So sánh tác dụng vô cảm của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em

TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108  
Tập 14 - Số 4/2019  
So sánh tác dụng vô cảm của gây tê khoang cùng bằng  
levobupivacain-fentanyl với bupivacain-fentanyl trong  
phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em  
Comparison of the anesthesia efficacy of levobupivacaine-fentanyl with  
bupivacaine-fentanyl in pediatric patients undergoing caudal blockage  
for umbilical surgery  
*Bệnh viện Sản nhi Hà Nam,  
Lê Đình Tuấn*,  
**Trường Đại học Y Hà Nội  
Nguyễn Đức Lam**  
Tó m tt  
Mc tiêu: So sánh tác dụng gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain-  
fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Thnghim lâ m  
sàng ngu nhiên có so sá nh, trên 70 bệnh nhi được phu thuật vùng dưới rn bng gâ y tê khoang  
cùng và gâ y mê mask thanh qun, chia thành hai nhó m bng nhau: Nhó m I sdng levobupivacain  
2mg/kg + fentanyl 1µg/kg, nhó m II sdng bupivacain 2mg/kg + fentanyl 1µg/kg. Kết qu: Mc  
phong bế cao nht ca cả hai nhóm đa số ở T10 (p>0,05), tlbnh nhâ n có chất lượng tê tt ở  
nhó m I là 94,3% khô ng khá c bit với nhóm II (91,2%) (p>0,05). Điểm FLACC trung bì nh sau mổ ở  
cả hai nhóm đều ≤ 3. Thời gian giảm đau trung bình sau mổ là 605,5 ± 160,6 phút nhó m I, khô ng  
khá c bit so vi nhó m II (570,3 ± 190,7 phút), (p>0,05). Kết lun: Gây tê khoang cùng để phu thut  
vùng dưới rn trem bng levobupivacain-fentanyl có hiu quvô cảm tương đương với gâ y tê  
khoang cùng bng bupivacain-fentanyl.  
Tkhó a: Gâ y tê khoang cùng, levobupivacain, bupivacain, phu thut trem.  
Summary  
Objective: To compare the anesthesia efficacy of levobupivacaine-fentanyl with bupivacaine-  
fentanyl in pediatric patients undergoing umbilical surgery with caudal blockade. Subject and  
method: A randomized, placebo-controlled trial of over 70 patients undergoing umbilical surgery  
by caudal blockage and laryngeal mask anesthesia, divided into two groups: Group I using  
levobupivacaine 2mg/kg + fentanyl 1μg/kg, group II used bupivacaine 2mg/kg + fentanyl 1μg/kg  
for caudal blockage. Result: The highest blockages of both groups at T10 (p>0.05), the percentage  
of patients with good quality of anesthesia in group I was 94.3%, not different from group II  
(91.2%) (p>0.05). Mean FLACC scores in both groups were ≤ 3. The mean pain relief time after  
surgery was 605.5 ± 160.6 minutes in group I, no difference from group II (570.3 ± 190.7 min),  
(p>0.05). Conclusion: Anesthesia efficacy of caudal blockade of levobupivacaine-fentanyl in  
pediatric patients undergoing umbilical surgery was similar that of bupivacaine-fentanyl.  
Ngày nhận bài: 07/6/2019, ngày chấp nhận đăng: 14/6/2019  
Người phản hồi: Nguyễn Đức Lam, Email: lamgmhs75@gmail.com - Trường Đại học Y Hà Nội  
29  
JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY  
Vol.14 - No4/2019  
Keywords: Caudal blockage, levobupivacaine, bupivacaine, pediatric surgery.  
Phân nhóm ngẫu nhiên thành 2 nhó m:  
1. Đặt vấn đề  
Nhó m I (levobupivacain): Bệnh nhi được vô  
cảm bằng gây mê hít và gâ y tê khoang cùng  
bằng hỗn hợp levobupivacain 0,25% liều 2mg/kg  
+ fentanyl 1µg/kg + adrenalin 1/200.000 tổng thể  
tích thuốc tê 0,8ml/kg cân nặng.  
