Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

TNU Journal of Science and Technology  
225(11): 62 - 67  
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG  
ĐẾN 5 TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG  
Nguyễn Đức Thông1*, Nguyễn Thành Trung2  
1Trung tâm Y tế Hiệp Hòa - Bắc Giang, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ 02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm  
Y tế huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 355 đối tượng là bệnh nhi từ  
2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán viêm phế quản phổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc  
viêm phế quản phổi ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12-60  
tháng (36,3%), trẻ trai mắc viêm phế quản phổi (55,2%) cao hơn trẻ gái (44,8%). Có 59,4% trẻ vào  
viện được chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm  
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05), tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có rales trước điều  
trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2-12 tháng và trên 12-60 tháng đều có xu hướng giảm nhưng  
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), kết quả điều trị khỏi và không phải thay thuốc kháng sinh  
chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều  
trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về. Nghiên cứu trên 355 trường hợp viêm phế  
quản phổi với kết quả điều trị khỏi bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối cao 95,5% (điều  
trị đơn thuần hoặc kết hợp).  
Từ khóa: kết quả điều trị; điều trị viêm phế quản phổi; viêm phế quản phổi; viêm phổi trẻ em; trẻ  
2 tháng - 5 tuổi.  
Ngày nhận bài: 08/9/2020; Ngày hoàn thiện: 02/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020  
RESULTS OF THE TREATMENT OF BRONCHO-PNEUMONIA IN  
CHILDREN FROM 2 MONTHS TO 5 YEARS OLD  
AT HIEP HOA HEALTH CENTER - BAC GIANG PROVINE  
Nguyen Duc Thong1*, Nguyen Thanh Trung2  
1Hiep Hoa Health Center - Bac Giang provine, 2Thai Nguyen General Hospital  
ABSTRACT  
This paper evaluated the results of the treatment of broncho-pneumonia in children from 2 months  
to 5 years old at Hiep Hoa Health Center - Bac Giang province. To describe on 355 patients who  
were children from 2 months to 5 years old were diagnosed with broncho-pneumonia. The results  
showed that rate of children 2-12 months groups have a broncho-pneumonia (63.7%) higher than  
children 12 - 60 months groups (36.3%); boy’s broncho-preumonia were 55.2% and girl’s  
broncho-preumonia were 44.8%, children had diagnosed broncho-pneumonia were 59.4% and  
severe broncho-pneumoni were 40.6%. A statistically significant difference was found (p < 0.05)  
in terms of percentage of cough cough symptoms decreased after 3 days. The rated of children  
with fever, tachypnea, rales lungs before treatment and after treatment in both age groups of 2-12  
months and over 12-60 months to decreased, although the results were not statistically significant  
(p>0.05). The rate of children cured and non-changing antibiotics accounted for 71.0%, the rate of  
children cured and antibiotic changes were 12.4%, however, treatment failure rates during follow-  
up were 4.5%. Our study on 355 cases of broncho-pneumonia with cure results relatively high  
were 95.5% (treatment alone or in combination).  
Keywords: Result of treatment; treatment of broncho-pneumonia; broncho-pneumonia;  
pneumonia children; children with 2 months - 5 years old.  
Received: 08/9/2020; Revised: 02/10/2020; Published: 21/10/2020  
* Corresponding author. Email: bsthongnhi@gmail.com  
62  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Nguyễn Đức Thông Đtg  
1. Đặt vấn đề  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 62 - 67  
- Tiêu chuẩn loại trừ:  
Viêm phế quản phổi (VPQP) hay còn gọi là  
viêm phổi là bệnh lý đường hô hấp với tỷ lệ  
mắc bệnh và tử vong đứng hàng đầu trong các  
bệnh nhiễm khuẩn cấp tính của trẻ em, đặc  
biệt trẻ em dưới 5 tuổi [1]. Số liệu của WHO  
năm 2015 cho thấy viêm phế quản phổi đã  
gây ra hơn 900.000 ca tử vong ở trẻ dưới 5  
tuổi và hơn 90% các trường hợp xảy ra tại các  
nước có thu nhập vừa và thấp. Năm 2015,  
WHO ước tính tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng  
hô hấp cấp tính (bao gồm viêm phế quản  
phổi) chiếm 11% tử vong của trẻ dưới 5 tuổi  
tại Việt Nam, trong khi đó tử vong do suy  
giảm miễn dịch mắc phải (HIV) và sốt rét  
cộng lại chiếm ít hơn 2% [2]-[4]. Tại Việt  
Nam đã có nhiều thống kê cho thấy tính chất  
phổ biến của viêm phế quản phổi ở trẻ em.  
