Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
TNU Journal of Science and Technology
225(11): 62 - 67
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG
ĐẾN 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Nguyễn Đức Thông1*, Nguyễn Thành Trung2
1Trung tâm Y tế Hiệp Hòa - Bắc Giang, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm
Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 355 đối tượng là bệnh nhi từ
2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phế quản phổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc
viêm phế quản phổi ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12-60
tháng (36,3%), trẻ trai mắc viêm phế quản phổi (55,2%) cao hơn trẻ gái (44,8%). Có 59,4% trẻ vào
viện được chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05), tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có rales trước điều
trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2-12 tháng và trên 12-60 tháng đều có xu hướng giảm nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), kết quả điều trị khỏi và không phải thay thuốc kháng sinh
chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều
trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về. Nghiên cứu trên 355 trường hợp viêm phế
quản phổi với kết quả điều trị khỏi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao 95,5% (điều
trị đơn thuần hoặc kết hợp).
Từ khóa: kết quả điều trị; điều trị viêm phế quản phổi; viêm phế quản phổi; viêm phổi trẻ em; trẻ
2 tháng - 5 tuổi.
Ngày nhận bài: 08/9/2020; Ngày hoàn thiện: 02/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020
RESULTS OF THE TREATMENT OF BRONCHO-PNEUMONIA IN
CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD
AT HIEP HOA HEALTH CENTER - BAC GIANG PROVINE
Nguyen Duc Thong1*, Nguyen Thanh Trung2
1Hiep Hoa Health Center - Bac Giang provine, 2Thai Nguyen General Hospital
ABSTRACT
This paper evaluated the results of the treatment of broncho-pneumonia in children from 2 months
to 5 years old at Hiep Hoa Health Center - Bac Giang province. To describe on 355 patients who
were children from 2 months to 5 years old were diagnosed with broncho-pneumonia. The results
showed that rate of children 2-12 months groups have a broncho-pneumonia (63.7%) higher than
children 12 - 60 months groups (36.3%); boy’s broncho-preumonia were 55.2% and girl’s
broncho-preumonia were 44.8%, children had diagnosed broncho-pneumonia were 59.4% and
severe broncho-pneumoni were 40.6%. A statistically significant difference was found (p < 0.05)
in terms of percentage of cough cough symptoms decreased after 3 days. The rated of children
with fever, tachypnea, rales lungs before treatment and after treatment in both age groups of 2-12
months and over 12-60 months to decreased, although the results were not statistically significant
(p>0.05). The rate of children cured and non-changing antibiotics accounted for 71.0%, the rate of
children cured and antibiotic changes were 12.4%, however, treatment failure rates during follow-
up were 4.5%. Our study on 355 cases of broncho-pneumonia with cure results relatively high
were 95.5% (treatment alone or in combination).
Keywords: Result of treatment; treatment of broncho-pneumonia; broncho-pneumonia;
pneumonia children; children with 2 months - 5 years old.
Received: 08/9/2020; Revised: 02/10/2020; Published: 21/10/2020
* Corresponding author. Email: bsthongnhi@gmail.com
62
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Nguyễn Đức Thông và Đtg
1. Đặt vấn đề
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
225(11): 62 - 67
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Viêm phế quản phổi (VPQP) hay còn gọi là
viêm phổi là bệnh lý đường hô hấp với tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong đứng hàng đầu trong các
bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của trẻ em, đặc
năm 2015 cho thấy viêm phế quản phổi đã
gây ra hơn 900.000 ca tử vong ở trẻ dưới 5
tuổi và hơn 90% các trường hợp xảy ra tại các
nước có thu nhập vừa và thấp. Năm 2015,
WHO ước tính tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng
hô hấp cấp tính (bao gồm viêm phế quản
phổi) chiếm 11% tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
tại Việt Nam, trong khi đó tử vong do suy
giảm miễn dịch mắc phải (HIV) và sốt rét
Nam đã có nhiều thống kê cho thấy tính chất
phổ biến của viêm phế quản phổi ở trẻ em.