Nhó m II (bupivacain): Bệnh nhi được vô cảm  
bằng gâ y mê hí t và gâ y tê khoang cùng bằng  
hỗn hợp bupivacain 0,25% liều 2mg/kg +  
fentanyl 1µg/kg + adrenalin 1/200.000 tổng thể  
tích thuốc tê 0,8ml/kg cân nặng.  
Gây mê bằng các thuốc mê bốc hơi kết hợp  
với gây tê khoang cùng là phương pháp vô cảm  
phổ biến cho hầu hết các phẫu thuật vùng dưới  
rốn ở trẻ em vì đảm bảo vô cảm và vẫn duy trì tự  
thở được trong suốt cuộc mổ. Thuốc tê thường  
được sử dụng trước đây là bupivacain, tuy nhiên  
thuốc này có độc tính cao trên tim mạch và thần  
kinh. Levobupivacain là một đồng phân S (-) của  
bupivacain nên ít độc trên tim mạch và thần kinh  
trung ương hơn bupivacain, vì vậy, ở các nước  
phát triển, levobupivacain được khuyến cáo thay  
thế cho bupivacain trong gây tê ngoài màng cứng  
[6]. Ở Việt Nam, do thuốc levobupivacain mới  
được nhập khẩu nên chưa có nhiều nghiên cứu  
đánh giá hiệu quả vô cảm của levobupivacain gây  
tê ngoài màng cứng qua khe xương cùng trên đối  
tượng trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên  
cứu này nhằm mục tiêu: So sánh tác dụng vô cảm  
của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-  
fentanyl với bupivacain- fentanyl trong phẫu thuật  
vùng dưới rốn ở trẻ em.  
2.2. Phương pháp  
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có so  
sá nh.  
Bệnh nhi được khám, giải thích trước mổ  
cho gia đình về việc tham gia nghiên cứu và  
phương pháp vô cảm sẽ được tiến hành cho  
bệnh nhi.  
2.3. Cách thức tiến hành  
Tiền mê: Tất cả các bệnh nhi được tiền mê  
bằng midazolam 0,1mg/kg tiêm tĩnh mạch trước  
khi phẫu thuật 5 - 10 phút, sau khi trẻ ngủ được  
đưa vào phòng mổ. Khởi mê bằng sevoran 8%,  
đặt mask thanh quản khi BIS 40 - 50. Duy trì mê  
bằng sevoran 2%. Gây tê ngoài màng cứng qua  
khe xương cùng bằng kim 22G, xác định bằng  
cảm giác “sựt” và mất sức cản khi qua màng  
cùng cụt. Tiêm liều test trước khi tiêm thuốc tê.  
Xác định mức vô cảm bằng kẹp da. Sau mổ, rút  
mask thanh quản, đánh giá đau ở Phòng Hồi  
tỉnh. Điều trị đau tùy theo mức độ đau theo thang  
điểm FLACC.  
2. Đối tượng và phương pháp  
2.1. Đối tượng  
Đối tượng là các bệnh nhi từ 2 tuổi - 10 tuổi  
có chỉ định phẫu thuật vùng dưới rốn và được vô  
cảm bằng phương pháp gây mê toàn thân phối  
hợp gâ y tê khoang cùng.  
Tiêu chuẩn lựa chọn  
Gia đình bệnh nhi đồng ý với phương pháp  
vô cảm trên.  
Phân loại sức khỏe ASA I, II.  
Có chỉ định vô cảm bằng phương pháp gây  
mê toàn thân phối hợp gâ y tê khoang cùng.  
Đánh giá hiệu quả vô cảm theo bảng điểm  
Gunter, thời gian giảm đau dựa theo thang điểm  
FLACC.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Thang điểm FLACC: FLACC là viết tắt của  
Face - khuôn mặt, Leg - châ n, Activity - hoạt  
động, Cry - khó c và Consolability - an ủi. Thang  
điểm đau FLACC giúp các bác sĩ gây mê đánh  
giá mức độ đau ở trẻ còn quá nhỏ để hợp tác  
bằng lời nói. Thang đo FLACC dựa trên các  
Chống chỉ định gâ y tê khoang cùng (nhiễm  
trùng vùng cùng cụt, rối loạn đông máu, rối loạn  
vận động cảm giác 2 chi dưới…).  