Các nghiên cứu không chỉ dừng lại ở nghiên  
cứu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng,  
các nhà nghiên cứu còn đi sâu thực hiện xác  
định nguyên nhân liên quan tới viêm phế  
quản phổi [1], [3], [5]-[9]. Từ những kết quả  
trên cho thấy còn có sự khác nhau giữa các  
nghiên cứu, đặc biệt là khác nhau giữa kết  
quả điều trị, lý do có thể do khác nhau ở thời  
điểm, khu vực nghiên cứu, và trang thiết bị hỗ  
trợ, danh mục thuốc phân cấp giữa các tuyến  
trong điều trị,.... Vì vậy, quá trình nghiên cứu  
cần thiết phải tiếp tục tại nhiều nơi và nhiều  
địa điểm khác nhau. Do chưa có công trình  
nghiên cứu nào về bệnh viêm phế quản phổi ở  
trẻ em tại Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hoà  
tỉnh Bắc Giang, vì vậy chúng tôi sẽ tiến hành  
đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá  
kết quả điều trị viêm phế quản phổi ở trẻ từ  
02 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp  
Hòa - Bắc Giang.  
+ Trẻ bị VPQP thứ phát sau dị vật đường thở,  
đuối nước, sặc;  
+ Trẻ bị hen phế quản, viêm phổi bệnh viện,  
viêm tiểu phế quản, viêm phế quản, các trẻ có  
bệnh lý tim bẩm sinh kèm theo, trẻ thiếu máu  
nặng, mắc các bệnh suy giảm miễn dịch;  
+ Gia đình không đồng ý tham gia nghiên  
cứu, trốn viện, chuyển viện.  
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 5 năm  
2019 đến tháng 5 năm 2020.  
- Địa điểm nghiên cứu: khoa Nhi - Trung tâm  
Y tế huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu  
mô tả  
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho  
nghiên cứu mô tả  
- Công thức tính cỡ mẫu:  
p(1p)  
d2  
n = Z12− /2  
Trong đó:  
n: Là cỡ mẫu cần có.  
α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05)  
2
Z1− / 2  
: Hệ số tin cậy (với α = 0,05 thì Z 1-  
α/2 tương ứng bằng 1,96).  
d: ngưỡng chính xác mong muốn chọn d= 0,05  
p = 0,33, dựa theo nghiên cứu của Nguyễn  
Văn Thắng tại Bệnh viện Sản - Nhi Bắc Ninh  
[7]. Thay vào công thức tính được n = 339  
bệnh nhi. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập  
số liệu, chúng tôi sẽ lấy tăng thêm 5% phòng  
trường hợp bỏ cuộc. Vậy sau khi thu thập số  
liệu chúng tôi có 355 đối tượng tham gia  
nghiên cứu.  
2. Đối tượng và phương pháp  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Bệnh nhi được chẩn đoán VPQP điều trị tại  
khoa Nhi, Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa,  
tỉnh Bắc Giang.  
- Chọn mẫu: những đối tượng được bác sĩ  
chẩn đoán VPQP dựa theo tiêu chuẩn của  
WHO 2014 [10]:  
- Tiêu chuẩn chọn: độ tuổi từ 2 tháng đến 5  
tuổi, chẩn đoán VPQP theo WHO 2014 [10].  
+ Nhịp thở nhanh so với lứa tuổi  
63  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Nguyễn Đức Thông Đtg  
+ Ho xuất tiết đờm  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 62 - 67  
- Các kỹ thuật khám lâm sàng, cận lâm sàng  
được các bác sĩ chuyên khoa Nhi dựa trên các  
tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất (theo quy định).  
+ Khó thở, có thể có rút lõm lồng ngực, tím  
tái, phập phồng cánh mũi, thở rên, ngừng thở  
từng cơn, không thể bú hoặc ăn.  
- Các trang thiết bị, máy móc y tế trong quá  
trình chẩn đoán, điều trị được kiểm tra, hiệu  
chỉnh trước khi sử dụng, các dụng cụ y tế  
được khử trùng trước khi sử dụng.  
