71 (1,3-2,25)  
P
Tuổi  
0,38  
Cân nặng  
0,81  
Giới ꢃnh  
Nam  
0,39  
Số ngày nằm viện  
Neutrophil  
Giảm  
< 0,001  
Bình thường  
0,08 (0,01-0,45)  
1,89 (0,65-5,56)  
0,004  
0,24  
Tăng  
CRP  
Bình thường  
Tăng  
3,09 (0,77-12,48)  
0,97 (0,35-2,65)  
0,11  
0,94  
Không  
Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho  
thấy số ngày nằm viện và neutrophil trong máu có  
ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh trong điều trị  
ꢁêu chảy ở trẻ em trong mẫu nghiên cứu, các yếu  
tố như: tuổi, giới ꢃnh, CRP qua phân ꢃch cho thấy  
không ảnh hưởng đến chỉ định kháng sinh trong  
điều trị.  
lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%, trẻ em nông thôn cao  
hơn ở trẻ em ở thành thị chiếm 62,5% và 37,5%.  
Kết quả nghiên cứu cho thấy ꢁêu chảy phân lỏng  
nước chiếm 78,5%, phân lỏng nhầy chiếm 19,1%,  
cuối cùng là phân lỏng nhầy máu chiếm 2,4%.  
Nghiên cứu của Vũ Thùy Dương cũng cho thấy ꢁêu  
chảy phân lỏng nước chiếm 56,1%, phân lỏng nhày  
máu chiếm 34,6% [5]. Còn theo Thompson Corinne  
N tiêu chảy phân lỏng nước chiếm 82,6%, phân lỏng  
nhầy 15,9% và phân lỏng nhầy máu 1,5% [6]. Các  
nghiên cứu kể trên đều cho thấy ꢁêu chảy phân lỏng  
chiếm đa số trong các trường hợp trẻ nhập viện vì  
ꢁêu chảy, ꢁêu phân lỏng nước có thể là ꢁêu chảy  
do virus, do đó trong trường hợp này việc chỉ định  
kháng sinh trong điều trị có thể không cần thiết,  
thậm chí còn gây ꢁêu chảy kéo dài hơn cho trẻ.  
Ngược lại các trường hợp ꢁêu phân nhầy máu mà vi  
khuẩn Shigella là tác nhân phổ biến và có liên quan  
đến tỷ lệ tử vong cao ở trẻ nên cần được điều trị  
bằng liệu pháp kháng sinh.  
4. BÀN LUẬN  
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Nghiên cứu này được thực hiện với độ tuổi trung  
bình là 31,55 ± 33,41 tháng tuổi, nếu chỉ trên các  
bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc bệnh ꢁêu chảy thì độ  
tuổi nằm trong nhóm từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi  
chiếm 61,9%. Trong khi đó theo Sabrina J Moyo,  
trong số các trẻ em dưới 5 tuổi điều trị nội trú do  
ꢁêu chảy tại các bệnh viện ở Tanzania, độ tuổi phổ  
biến nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi  
chiếm 72,1% [4]. Kết quả này khá tương đồng với  
nghiên cứu của chúng tôi về lứa tuổi trẻ thường mắc  
ꢁêu chảy cấp từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi trong đó  
số trẻ nam nhập viện vì ꢁêu chảy so với số trẻ nữ  
trong nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24 tháng tuổi với tỷ  
Nghiên cứu của Tapobrata De cho thấy tỷ lệ ꢁêu  
chảy không mất nước chiếm 89,3% [7], tương đồng  
với nghiên cứu của chúng tôi.  