Các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở nghiên
cứu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng,
các nhà nghiên cứu còn đi sâu thực hiện xác
định nguyên nhân liên quan tới viêm phế
trên cho thấy còn có sự khác nhau giữa các
nghiên cứu, đặc biệt là khác nhau giữa kết
quả điều trị, lý do có thể do khác nhau ở thời
điểm, khu vực nghiên cứu, và trang thiết bị hỗ
trợ, danh mục thuốc phân cấp giữa các tuyến
trong điều trị,.... Vì vậy, quá trình nghiên cứu
cần thiết phải tiếp tục tại nhiều nơi và nhiều
địa điểm khác nhau. Do chưa có công trình
nghiên cứu nào về bệnh viêm phế quản phổi ở
trẻ em tại Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hoà
tỉnh Bắc Giang, vì vậy chúng tôi sẽ tiến hành
đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá
kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ
02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp
Hòa - Bắc Giang.
+ Trẻ bị VPQP thứ phát sau dị vật đường thở,
đuối nước, sặc;
+ Trẻ bị hen phế quản, viêm phổi bệnh viện,
viêm tiểu phế quản, viêm phế quản, các trẻ có
bệnh lý tim bẩm sinh kèm theo, trẻ thiếu máu
nặng, mắc các bệnh suy giảm miễn dịch;
+ Gia đình không đồng ý tham gia nghiên
cứu, trốn viện, chuyển viện.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 5 năm
2019 đến tháng 5 năm 2020.
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi - Trung tâm
Y tế huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu
mô tả
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho
nghiên cứu mô tả
- Công thức tính cỡ mẫu:
p(1− p)
d2
n = Z12− /2
Trong đó:
n: Là cỡ mẫu cần có.
α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05)
2
Z1− / 2
: Hệ số tin cậy (với α = 0,05 thì Z 1-
α/2 tương ứng bằng 1,96).
d: ngưỡng chính xác mong muốn chọn d= 0,05
p = 0,33, dựa theo nghiên cứu của Nguyễn
Văn Thắng tại Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Ninh
bệnh nhi. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập
số liệu, chúng tôi sẽ lấy tăng thêm 5% phòng
trường hợp bỏ cuộc. Vậy sau khi thu thập số
liệu chúng tôi có 355 đối tượng tham gia
nghiên cứu.
2. Đối tượng và phương pháp
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi được chẩn đoán VPQP điều trị tại
khoa Nhi, Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
- Chọn mẫu: những đối tượng được bác sĩ
chẩn đoán VPQP dựa theo tiêu chuẩn của
WHO 2014 [10]:
- Tiêu chuẩn chọn: độ tuổi từ 2 tháng đến 5
tuổi, chẩn đoán VPQP theo WHO 2014 [10].
+ Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi
63
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Nguyễn Đức Thông và Đtg
+ Ho xuất tiết đờm
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
225(11): 62 - 67
- Các kỹ thuật khám lâm sàng, cận lâm sàng
được các bác sĩ chuyên khoa Nhi dựa trên các
tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất (theo quy định).
+ Khó thở, có thể có rút lõm lồng ngực, tím
tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, ngừng thở
từng cơn, không thể bú hoặc ăn.
- Các trang thiết bị, máy móc y tế trong quá
trình chẩn đoán, điều trị được kiểm tra, hiệu
chỉnh trước khi sử dụng, các dụng cụ y tế
được khử trùng trước khi sử dụng.
+ Nghe phổi có rales ẩm nhỏ hạt, rales nổ.
+ Chụp X.quang tim phổi: Đám mờ nhỏ
không đều rải rác hai bên phổi hoặc tập trung
vùng rốn phổi và cạnh tim.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Nghiên cứu
viên tự xây dựng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn
thu thập thông tin nhân khẩu học, triệu chứng
lâm sàng của bệnh nhi ngay khi vào viện và
tham khảo kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh
án và theo dõi bệnh nhi, đánh giá kết quả điều
trị cho đến khi bệnh nhi ra viện.
Số liệu thu thập được kiểm tra, mã hóa và
được nhập/ phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 23. Thống kê mô tả: số lượng; tỉ lệ phần
trăm; mode; mean; độ lệch chuẩn, mức ý nghĩa
thống kê p<0,05. t-Test so sánh giá trị trung
bình. Sử dụng test χ² khi so sánh các tỉ lệ.
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
2.3.4. Chỉ số nghiên cứu
Các đối tượng nghiên cứu đều được thông
báo và giải thích đầy đủ về mục đích, yêu cầu
và nội dung nghiên cứu để họ hiểu và tự
nguyện tham gia.