+ Nghe phổi có rales ẩm nhỏ hạt, rales nổ.  
+ Chụp X.quang tim phổi: Đám mờ nhỏ  
không đều rải rác hai bên phổi hoặc tập trung  
vùng rốn phổi và cạnh tim.  
2.4. Xử lý và phân tích số liệu  
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Nghiên cứu  
viên tự xây dựng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn  
thu thập thông tin nhân khẩu học, triệu chứng  
lâm sàng của bệnh nhi ngay khi vào viện và  
tham khảo kết quả xét nghiệm từ hồ sơ bệnh  
án và theo dõi bệnh nhi, đánh giá kết quả điều  
trị cho đến khi bệnh nhi ra viện.  
Số liệu thu thập được kiểm tra, mã hóa và  
được nhập/ phân tích số liệu bằng phần mềm  
SPSS 23. Thống kê mô tả: số lượng; tỉ lệ phần  
trăm; mode; mean; độ lệch chuẩn, mức ý nghĩa  
thống kê p<0,05. t-Test so sánh giá trị trung  
bình. Sử dụng test χ² khi so sánh các tỉ lệ.  
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu  
2.3.4. Chỉ số nghiên cứu  
Các đối tượng nghiên cứu đều được thông  
báo và giải thích đầy đủ về mục đích, yêu cầu  
và nội dung nghiên cứu để họ hiểu và tự  
nguyện tham gia.  
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:  
giới tính, nhóm tuổi, chẩn đoán mức độ VPQP.  
- Kết quả điều trị: triệu chứng cơ năng, triệu  
chứng thực thể và tỷ lệ khỏi bệnh, không khỏi  
bệnh sau điều trị. Đánh giá kết quả điều trị sốt  
sau 3 ngày, ho và ral ở phổi sau 5 ngày điều trị.  
3. Kết quả nghiên cứu  
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu  
thập được 355 trường hợp, với kết quả phân  
tích như dưới đây.  
2.3.5. Phương pháp khống chế sai số  
- Tuân thủ đúng phương pháp chọn mẫu.  
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  
Đặc điểm  
2-12 tháng  
n
%
Nhóm tuổi  
226  
129  
196  
159  
211  
144  
63,7  
36,3  
55,2  
44,8  
59,4  
40,6  
> 12- 60 tháng  
Trai  
Gái  
Viêm phổi  
Viêm phổi nặng  
Giới tính  
Chẩn đoán mức độ bệnh  
Từ bảng 1 ta thấy tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm  
tuổi 2-12 tháng cao hơn, chiếm 63,7% so với  
nhóm tuổi trên 12 - 60 tháng (36,3%), trẻ trai  
mắc VPQP (55,2%) cao hơn trẻ gái. Có  
59,4% trẻ vào viện được chẩn đoán viêm  
phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi nặng chiếm  
40,6%.  
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng (sốt) trước và sau điều trị 3 ngày ở các nhóm tuổi  
Sốt Trước điều trị Sau điều trị  
p
Tuổi  
2 - 12 tháng  
>12 - 60 tháng  
Có (n,%)  
65 (28,8)  
81 (62,8)  
Không (n,%)  
161(71,2)  
48 (37,2)  
Có (n,%)  
10 (4,4)  
4 (3,1)  
Không (n,%)  
216 (95,6)  
126 (96,9)  
> 0,05  
> 0,05  
Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ trẻ bị sốt trước  
điều trị và sau điều trị 3 ngày ở cả hai nhóm  
tuổi 2 - 12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có  
xu hướng giảm sốt tuy nhiên sự khác biệt  
không có ý nghĩa với p>0,05.  
64  
Nguyễn Đức Thông Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 62 - 67  
Bảng 3. Triệu chứng cơ năng (ho) trước và sau 5 ngày điều trị ở các nhóm tuổi  
Ho Trước điều trị Sau điều trị  
p
Tuổi  
2 - 12 tháng  
>12 - 60 tháng  
Có (n,%)  
224 (99,1)  
128 (99,2)  
Không (n,%)  
2 (0,9)  
Có (n,%)  
54 (23,9)  
43 (32,8)  
Không (n,%)  
172 (76,1)  
86 (67,2)  
< 0,05  
< 0,05  
1 (0,8)  
Từ kết quả bảng 3 cho thấy triệu chứng ho  
đã giảm sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm  
tuổi, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
(p<0,05).  