Tiền sử dị ứng thuốc tê.  
Có các tai biến của phẫu thuật hoặc gây mê.  
30  
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108  
Tập 14 - Số 4/2019  
quan sát, cho từ 0 - 2 điểm cho một tiêu chí.  
(Khuôn mặt: 0 - trẻ cười, 1 - nhăn nhó, 2 - run  
run hay nghiến răng. Chân: 0 - tư thế bình  
thường, 1 - căng thẳng, hay phải thay đổi tư thế,  
2 - đạp chân hay giơ chân. Hoạt động: 0 - nằm  
yên, 1 - căng thẳng, hay thay đổi tư thế, 2 - cong  
vẹo, cứng đờ. Khóc: 0 - khô ng khó c, 1 - kêu rên  
rỉ hoặc khóc thút thí t, 2 - khóc liên tục, la hét. Khả  
năng tự nguôi ngoai: 0 - bằng lòng, 1 - trấn an  
được bằng vỗ về, 2 - khó có thể nguôi ngoai).  
Điểm tổng thể được ghi lại như sau: 0 = thư giãn  
và thoải mái, 1 đến 3 = khó chịu nhẹ; 4 đến 6 =  
đau vừa; 7 đến 10 = đau dữ dội.  
sau khi chc tê.  
Nồng độ thuc mê bốc hơi giảm nhưng  
mch, huyết á p tăng > 20% so với trước  
m.  
Nồng độ thuc mê bốc hơi giảm nhưng  
mch, huyết áp tăng < 20% so vi lúc  
trưc m.  
2
3
Cách đánh giá độ đau theo Gunter thể hiện  
rõ cách đánh giá độ đau và hiệu quả vô cảm của  
gây tê khoang cùng phối hợp với gây mê bằng  
thuốc mê hô hấp sevoran.  
Cá c tiêu chí theo dõi và đánh giá bao gồm:  
Thời gian khởi tê tại T10, T12 tí nh bằng phút, mức  
phong bế cảm giác cao nhất, chất lượng tê đánh  
giá bằng điểm Gunter, hiệu quả giảm đau đánh  
giá bằng bảng. Các thời điểm nghiên cứu: Trước  
và sau gây tê, các thời điểm trong mổ, sau mổ.  
Phân độ đau theo Gunter để đánh giá chất  
lượng tê.  
Bảng điểm Gunter  
Điểm  
Du hiệu xác định  
Có đánh giá thêm các tác dụng không mong  
muốn trên tim mạch, thần kinh trung ương, vận  
động, bí tiểu…  
Khô ng thhnồng độ thuc mê bc hơi  
bt cthời điểm nào ca cuc phu  
thut.  
0
1
Tăng lại nồng độ thuc mê bốc hơi đã hạ  
3. Kết quả  
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và phẫu thuật  
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và phẫu thuật  
Chtiêu nghiên cu  
± SD  
Min - Max  
± SD  
Min - Max  
± SD  
Nhó m I (n = 35)  
4,1 ± 1,67  
Nhó m II (n = 35)  
3,9 ± 1,5  
p
X
Tui (năm)  
Câ n nng (kg)  
ASA (độ)  
2 - 8  
2 - 9  
X
16,3 ± 5,0  
10 - 28  
15,5 ± 4,6  
9 - 30  
>0,05  
X
1,03 ± 0,17  
1 - 2  
1,06 ± 0,23  
1 - 2  
Min - Max  
Thoá t vbn  
n tinh hoàn  
Lỗ đái thấp  
2 (5,7%)  
8 (22,9%)  
11 (31,45)  
8 (22,9%)  
5 (14,3%)  
6 (17,1%)  
10 (28,6%)  
8 (22,9%)  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
Loi phu thut  
(n, %)  
Nang nước thng  
31  
JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY  
tinh  
Vol.14 - No4/2019  
Cá c phu thut khá c  
6 (17,1%)  
6 (17,1%)  
>0,05  
>0,05  
Thi gian phu  
thut (phút)  
X
± SD  
45,8 ± 25,4  
48,1 ± 26,6  
Nhận xét: Không có sự khác biệt về đặc điểm chung của bệnh nhân loại phẫu thuật, thời gian  
phẫu thuật của hai nhóm nghiên cứu.  