21  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
Từ kết quả soi phân cho thấy tỷ lệ bạch cầu dương  
ꢃnh chiếm 3,2%, tỷ lệ hồng cầu dương ꢃnh chiếm tỷ  
lệ rất thấp 0,8%, tỷ lệ hồng cầu âm ꢃnh chiếm 5,6%  
và tỷ lệ không chỉ định soi phân ꢀm bạch cầu, hồng  
cầu chiếm tỷ lệ nhiều nhất 93,6%. Còn theo nghiên  
cứu của Thompson Corinne N. cho thấy tỷ lệ bạch  
cầu trong phân dương ꢃnh chiếm 29,8%, hồng cầu  
trong phân dương ꢃnh chiếm 17,6% [6]. Nghiên cứu  
của chúng tôi có tỷ lệ bạch cầu và hồng cầu trong  
phân dương ꢃnh thấp hơn có thể là do chỉ định soi  
phân ꢀm hồng cầu và bạch cầu rất ít nên dẫn đến tỷ  
lệ dương ꢃnh thấp hơn nghiên cứu của hai tác giả  
trên cộng với việc lấy mẫu xét nghiệm cũng như kết  
quả chủ quan của người đọc.  
kê đơn, liên quan đến việc tuân thủ hướng dẫn điều  
trị ꢁêu chảy cấp ở trẻ em của WHO cho thấy tỷ lệ vô  
ꢀnh sử dụng kháng sinh trong ꢁêu chảy đã được ghi  
nhận là 12,2% [7].  
Kết quả nghiên cứu của chúng của chúng tôi  
tương đồng với nghiên của Vũ Thùy Dương việc sử  
dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp, 85,2%  
được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm sau khi  
nhập viện và trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn  
[5]. Nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cũng có  
kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi với tỷ  
lệ chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp là  
86,9% [3].  
Việc sử dụng kháng sinh thường quy trong quản  
lý ꢁêu chảy ở trẻ em không được WHO khuyến cáo  
trừ các trường hợp sau: có tiêu chảy phân máu, nghi  
ngờ mắc bệnh tả có mất nước nặng, có xét nghiệm  
xác định nhiễm Giardia lamblia, amíp [2] và khi tình  
trạng miễn dịch của trẻ bị tổn thương vì bất kỳ lý do  
nào bao gồm suy dinh dưỡng nghiêm trọng, bệnh  
Nghiên cứu 251 bệnh án có kết qủa cấy phân/  
test nhanh được trình bày ở hình 2 cho thấy  
Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất 21,9%, kế đến là  
Enterococcus faecium 4,4%, Klebsiella pneumoniae  
4,0%, Rotavirus 4%.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ nhiễm  
Escherichia coli, Rotavirus lần lượt là 21,0% và 4,0%  
thấp hơn so với nghiên cứu của Shrivastava Arpit  
Kumar cho thấy vi khuẩn gây ꢁêu chảy cấp ở trẻ em  
phổ biến nhất là Escherichia coli chiếm 30,8%, kế  
đến là Rotavirus chiếm 26,2%. Còn theo nghiên cứu  
của Hailing Chang cho thấy tác nhân gây ꢁêu chảy  
phổ biến ở trẻ là Rotavirus 19%, Novovirus 13,4%,  
Escherichia coli 15,6%, Salmonella non-typhoidal  
9,3%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tác nhân  
gây ꢁêu chảy được xác định bao gồm Escherichia  
coli, Enterococcus faecium, Klebsiella pneumoniae,  
Rotavirus có tỷ lệ thấp hơn các nghiên cứu trước,  
có thể là do việc chỉ định cấy phân xác định tác nhân  
gây bệnh thấp hơn các nghiên cứu trước hoặc có  
thể bệnh nhân đã được chỉ định sử dụng kháng sinh  
trước đó dẫn đến kết quả cấy phân lập âm ꢃnh.  
4.2.Tình hình sử dụng kháng sinh  
Nghiên cứu 251 bệnh án có có 180 trường hợp  
ꢁêu chảy được chỉ định một kháng sinh chiếm 71,7%,  
trong đó có 43 bệnh án phối hợp hai kháng sinh chiếm  
17,1%, chỉ có 28 trường hợp ꢁêu chảy không chỉ định  
kháng sinh trong điều trị chiếm 11,2% và kết quả cho  
thấy việc chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy  
cấp có 70,9% trường hợp chỉ định một kháng sinh và  
17,6% trường hợp chỉ định hai kháng sinh trong điều  
trị; ꢁêu chảy cấp phân máu có 6 trường hợp điều  
được chỉ định một kháng sinh trong điều trị (100%).  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chỉ  
định kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy cấp cao hơn  
so với nghiên cứu của tác giả Christa L Fisher Walker  
được ꢁến hành ở Uꢄar Pradesh (UP), Ấn Độ có tỷ lệ  
cung cấp kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy chiếm  
61,9%. Nghiên cứu của Tapobrata De về thực hành  
.