Bảng 4. Triệu chứng nhịp thở nhanh trước và sau 3 ngày điều trị ở các nhóm tuổi  
Thở nhanh Trước điều trị Sau điều trị  
p
Tuổi  
2 - 12 tháng  
>12 - 60 tháng  
Có (n,%)  
199 (88,1)  
106 (82,2)  
Không (n,%)  
27 (11,9)  
23 (17,8)  
Không (n,%)  
144 (63,7)  
89 (69,0)  
Có (n,%)  
82 (36,3)  
40 (31,0)  
> 0,05  
> 0,05  
Từ bảng 4 ta thấy ở nhóm tuổi 2 - 12 tháng có  
88,1% trẻ có dấu hiệu nhịp thở nhanh, sau 3  
ngày điều trị giảm chỉ còn 36,3% trẻ có dấu  
hiệu thở nhanh; nhóm tuổi > 12 - 60 tháng có  
82,2% trẻ có dấu hiệu thở nhanh và sau 3  
ngày điều trị giảm còn 31,0% trẻ có thở  
nhanh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý  
nghĩa thống kê (p>0,05).  
Bảng 5. Triệu chứng ral ở phổi sau 5 ngày điều trị của nhóm VPQP theo nhóm tuổi  
Thở nhanh Trước điều trị Sau điều trị  
p
Tuổi  
Có (n,%)  
225 (96,6)  
129 (100)  
Không (n,%)  
1 (0,4)  
Có (n,%)  
122 (54,0)  
65 (50,4)  
Không (n,%)  
104 (46,0)  
64 (49,6)  
2 - 12 tháng  
>12 - 60 tháng  
> 0,05  
> 0,05  
0 (0,0)  
Từ bảng 5 ta thấy nhóm tuổi 2-12 tháng có  
96,6% trẻ có triệu chứng ral ở phổi và sau 5  
ngày điều trị giảm còn 54,0% trẻ có triệu  
chứng ral ở phổi. Nhóm tuổi trên 12 - 60  
tháng 100% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều trị  
đã giảm còn 50,4% triệu chứng ral ở phổi, tuy  
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05).  
Bảng 6. Kết quả điều trị VPQP  
Kết quả điều trị  
Khỏi, không phải thay kháng sinh  
Khỏi, phải thay đổi kháng sinh  
Khỏi, có phối hợp kháng sinh  
Nặng lên  
n
Tỷ lệ (%)  
71,0%  
12,4%  
12,1%  
4,5%  
252  
44  
43  
16  
100  
355  
Tổng  
Từ bảng 6 cho thấy kết quả điều trị khỏi và  
không phải thay thuốc kháng sinh chiếm  
71,0%, tỷ lệ trẻ khỏi phải thay đổi kháng sinh  
là 12,4%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau  
điều trị nặng lên phải chuyển tuyến hoặc gia  
đình xin về.  
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm  
2017, trẻ bị viêm phổi gặp nhiều ở nhóm tuổi  
từ 2 đến 12 tháng là 45,9%, nhóm tuổi trên 12  
- 60 tháng là 43,9% [6]; tương đồng với kết  
quả của Nguyễn Ngọc Hoa tại Bệnh viện đa  
khoa khu vực Củ Chi, nhóm tuổi 1-12 tháng  
bị viêm phổi nhập viện là 47,3%, nhóm tuổi  
12 - 24 tháng là 31,5% [8].  
4. Bàn luận  
Tỷ lệ mắc VPQP ở nhóm tuổi 2-12 tháng cao  
hơn chiếm 63,7% so với nhóm tuổi trên 12 -  
60 tháng (36,3%). Kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên  
cứu của các tác giả khác trong nước như:  
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tại  
Tỷ lệ trẻ trai mắc VPQP chiếm 55,2% cao  
hơn trẻ gái 44,8%, tỷ lệ trai/gái: 1,2/1. Nhiều  
nghiên cứu ở các tỉnh khác trong nước cũng  
có kết quả tương tự. Nghiên cứu của Hồ Đỗ  
Vinh tại Bệnh viện Trung ương Huế cho tỷ lệ  
65  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Nguyễn Đức Thông Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 62 - 67  
mắc bệnh theo giới tính trai/gái là 1,4/1 [9];  
nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Thanh tỷ  
lệ trai/gái là 1,2/1 [6]. Cũng có thể là lứa tuổi  
nhỏ trẻ trai thường hiếu động, tò mò hơn trẻ  
gái nên tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn  
hoặc chế độ chăm sóc khó khăn hơn dẫn đến  
tỷ lệ mắc bệnh cao hơn [3], [4].  