3.2. Đặc điểm về gây tê khoang cùng  
Bảng 2. Đặc điểm về gây tê khoang cùng  
Thô ng số  
Nhó m I (n = 35)  
11,4 ± 2,6  
7 - 18  
Nhó m II (n = 35)  
6,5 ± 1,2  
5 - 9  
p
X
± SD  
Thi gian khi tê T12  
<0,05  
Min - Max  
± SD  
Min - Max  
± SD  
X
14,5 ± 2,6  
9 - 21  
18,4 ± 2,2  
14 - 24  
9,7 ± 1,2  
8 - 13  
13,7 ± 1,3  
12 -16  
T11  
T10  
<0,05  
<0,05  
X
Min - Max  
T10  
T9  
T11  
Tt  
Trung bì nh  
Ké m  
33 (94,3%)  
2 (5,7%)  
0
33 (94,3%)  
1 (2,86%)  
1 (2,86%)  
32 (91,4%)  
3 (8,6%)  
0
32 (91,4%)  
2 (5,7%)  
1 (2,86%)  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
Mc phong bế cao  
nht (n, %)  
Chất lượng gâ y tê  
theo Gunter  
Nhận xét: Có sự khác biệt về thời gian khởi tê của hai nhóm (p<0,05).  
3.3. Hiệu quả giảm đau sau mổ  
Bảng 3. Điểm FLACC trung bình sau mổ  
Điểm FLACC  
Nhó m I (n = 35)  
0,03 ± 0,17  
0,6 ± 0,6  
Nhó m II (n = 35)  
0,06 ± 0,24  
0,5 ± 0,6  
p
T10  
T30  
T60  
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
± SD  
1,0 ± 0,6  
1,1 ± 0,5  
1,5 ± 0,5  
1,7 ± 0,5  
1,9 ± 0,8  
2,0 ± 0,8  
2,37 ± 0,9  
2,3 ± 0,9  
0,9 ± 0,8  
1,2 ± 0,7  
1,5 ± 0,66  
1,7 ± 0,6  
1,9 ± 0,7  
2,2 ± 0,8  
2,4 ± 0,9  
2,37 ± 1,1  
T90  
T120  
T180  
T240  
T300  
T360  
T480  
>0,05  
Nhận xét: Điểm FLACC sau mổ ở hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).  
Bảng 4. Thời gian giảm đau sau mổ và điều trị đau sau mổ  
32  
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108  
Tập 14 - Số 4/2019  
Chtiêu nghiên cu  
Nhó m I (n = 35)  
Nhó m II (n = 35)  
p
Thi gian giảm đau sau mổ (phút)  
Thời điểm dùng giảm đau đầu tiên  
(phút)  
X
X
X
± SD  
± SD  
± SD  
605,5 ± 160,6  
570,3 ± 190,7  
>0,05  
646,66 ± 167,42  
601,60 ± 193,77  
>0,05  
>0,05  
>0,05  
1,80 ± 0,63  
1 - 3  
1,65 ± 0,73  
1 - 3  
1,80 ± 0,76  
1 - 3  
1,79 ± 0,73  
1 - 3  
Sln dùng thuc giảm đau /24 giờ  
(ln)  
Min - Max  
± SD  
Min - Max  
X
Cá c thuc khá c: Midazolam (ln)  
Nhận xét: Thời gian giảm đau sau mổ không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).  