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
giới tính, nhóm tuổi, chẩn đoán mức độ VPQP.
- Kết quả điều trị: triệu chứng cơ năng, triệu
chứng thực thể và tỷ lệ khỏi bệnh, không khỏi
bệnh sau điều trị. Đánh giá kết quả điều trị sốt
sau 3 ngày, ho và ral ở phổi sau 5 ngày điều trị.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu
thập được 355 trường hợp, với kết quả phân
tích như dưới đây.
2.3.5. Phương pháp khống chế sai số
- Tuân thủ đúng phương pháp chọn mẫu.
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
2-12 tháng
n
%
Nhóm tuổi
226
129
196
159
211
144
63,7
36,3
55,2
44,8
59,4
40,6
> 12- 60 tháng
Trai
Gái
Viêm phổi
Viêm phổi nặng
Giới tính
Chẩn đoán mức độ bệnh
Từ bảng 1 ta thấy tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm
tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với
nhóm tuổi trên 12 - 60 tháng (36,3%), trẻ trai
mắc VPQP (55,2%) cao hơn trẻ gái. Có
59,4% trẻ vào viện được chẩn đoán viêm
phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm
40,6%.
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng (sốt) trước và sau điều trị 3 ngày ở các nhóm tuổi
Sốt Trước điều trị Sau điều trị
p
Tuổi
2 - 12 tháng
>12 - 60 tháng
Có (n,%)
65 (28,8)
81 (62,8)
Không (n,%)
161(71,2)
48 (37,2)
Có (n,%)
10 (4,4)
4 (3,1)
Không (n,%)
216 (95,6)
126 (96,9)
> 0,05
> 0,05
Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ trẻ bị sốt trước
điều trị và sau điều trị 3 ngày ở cả hai nhóm
tuổi 2 - 12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có
xu hướng giảm sốt tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa với p>0,05.
64
Nguyễn Đức Thông và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
225(11): 62 - 67
Bảng 3. Triệu chứng cơ năng (ho) trước và sau 5 ngày điều trị ở các nhóm tuổi
Ho Trước điều trị Sau điều trị
p
Tuổi
2 - 12 tháng
>12 - 60 tháng
Có (n,%)
224 (99,1)
128 (99,2)
Không (n,%)
2 (0,9)
Có (n,%)
54 (23,9)
43 (32,8)
Không (n,%)
172 (76,1)
86 (67,2)
< 0,05
< 0,05
1 (0,8)
Từ kết quả bảng 3 cho thấy triệu chứng ho
đã giảm sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm
tuổi, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).
Bảng 4. Triệu chứng nhịp thở nhanh trước và sau 3 ngày điều trị ở các nhóm tuổi
Thở nhanh Trước điều trị Sau điều trị
p
Tuổi
2 - 12 tháng
>12 - 60 tháng
Có (n,%)
199 (88,1)
106 (82,2)
Không (n,%)
27 (11,9)
23 (17,8)
Không (n,%)
144 (63,7)
89 (69,0)
Có (n,%)
82 (36,3)
40 (31,0)
> 0,05
> 0,05
Từ bảng 4 ta thấy ở nhóm tuổi 2 - 12 tháng có
88,1% trẻ có dấu hiệu nhịp thở nhanh, sau 3
ngày điều trị giảm chỉ còn 36,3% trẻ có dấu
hiệu thở nhanh; nhóm tuổi > 12 - 60 tháng có
82,2% trẻ có dấu hiệu thở nhanh và sau 3
ngày điều trị giảm còn 31,0% trẻ có thở
nhanh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 5. Triệu chứng ral ở phổi sau 5 ngày điều trị của nhóm VPQP theo nhóm tuổi
Thở nhanh Trước điều trị Sau điều trị
p
Tuổi
Có (n,%)
225 (96,6)
129 (100)
Không (n,%)
1 (0,4)
Có (n,%)
122 (54,0)
65 (50,4)
Không (n,%)
104 (46,0)
64 (49,6)
2 - 12 tháng
>12 - 60 tháng
> 0,05
> 0,05
0 (0,0)
Từ bảng 5 ta thấy nhóm tuổi 2-12 tháng có
96,6% trẻ có triệu chứng ral ở phổi và sau 5
ngày điều trị giảm còn 54,0% trẻ có triệu
chứng ral ở phổi. Nhóm tuổi trên 12 - 60
tháng 100% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều trị
đã giảm còn 50,4% triệu chứng ral ở phổi, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05).