mãn tính hoặc rối loạn lympho Điều trị kháng sinh  
:
cũng nên được xem xét đối với tiêu chảy hoặc tiêu  
/
chảy của người đi du lịch trung bình nặng kèm theo  
sốt và hoặc phân có máu và tiêu chảy liên quan đến  
/
nhiễm trùng cấp tính khác (ví dụ viêm phổi) cần điều  
.
trị kháng sinh đặc hiệu  
Kết quả nghiên cứu thấy ꢀnh hình chỉ định kháng  
sinh trong điều trị ꢁêu chảy có phân lỏng nhày máu  
là 100%, chỉ định kháng sinh trong điều trị ꢁêu  
chảu có phân lỏng nhầy là 97,9% và phân lỏng nước  
86,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ  
lệ tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy có  
phân lỏng nhầy máu và phân lỏng nhầy cao hơn so  
với kết quả nghiên cứu của Vũ Thùy Dương có tỷ lệ  
sử dụng kháng sinh trong ꢁêu chảy phân lỏng nhầy  
máu là 85,3%, phân lỏng nhầy là 53,1% [5]. WHO và  
Bộ Y tế khuyến cáo nên điều trị tất cả các đợt ꢁêu  
chảy có máu trong phân bằng kháng sinh và sử dụng  
ciprofloxacin làm thuốc ưu ꢁên hoặc lựa chọn thay  
thế là ceꢂriaxone [9]. Kết quả nghiên cứu cho thấy  
kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong điều trị  
ꢁêu chảy là ceꢂriaxon 53,4%, kế đến là ciprofloxacin  
12,4%. Kháng sinh thường được phối hợp trong điều  
trị là ceꢂriaxon + amikacin chiếm 10%. Nghiên cứu  
của Tapobrata De có tỷ lệ kháng sinh được chỉ định  
nhiều nhất trong điều trị ꢁêu chảy là cefixim chiếm  
31,7%, ofloxacin 23,2%, ceꢂriaxon 10,6%, amikacin  
92% [7]. Kết quả nghiên cứu của Tapobrata De cho  
thấy tỷ lệ chỉ định ceꢂriaxon thấp hơn nghiên cứu  
của chúng tôi và có tỷ lệ chỉ định khá thường quy  
ofloxacin trong điều trị so với nghiên cứu của chúng  
tôi thường chỉ định ciprofloxacin trong điều trị ꢁêu  
chảy, sự khác biệt này có thể là do ꢃnh sẵn có của  
22  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
kháng sinh tại nơi điều trị và đặc điểm đề kháng của  
vi khuẩn tại nơi điều trị có thể khác nhau.  
có thể cho thấy khả năng dẫn đến lạm dụng kháng  
sinh trong điều trị có thể góp phần vào ꢀnh trạng đề  
kháng kháng sinh.  
Nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cho thấy  
tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong điều trị ꢁêu chảy  
tương ứng như sau: ciprofloxacin đã được sử dụng  
trong hầu hết các trường hợp 72,4%, metronidazole  
30,2% và gentamycin là 15,1%, sự phối hợp kháng  
sinh đã được sử dụng ciprofloxacin + metronidazole  
được sử dụng kết hợp chiếm 22% [3]. Kết quả  
nghiên cứu của Efunshile Akinwale M cho thấy tỷ  
lệ chỉ định ciprofloxacin trong điều trị ꢁêu chảy cao  
hơn nghiên cứu của chúng tôi 72,4% so với 12,4%.  