Bảng 5. Một số tác dụng không mong muốn  
Nhó m I (n = 35)  
Sbnh nhâ n Tl%  
Nhó m II (n = 35)  
Sbnh  
nhâ n  
Triu chng  
p
Tl%  
Nô n-bun nô n  
Mn nga  
Run  
2
2
2
1
0
5,7  
5,7  
5,7  
2,85  
0
3
1
2
1
0
8,6  
2,85  
5,7  
2,85  
0
>0,05  
Bí tiu  
c chế hô hp  
dài nht 9 phút). Thi gian khi tê mc T10 ca  
nhó m I là 18,4 ± 2,2 phút (ngn nht 14 phút, dài  
nht 24 phút), ca nhó m II là 13,7 ± 1,3 phút  
(ngn nht 12 phút, dài nht 16 phút). Skhá c  
bit gia hai nhó m chai mc phong bế là có  
ý nghĩa thống kê vi p<0,05. Thi gian khi tê ở  
mc T10 trong nghiên cu của chúng tôi dài hơn  
so vi Trịnh Xuân Cường (11,6 ± 1,6) vì chúng  
tô i sdng thtí ch 0,8ml/kg so vi 1ml/kg [1],  
[4]. Theo O Raux, tốc độ phong bế phụ thuộc vào  
sự myelin hóa và tuổi của bệnh nhân, trong  
nghiên cứu của chúng tôi đa số bệnh nhi có độ  
tuổi lớn hơn so với các tác giả trên, vì vậy, thời  
gian khởi tê sẽ kéo dài hơn [6].  
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê về một số tác dụng không mong muốn  
giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).  
4. Bàn luận  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khô ng có  
sự khác biệt về các đặc điểm của bệnh nhân  
nghiên cứu (tuổi, cân nặng, ASA) và các đặc  
điểm của phẫu thuật (loại phẫu thuật, thời gian  
phẫu thuật), do đó, sẽ ít ảnh hưởng đến kết quả  
nghiên cứu.  
Hiệu quả vô cảm  
Chúng tôi đánh giá thời gian khi tê ti hai vị  
trí : T10, T12. Thi gian khi tê tí nh tkhi tiêm  
thuốc tê vào khoang cùng cho đến khi làm  
nghim phá p dùng panh kp da bnh nhâ n mà  
tn stim và huyết áp thay đổi khô ng quá 20%  
so vi thời điểm trước khi gâ y tê. Theo Bng 2,  
thời điểm khi tê mc T12 ca nhó m I là 11,4 ±  
2,6 phút (ngn nht 7 phút, dài nht 18 phút) và  
ca nhó m II là 6,5 ± 1,2 phút (ngn nht 5 phút,  
Mức phong bế cảm giác tối đa: Theo Bng 2,  
mc phong bế ở cá c vtrí T11, T10, T9 hai nhó m  
khá c biệt không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Kết  
qunghiên cu của chúng tôi cũng phù hợp vi  
kết quca Trnh Xuâ n Cường [1],… khi thtí ch  
thuc tê 1ml/kg cho mc phong bế chyếu đạt  
mc T10 (93,5%), điều này cũng phù hợp vi nhu  
cu phu thut. Tuy nhiên, trong phu thut cá c  
33  
JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY  
Vol.14 - No4/2019  
kí ch thí ch mnh thô bạo hay kéo căng thừng tinh trong mổ có gây tổn thương nhiều tổ chức, hoặc  
và tinh hoàn thì mc phong bế cần cao hơn T10 vết mổ dài. Các thuốc khác được dùng trong 24  
do chi phi thn kinh cho vùng này ngoài cá c dâ y giờ sau mổ ở nhóm I và nhóm II khác biệt có ý  
giao cm xut phá t tT10, T11 cò n có cá c nhá nh  
xut phá t từ đám rối thận và cung động mch  
ch(T4). Trong nghiên cu của chúng tôi cũng  
có nhng thời điểm mch, huyết á p và tn sthở  
tăng có thdo cá c kí ch thí ch này gâ y ra.  
Chất lượng tê đánh giá theo bảng điểm  
Gunter, trong nghiên cu ca chúng tô i cht  
lượng tê tt chiếm 94,3% nhó m I, chiếm 91,4%  
nhó m II; chất lượng tê trung bì nh: 2,86% ở  
nhó m I; 5,7% nhó m II; chất lượng tê ké m:  
2,86% nhó m I và 2,86% ở nhóm II (1 trường  
hp trong hai nhó m phải tăng nồng độ thuc mê  
bốc hơi sevoran), sự khá c bit gia hai nhó m  
không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Kết quca  
chúng tôi cũng phù hợp vi kết quca nhiu  
tá c giả trong nước (Trnh Xuâ n Cường) và thế  
gii (Beyaz, Frawley) [1], [3], [5].  
nghĩa thống kê p>0,05.  