Bảng 6. Kết quả điều trị VPQP
Kết quả điều trị
Khỏi, không phải thay kháng sinh
Khỏi, phải thay đổi kháng sinh
Khỏi, có phối hợp kháng sinh
Nặng lên
n
Tỷ lệ (%)
71,0%
12,4%
12,1%
4,5%
252
44
43
16
100
355
Tổng
Từ bảng 6 cho thấy kết quả điều trị khỏi và
không phải thay thuốc kháng sinh chiếm
71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh
là 12,4%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau
điều trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia
đình xin về.
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm
2017, trẻ bị viêm phổi gặp nhiều ở nhóm tuổi
từ 2 đến 12 tháng là 45,9%, nhóm tuổi trên 12
quả của Nguyễn Ngọc Hoa tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Củ Chi, nhóm tuổi 1-12 tháng
bị viêm phổi nhập viện là 47,3%, nhóm tuổi
4. Bàn luận
Tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao
hơn chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12 -
60 tháng (36,3%). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác trong nước như:
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tại
Tỷ lệ trẻ trai mắc VPQP chiếm 55,2% cao
hơn trẻ gái 44,8%, tỷ lệ trai/gái: 1,2/1. Nhiều
nghiên cứu ở các tỉnh khác trong nước cũng
có kết quả tương tự. Nghiên cứu của Hồ Đỗ
Vinh tại Bệnh viện Trung ương Huế cho tỷ lệ
65
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Nguyễn Đức Thông và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
225(11): 62 - 67
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tỷ
nhỏ trẻ trai thường hiếu động, tò mò hơn trẻ
gái nên tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn
hoặc chế độ chăm sóc khó khăn hơn dẫn đến
Triệu chứng thở nhanh ở nhóm tuổi 2-12
tháng trước điều trị 88,1%, sau điều trị 3 ngày
giảm còn 36,3%; nhóm tuổi >12-60 tháng
trước điều trị 82,2%, sau điều trị giảm còn
31,0%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự kết quả của Hoàng Thị Phương
Thanh là 98,3% [6]. Triệu chứng thở nhanh là
một trong những triệu chứng quan trọng để
đánh giá mức độ viêm phổi và viêm phổi
nặng, từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết
[6]. Do vậy, dấu hiệu này cần đặc biệt quan
tâm để đánh giá kết quả điều trị bệnh.
Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán VPQP chiếm
59,4%, trẻ bị VPQP nặng chiếm 40,6%. Kết
quả nghiên cứu cũng tương tự nghiên cứu của
Lưu Thị Thùy Dương 2019 tại Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên viêm phổi nặng
vấn đề hết sức cần quan tâm vì tỷ lệ mắc
VPQP ở lứa tuổi này cao do sức đề kháng
trong cơ thể còn yếu, môi trường ở khu vực
của chúng tôi là một huyện miền núi kinh tế
khó khăn, bố mẹ trẻ chủ yếu làm nông nghiệp
nên không dành nhiều thời gian đầu tư chăm
sóc trẻ so với các khu vực khác, nên khi bị
VPQP rất dễ tiến triển đến mức độ nặng.
Triệu chứng ral ở phổi ở nhóm tuổi 2-12
tháng có 96,6% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều
trị giảm còn 54,0%; nhóm tuổi >12-60 tháng
có 100% trẻ VPQP đều có ral, sau điều trị
giảm còn 50,4% (P>0,05). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu
của Hoàng Thị Phương Thanh là 98,3% [6],
của Lưu Thị Thùy Dương là 97,4% [5].
Triệu chứng cơ năng có sốt ở nhóm tuổi 2-12
tháng trước khi điều trị 28,8%, sau 3 ngày
điều trị giảm chỉ còn 4,4% trẻ còn sốt, nhóm
tuổi > 12-60 tháng có sốt trước điều trị là
62,8%, sau điều trị còn 3,1% trẻ sốt (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với các
nghiên cứu trước đó: nghiên cứu của Lưu Thị
thường gặp ở bệnh lí VPQP do cơ thể phản
Kết quả điều trị khỏi và không phải thay
thuốc kháng sinh chiếm 71,0%. Điều này có
thể cho thấy đa số bệnh nhi đều đáp ứng với
phác đồ điều trị tại bệnh viện. Tỷ lệ trẻ khỏi
phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tỷ lệ khỏi
bệnh nhưng phải phối hợp các thuốc kháng
sinh là 12,1%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ
sau điều trị thất bại - nặng lên phải chuyển
tuyến hoặc gia đình xin về.