Triệu chứng thở nhanh ở nhóm tuổi 2-12  
tháng trước điều trị 88,1%, sau điều trị 3 ngày  
giảm còn 36,3%; nhóm tuổi >12-60 tháng  
trước điều trị 82,2%, sau điều trị giảm còn  
31,0%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý  
nghĩa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng  
tương tự kết quả của Hoàng Thị Phương  
Thanh là 98,3% [6]. Triệu chứng thở nhanh là  
một trong những triệu chứng quan trọng để  
đánh giá mức độ viêm phổi và viêm phổi  
nặng, từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết  
trẻ VPQP đều có triệu chứng thở thanh [5],  
[6]. Do vậy, dấu hiệu này cần đặc biệt quan  
tâm để đánh giá kết quả điều trị bệnh.  
Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán VPQP chiếm  
59,4%, trẻ bị VPQP nặng chiếm 40,6%. Kết  
quả nghiên cứu cũng tương tự nghiên cứu của  
Lưu Thị Thùy Dương 2019 tại Bệnh viện  
Trung ương Thái Nguyên viêm phổi nặng  
50,6%, viêm phổi là 49,4% [5]. Đây cũng là  
vấn đề hết sức cần quan tâm vì tỷ lệ mắc  
VPQP ở lứa tuổi này cao do sức đề kháng  
trong cơ thể còn yếu, môi trường ở khu vực  
của chúng tôi là một huyện miền núi kinh tế  
khó khăn, bố mẹ trẻ chủ yếu làm nông nghiệp  
nên không dành nhiều thời gian đầu tư chăm  
sóc trẻ so với các khu vực khác, nên khi bị  
VPQP rất dễ tiến triển đến mức độ nặng.  
Triệu chứng ral ở phổi ở nhóm tuổi 2-12  
tháng có 96,6% có ral ở phổi, sau 5 ngày điều  
trị giảm còn 54,0%; nhóm tuổi >12-60 tháng  
có 100% trẻ VPQP đều có ral, sau điều trị  
giảm còn 50,4% (P>0,05). Kết quả nghiên  
cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu  
của Hoàng Thị Phương Thanh là 98,3% [6],  
của Lưu Thị Thùy Dương là 97,4% [5].  
Triệu chứng cơ năng có sốt ở nhóm tuổi 2-12  
tháng trước khi điều trị 28,8%, sau 3 ngày  
điều trị giảm chỉ còn 4,4% trẻ còn sốt, nhóm  
tuổi > 12-60 tháng có sốt trước điều trị là  
62,8%, sau điều trị còn 3,1% trẻ sốt (p<0,05).  
Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với các  
nghiên cứu trước đó: nghiên cứu của Lưu Thị  
Thùy Dương là 64,4% [5], của Hoàng Thị  
Phương Thanh là 67,5%[6]. Sốt là triệu chứng  
thường gặp ở bệnh lí VPQP do cơ thể phản  
ứng với tác nhân gây bệnh [1].  
Kết quả điều trị khỏi và không phải thay  
thuốc kháng sinh chiếm 71,0%. Điều này có  
thể cho thấy đa số bệnh nhi đều đáp ứng với  
phác đồ điều trị tại bệnh viện. Tỷ lệ trẻ khỏi  
phải thay đổi kháng sinh là 12,4%, tỷ lệ khỏi  
bệnh nhưng phải phối hợp các thuốc kháng  
sinh là 12,1%. Tuy nhiên vẫn còn 4,5% trẻ  
sau điều trị thất bại - nặng lên phải chuyển  
tuyến hoặc gia đình xin về.  
5. Kết luận  
Triệu chứng ho có 99,1% trẻ bị ho ở nhóm  
tuổi 2-12 tháng trước điều trị, sau điều trị còn  
23,9% (p<0,05); Ở nhóm tuổi > 12 - 60 tháng  
có 99,2% trẻ có ho, sau điều trị chỉ còn 32,8%  
(với p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cũng  
tương tự như của Lưu Thị Thùy Dương là  
98,3% [5], của Hoàng Thị Phương Thanh là  
95,5% [6]. Điều này cho thấy triệu chứng ho  
là triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ bị VPQP,  
tuy nhiên kết quả điều trị ho sau 5 ngày đạt  
được kết quả khả quan, và đây cũng là dấu  
hiệu mà bố mẹ trẻ quan tâm nhiều nhất trong  
quá trình điều trị [3].  