Nghiên cứu của Ahmad Akram cho thấy tỷ lệ kê đơn  
cephalosporin là 46,2%, trong số các cephalosporin,  
ceꢂriaxone, cefotaxime, cefdinir và cefixime được kê  
đơn chủ yếu. Tuy nhiên, chỉ có 13,5% cephalosporin  
được quy định theo tên chung. Hơn nữa, penicillin  
đứng thứ hai trong danh sách với 39,9% đơn thuốc,  
aminoglycoside được kê toa ở 32,67% bệnh nhân  
trong đó gentamicin và amikacin được kê đơn  
rộng rãi nhất. So sánh, quinolone (ciprofloxacin,  
norfloxacin có hoặc không có sự kết hợp của  
metronidazole và ꢁnidazole) là những thuốc được  
kê đơn ít nhất 16,1% [8]. Sự khác biệt này có thể là  
do ꢀnh hình đề kháng tại nơi nghiên cứu khác nhau  
dẫn đến thực hành lâm sàng trong điều trị có chỉ  
định kháng sinh khác nhau trong mẫu nghiên cứu.  
Kết quả từ bảng 10 cho thấy có 187 bệnh án ꢁêu  
chảy được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm  
trong đó có 88,3% số phác đồ điều trị phù hợp với  
khuyến cáo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương  
đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả Tapobrata  
De tỷ lệ chị định kháng sinh phù hợp với khuyến cáo  
của WHO là 87,8% [2]; nghiên cứu của Akram Ahmad  
cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều  
trị ꢁêu chảy phân có nhày máu 83,4%, ꢁêu chảy cấp  
phân nước 82,7% [8].  
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc chỉ định  
kháng sinh trong điều trị ꢀêu chảy  
Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho  
thấy số ngày nằm viện và neutrophil trong máu có  
ảnh hưởng đến sử dụng kháng sinh trong điều trị  
ꢁêu chảy ở trẻ em trong mẫu nghiên cứu, các yếu tố  
như: tuổi, giới ꢃnh, ꢃnh chất phân, ꢀnh trạng mất  
nước, bạch cầu, CRP phân ꢃch cho thấy không ảnh  
hưởng đến chỉ định kháng sinh trong điều trị.  
5. KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu 251 hồ sơ bệnh án của các bệnh  
nhi nội trú bị ꢁêu chảy tại khoa nhi Bệnh viện Đa  
khoa tỉnh Kiên Giang chúng tôi có một số kết luận  
như sau:  
- Số trẻ nam và nữ nhập viện vì ꢁêu chảy chiếm  
tỷ lệ nhiều nhất ở nhóm tuổi từ 7 tháng đến 24  
tháng tuổi với tỷ lệ lần lượt là 58,8% và 44,7%.  
- Tỷ lệ chỉ định kháng sinh theo kinh nghiệm  
trong điều trị ꢁêu chảy phù hợp với khuyến cáo của  
Bộ Y tế, WHO là 88,3%, không phù hợp là 11,7%.  
- Tỷ lệ chỉ định điều trị kháng sinh theo kinh ng-  
hiệm phù hợp với kháng sinh đồ là 77,8%, chưa phù  
hợp là 22,5%.  
- Chỉ định kháng sinh với chế độ liều phù hợp  
khuyến cáo chiếm 86,4%, thấp hơn khuyến cáo là  
2,4%.  
- Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là ceꢂri-  
axon (53,4%), kế đến là ciprofloxacin (12,4%), ít nhất  
là amoxicilin/acid clavulanic, cefotaxim, ciprofloxa-  
cin + imipenem, imepenem/cilastaꢁn và imipenem  
+ linezolid (0,4%). Kháng sinh thường được phối hợp  
trong điều trị là ceꢂriaxon + amikacin (10,0%). Thời  
gian sử dụng kháng sinh với trung vị 5 ngày.  
- Kết quả phân ꢃch hồi quy logisꢁc đa biến cho  
thấy số ngày nằm viện và bạch cầu đa nhân trung  
ꢃnh trong máu có ảnh hưởng đến sử dụng kháng  
sinh trong điều trị ꢁêu chảy ở trẻ em (p < 0,05).  
Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong  
điều trị ꢁêu chảy khá cao ở trẻ em, kết quả này phù  
hợp với các nghiên cứu khác được thực hiện ở các  
nước đang phát triển. Tỷ lệ kê đơn kháng sinh cao  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Lee Hwa-Young, Nguyen Van Huy, Sugy Choi  
(2016), “Determinants of early childhood morbidity and  
proper treatment responses in Vietnam: results from the  
Mulꢁple Indicator Cluster Surveys, 2000–2011, Global  
health acꢀon. 9 (1), pp. 1-8.  
health workers, World Health Organizaꢁon, pp. 4-43.  
3. Efunshile Akinwale M, Obumneme Ezeanosike,  
Chukwuemeka Chijioke Nwangwu, Brigiꢄe König, Pikka  
Jokelainen , Lucy J Robertson (2019), “Apparent overuse  
of anꢁbioꢁcs in the management of watery diarrhoea in  
children in Abakaliki, Nigeria, BMC infecꢀous diseases. 19  
(1), pp. 275.  
2. World Health Organizaꢁon (2005), The treatment  
of diarrhoea: a manual for physicians and other senior  
23  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 10, tháng 12/2020  
4. Sabrina J Moyo, Njolstad Gro, Mecky I Matee, Jesse  
Kitundu, Helge Myrmel, Haima Mylvaganam, Samuel Y  
Maselle, Nina Langeland (2011), “Age specific aeꢁological  
agents of diarrhoea in hospitalized children aged less than  
five years in Dar es Salaam, Tanzania, BMC pediatrics.  
11:19, pp. 4.  
5. Duong Vu Thuy, Ha Thanh Tuyen, Pham Van Minh,  
James I. Campbell, Hoang Le Phuc, Tran Do Hoang Nhu,  
Le Thi Phuong Tu, Tran Thi Hong Chau, Le Thi Quynh  
Nhi, Nguyen Thanh Hung, Nguyen Minh Ngoc, Nguyen  
Thi Thanh Huong, Lu Lan Vi, Corinne N. Thompson, Guy  
E. Thwaites, Ruklanthi de Alwis, Stephen Baker (2017),  
“No Clinical Benefit of Empirical Anꢁmicrobial Therapy  
for Pediatric Diarrhea in a High-Usage, High-Resistance  
Seꢅng, Clinical Infecꢀous Diseases. 66 (4), pp. 504-511.  
6. Thompson Corinne N, My VT Phan, Nguyen Van  
Minh Hoang, Pham Van Minh, Nguyen Thanh Vinh, Cao  
Thu Thuy, Tran Thi Thu Nga, Maia A Rabaa, Pham Thanh  
Duy, Tran Thi Ngoc Dung (2015), “A prospecꢁve mulꢁ-  
center observaꢁonal study of children hospitalized with  
diarrhea in Ho Chi Minh City, Vietnam, The American  
journal of tropical medicine and hygiene. 92 (5), pp. 1045-  
1052.  
7. Tapobrata De, Santosh Kondekar, Surbhi Rathi  
(2016), “Hospital Based Prospecꢁve Observaꢁonal  
Study to Audit the Prescripꢁon Pracꢁces and Outcomes  
of Paediatric Paꢁents (6 months to 5 years age group)  
Presenꢁng with Acute Diarrhea, Journal of Clinical and  
Diagnosꢀc Research: JCDR. 10 (5), pp. 1-5.  
8. Ahmad Akram, Muhammad Umair Khan, Sadiqa  
Malik, Guru Prasad Mohanta, S Parimalakrishnan, Isha  
Patel, Sameer Dhingra (2016), “Prescripꢁon paꢄerns and  
appropriateness of anꢁbioꢁcs in the management of  
cough/cold and diarrhea in a rural terꢁary care teaching  
hospital, Journal of pharmacy & bioallied sciences. 8 (4),  
pp. 335.  
9. Bộ Y tế (2009), “Hướng dẫn xử trí ꢁêu chảy ở trẻ  
em, tr. 8-43.  
24  
pdf 10 trang yennguyen 14/04/2022 1780
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ở bệnh nhi nội trú tại Khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_trong_dieu_tri_tieu_ch.pdf