5. Kết luận
Triệu chứng ho có 99,1% trẻ bị ho ở nhóm
tuổi 2-12 tháng trước điều trị, sau điều trị còn
23,9% (p<0,05); Ở nhóm tuổi > 12 - 60 tháng
có 99,2% trẻ có ho, sau điều trị chỉ còn 32,8%
(với p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cũng
tương tự như của Lưu Thị Thùy Dương là
là triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ bị VPQP,
tuy nhiên kết quả điều trị ho sau 5 ngày đạt
được kết quả khả quan, và đây cũng là dấu
hiệu mà bố mẹ trẻ quan tâm nhiều nhất trong
Từ kết quả điều trị, chúng tôi đưa ra một số
kết luận sau: Có 59,4% trẻ vào viện được
chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi
nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05),
tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có ral trước
điều trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2 -
12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có xu
hướng giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Kết quả điều trị khỏi và không phải
thay thuốc kháng sinh chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ
khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%. Tuy
66
Nguyễn Đức Thông và Đtg
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN
225(11): 62 - 67
TNU - Journal of Science and Technology,
vol. 207, no. 14, pp. 67-72, 2019.
nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều trị nặng lên
phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về.
[6]. T. P. T. Hoang, "Characteristics and causes of
pneumonia in children under 5 years old at
Thai Nguyen National Hospital," Master of
Medical Science Thesis, Thai Nguyen
University of Medicine and Pharmacy, 2017.
[7]. V. T. Nguyen, "Clinical and clinical
characteristics and result treatment of
prneumonia in children from 2 months to 5
years old at Bac Ninh Obstetric and pediatic
Hospital," Specialized Thesis level II, Thai
Nguyen University of Medicine and
Pharmacy, 2018.
[8]. N. H. Nguyen, "Survey of the use of
antibiotics in the treatment of pediatric
pneumonia in the Department," Specialized
Thesis level I, Ha Noi University of
Pharmacy, 2014.
[9]. D. V. Ho, and X. M. Phan, "Malnutrition in
children with pneumonia from 2 months to 5
years old at the Pediatric Department of Hue
Central Hospital," Journal of Pediactric, vol.
7, no. 1, pp. 59-63, 2014.
[10]. WHO, "Revised WHO classification and
treatment of childhood pneumonia at health
facilities", 2015. [Online]. Available:
[Accessed Aug. 2020].
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. K. P. Nguyen, and T. H. Tran, "Preumonia in
Vietnamese children - with a specific forcus
on the Western pacific regi," Journal of
Pediactric, vol. 10, no. 3, pp. 1-10, 2017.
[2]. Y. J. Hu, A. Ogyu, B. J. Cowling, K. Fukuda,
and H. H. Pang, "Available evidence of
antibiotic resistance from extended-spectrum
β-lactamase-producing Enterobacteriaceae in
paediatric patients in 20 countries:
a
systematic review and meta-analysis,"
Bulletin of the World Health Organization,
vol. 97, no. 7, pp. 486-501, 2019.
[3]. S. Afzal, and F. Salman, "Determinants of
broncho - pneumonia in children," Annals,
vol. 20, no. 4, pp. 284-295, 2014.
[4]. S. Jackson, K. Mathews, D. Pulanic, R.
Falconer, I. Rudan, H. Campbell, and H. Nair,
"Risk factors for severe acute lower
respiratory infections in children: a systematic
review and meta-analysis," Croatian medical
journal, vol. 54, no. 2, pp. 110-21, 2013.
[5]. T. T. D. Luu, and T. N. M. Khong, "Clinical
and clinical characteristics and risk factors of
severe pneumonia in children from 2 - 36
months at Thai Nguyen National Hospital,"
67
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ket_qua_dieu_tri_benh_viem_phe_quan_phoi_o_tre_tu_2_thang_de.pdf