Từ kết quả điều trị, chúng tôi đưa ra một số  
kết luận sau: Có 59,4% trẻ vào viện được  
chẩn đoán viêm phổi, tỷ lệ trẻ bị viêm phổi  
nặng chiếm 40,6%, triệu chứng ho đã giảm  
sau 3 ngày điều trị ở cả 2 nhóm tuổi (p<0,05),  
tỷ lệ trẻ bị sốt, thở nhanh, phổi có ral trước  
điều trị và sau điều trị ở cả hai nhóm tuổi 2 -  
12 tháng và trên 12 - 60 tháng đều có xu  
hướng giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê  
(p>0,05). Kết quả điều trị khỏi và không phải  
thay thuốc kháng sinh chiếm 71,0%, tỷ lệ trẻ  
khỏi phải thay đổi kháng sinh là 12,4%. Tuy  
66  
Nguyễn Đức Thông Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 62 - 67  
TNU - Journal of Science and Technology,  
vol. 207, no. 14, pp. 67-72, 2019.  
nhiên vẫn còn 4,5% trẻ sau điều trị nặng lên  
phải chuyển tuyến hoặc gia đình xin về.  
[6]. T. P. T. Hoang, "Characteristics and causes of  
pneumonia in children under 5 years old at  
Thai Nguyen National Hospital," Master of  
Medical Science Thesis, Thai Nguyen  
University of Medicine and Pharmacy, 2017.  
[7]. V. T. Nguyen, "Clinical and clinical  
characteristics and result treatment of  
prneumonia in children from 2 months to 5  
years old at Bac Ninh Obstetric and pediatic  
Hospital," Specialized Thesis level II, Thai  
Nguyen University of Medicine and  
Pharmacy, 2018.  
[8]. N. H. Nguyen, "Survey of the use of  
antibiotics in the treatment of pediatric  
pneumonia in the Department," Specialized  
Thesis level I, Ha Noi University of  
Pharmacy, 2014.  
[9]. D. V. Ho, and X. M. Phan, "Malnutrition in  
children with pneumonia from 2 months to 5  
years old at the Pediatric Department of Hue  
Central Hospital," Journal of Pediactric, vol.  
7, no. 1, pp. 59-63, 2014.  
[10]. WHO, "Revised WHO classification and  
treatment of childhood pneumonia at health  
facilities", 2015. [Online]. Available:  
[Accessed Aug. 2020].  
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES  
[1]. K. P. Nguyen, and T. H. Tran, "Preumonia in  
Vietnamese children - with a specific forcus  
on the Western pacific regi," Journal of  
Pediactric, vol. 10, no. 3, pp. 1-10, 2017.  
[2]. Y. J. Hu, A. Ogyu, B. J. Cowling, K. Fukuda,  
and H. H. Pang, "Available evidence of  
antibiotic resistance from extended-spectrum  
β-lactamase-producing Enterobacteriaceae in  
paediatric patients in 20 countries:  
a
systematic review and meta-analysis,"  
Bulletin of the World Health Organization,  
vol. 97, no. 7, pp. 486-501, 2019.  
[3]. S. Afzal, and F. Salman, "Determinants of  
broncho - pneumonia in children," Annals,  
vol. 20, no. 4, pp. 284-295, 2014.  
[4]. S. Jackson, K. Mathews, D. Pulanic, R.  
Falconer, I. Rudan, H. Campbell, and H. Nair,  
"Risk factors for severe acute lower  
respiratory infections in children: a systematic  
review and meta-analysis," Croatian medical  
journal, vol. 54, no. 2, pp. 110-21, 2013.  
[5]. T. T. D. Luu, and T. N. M. Khong, "Clinical  
and clinical characteristics and risk factors of  
severe pneumonia in children from 2 - 36  
months at Thai Nguyen National Hospital,"  
67  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
                 
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 2080
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_benh_viem_phe_quan_phoi_o_tre_tu_2_thang_de.pdf