5. Kết lun  
Gâ y tê khoang cùng để phu thut vùng  
dưới rn trem bng levobupivacain-fentanyl  
có hiu quvô cm tương đương với gâ y tê  
khoang cùng bng bupivacain-fentanyl: Mc  
phong bế cao nht đa số ở T10 (p>0,05), tlệ  
bnh nhâ n có chất lượng tê tt nhó m I là  
94,3% khô ng khá c bit vi nhó m II (91,2%)  
(p>0,05). Điểm FLACC trung bì nh sau mổ ở cả  
hai nhóm đều ≤ 3. Thi gian giảm đau trung bình  
sau mlà 605,5 ± 160,6 phút nhó m I, khô ng  
khá c bit so vi nhó m II (570,3 ± 190,7 phút),  
(p>0,05).  
Tài liu tham kho  
1. Trịnh Xuân Cường (2014) Nghiên cứu hiệu quả  
vô cảm của gây tê khoang cùng bằng hỗn hợp  
levobupivacain và morphin trong phẫu thuật  
vùng dưới rốn ở trẻ em. Luận văn Thạc sỹ Y  
học, Học viện Quâ n Y.  
2. Ahmet S et al (2014) A randomized-controlled,  
double-blind comparison of the postoperative  
analgesic efficacy of caudal bupivacaine and  
levobupivacaine in minor pediatric surgery.  
Korean J Anesthesiol 66: 457-461.  
3. Beyaz SG, Tokgöz O, Tüfek A (2011) Caudal  
epidural block in children and infants:  
Retrospective analysis of 2088 cases. Ann  
Saudi Med 31: 494-497.  
4. Christian Breschan et al (2005) A prospective  
study comparing the analgesic efficacy of  
levobupivacaine, ropivacaine and bupivacaine  
in pediatric patients undergoing caudal  
blockade. Pediatric Anesthesia 15: 301-306.  
Tác dụng giảm đau sau mổ  
Đánh giá đau ở trẻ em đôi khi rất khó khăn.  
Trong nghiên cu này, chúng tô i sdng thang  
điểm FLACC, thang điểm đánh giá đau qua hành  
vi đáp ứng với đau của tr. Trong 8 giờ đầu sau  
m, đim FLACC trung bì nh hai nhó m khá c  
bit không có ý nghĩa thống kê vi p>0,05. Kết  
quca chúng tô i phù hp vi kết quca  
Ahmet Sen, Trịnh Xuân Cường [1], [2]. Thi gian  
giảm đau trung bình sau mổ ở nhó m I là 605 ±  
160,6 phút dài hơn so với nhó m II (570,3 ± 190,7  
phút), skhá c bit khô ng có ý nghĩa thống kê  
vi p>0,05. Kết quca chúng tô i phù hp vi  
kết quca Ahmet Sen [2]. Thi gian tkhi kết  
thúc phu thuật đến khi dùng thuc giảm đau  
liều đầu tiên nhó m I là 646,66 ± 167,42 phút,  
dài hơn so với nhóm II (601,60 ± 193,77 phút),  
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với  
p>0,05. Số lần dùng thuốc giảm đau trong 24 giờ  
sau mổ ở nhóm I là 1,80 ± 0,63 lần và nhó m II là  
1,80 ± 0,76 lần, sự khác biệt không có ý nghĩa  
thống kê với p>0,05. Theo ghi nhận của chúng tôi  
những bệnh nhân phải dùng thuốc giảm đau sớm  
và nhiều lần thường gặp ở những ca mổ kéo dài,  
5. Frawley GP, Downie S, Huang GH (2006)  
Levobupivacaine caudal anesthesia in children:  
A randomized double-blind comparison with  
bupivacaine. Paeditr Anaesth 16(7): 754-760.  
34  
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108  
6. O Raux et al (2009) Paediatric caudal  
Tập 14 - Số 4/2019  
anaesthesia. Update in Anaesthesia: 32-36.  
35  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 1340
Bạn đang xem tài liệu "So sánh tác dụng vô cảm của gây tê khoang cùng bằng levobupivacain-fentanyl với bupivacain-fentanyl trong phẫu thuật vùng dưới rốn ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_tac_dung_vo_cam_cua_gay_te_khoang_cung_bang_levobupi.pdf