Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Quản lý tiền sản giật - Thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate

Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate  
Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ  
Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate.  
Lê Hồng Cẩm 1 , Trần Lệ Thuỷ 2  
Mục tiêu bài giảng  
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:  
1. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ của các loại thuốc chống tăng huyết áp  
2. Trình bày được cơ chế tác dụng, chỉ định, liều dùng của MgSO4, và xử lý ngô độc MgSO4  
Thuốc trong điều trị tiền sản giật gồm có các thuốc chống tăng huyết áp thuốc ngừa co giật. Thuốc chống tăng huyết áp là điều  
trị nền tảng. Thuốc ngừa co giật chỉ ngăn cản sự xuất hiện của cơn co giật, mà không tác động lên cơ chế gây co giật, do đó không  
làm cải thiện cơ chế bệnh sinh.  
THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP  
Chỉ định dùng thuốc chống tăng huyết áp trong tiền sản giật  
Trong tiền sản giật, co mạch là cơ chế bệnh sinh chủ yếu. Vai trò của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đánh vào nền tảng của  
cơ chế bệnh sinh.  
Thuốc chống tăng huyết áp được chỉ định khi có tình trạng tăng huyết áp nặng  
Huyết áp tâm thu  
hoặc Huyết áp tâm trương  
160 mmHg  
110 mmHg  
Trong các trường hợp nặng, nên dùng thuốc chống tăng huyết áp liều tấn công dạng tiêm mạch chậm, sau đó chuyển dần sang  
đường uống. Trong các trường hợp nhẹ, bắt đầu với chỉ một loại thuốc, với liều thấp ban đầu và tăng liều dần. Nếu không đạt  
được hiệu quả mong muốn thì sẽ dùng hai nhóm thuốc.  
Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp là giữ ổn định huyết áp ở một mức độ hợp lý.  
Mục tiêu phải đạt được của điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp là giữ cho huyết áp tâm trương ổn định ở 90-100 mgHg, và  
huyết áp tâm thu ổn định ở mức 140-150 mgHg. Mục tiêu điều trị có 2 thành phần: (1) trị số huyết áp mục tiêu phải đạt và (2) sự  
ổn định của huyết áp trong suốt quá trình điều trị.  
Mục tiêu của điều trị thuốc chống tăng huyết áp không phải là một trị số bình thường. Cần thận trọng khi đưa về huyết áp bình  
thường vì việc này sẽ dẫn đến giảm tưới máu tử cung nhau.  
Thành phần thứ nhì của mục tiêu điều trị thuốc chống tăng huyết áp là đảm bảo sự ổn định của huyết áp. Sau khi đưa huyết áp về  
trị số mục tiêu, thường thì việc này là không mấy khó khăn, thì mục tiêu khó khăn nhất phải đạt là đảm bảo duy trì được một điều  
trị nền nhằm ngăn cản mọi sự biến động quá mức của huyết áp.  
Chính vì lẽ này, thuật ngữ thuốc chống tăng huyết áp thể hiện được quan điểm điều trị. Thuật ngữ thuốc hạ áp dễ gây nhầm lẫn là chỉ dùng khi có tăng huyết áp.  
Thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển không được dùng để kiểm soát huyết áp trong điều trị tiền sản giật  
Thuốc lợi tiểu làm giảm Na+ thể tích dịch lưu hành không được dùng trong tiền sản giật vì làm suy giảm tuần hoàn tử  
cung-nhau.  
Không dùng thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ gây dị tật thai nhi.  
Hydralazin, alpha methyldopa, labetalol, chẹn kênh calcium là các loại thuốc chống tăng huyết áp có thể dùng được  
Các thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp đều can thiệp vào các khâu của huyết động đã bị thay đổi trong quá trình bệnh lí:  
Làm giảm cung lượng tim: thuốc chẹn β (labetalol)  
Làm giảm sức cản ngoại vi: thuốc giãn mạch trực tiếp (hydralazin), thuốc chẹn kênh canxi (nifedipin), thuốc làm liệt giao  
cảm (alpha-methyldopa)  
Chưa có sự thống nhất rằng thuốc nào là hiệu quả và an toàn nhất trong điều trị tiền sản giật.  
Hydralazin thường là thuốc chống tăng huyết áp được lựa chọn đầu tay.  
Alpha methyldopa là thuốc được xem là an toàn nhất trong suốt thai kỳ.  
Labetalol và các chất chẹn kênh calcium (nifedipin, nicardipin) là thuốc dùng trong những trường hợp tăng huyết áp nặng.  
1 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: lehongcam61@yahoo.com  
2 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: tlthuy@hotmail.com  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
1
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate  
BẢNG PHÂN LOẠI THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ  
Thuc  
Cơ chế tác dng  
Ảnh hưởng  
Cung lượng tim không thay đổi, lưu lượng máu ti thn không thay đổi  
St, mẹ lơ mơ, viêm gan, thiếu máu tán huyết  
Alpha methyldopa c chế ththể Alpha trung ương  
Cung lượng tim tăng, lưu lượng máu ti thn không thay đổi hoặc tăng, mẹ đỏ bừng, đau đầu, nhp  
tim nhanh, hi chng ging Lupus.  
Hydralazin  
Propranolol  
Giãn mch ngoi vi trc tiếp  
c chế ththBeta  
Giảm cung lượng tim, giảm lưu lượng máu ti thn  
Tăng cơn co tử cung, có thlàm giảm tưới máu nhau-thai  
Suy hô hấp sơ sinh  
Cung lượng tim không thay đổi, lưu lượng máu ti thn không thay đổi  
Mẹ run cơ, đỏ bừng, đau đầu. Chng chỉ định thai phcó hen suyn và suy tim  
Suy hô hp sơ sinh  
Labetalol  
c chế ththAlpha, Beta  
c chế kênh canxi  
Cung lượng tim không thay đổi, lưu lượng máu ti thn không thay đổi, hhuyết áp tư thế ở mẹ, đau  
đầu.  
Tác dng ở sơ sinh chưa được ghi nhận đầy đủ.  
Nifedipine  
Nicardipine  
Thuốc hủy giao cảm: Alpha methyldopa (Aldomet®)  
Trong tiền sản giật alpha methyldopa có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với một thuốc giãn mạch khác như hydralazin.  
Dù cơ chế tác dụng chưa được hiểu thấu đáo, Alpha methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm trung ương, cơ chế của thuốc là  
hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp.  
Alpha methyldopa không tác dụng trực tiếp lên hoạt động của tim hoặc của thận, không làm giảm sức lọc cầu thận, cung lượng  
máu thận và phân số lọc.  
Alpha methyldopa được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp trung bình hoặc nặng.  
Tác dụng phụ của alpha methyldopa gồm trầm cảm, buồn ngủ, chóng mặt, thay đổi chức năng gan...  
Alpha methyldopa bị chống chỉ định trong các trường hợp sau: viêm gan cấp tính, mạn tính hoặc xơ gan, tiền sử viêm gan do  
thuốc, thiếu máu tán huyết, trầm cảm trầm trọng.  
Liều lượng và cách dùng alpha methyldopa 250 mg:  
Khởi đầu 1-3 viên mỗi ngày  
Liều tối đa 8 viên mỗi ngày  
Dạng thuốc và hàm lượng:  
Viên nén: 125 mg, 250 mg và 500 mg  
Hỗn dịch uống: 250 mg / 5 ml  
Thuốc tác dụng trực tiếp trên cơ trơn thành mạch: Hydralazin (Nepressol®)  
Hydralazin không gây hại cho sản phụ và thai nhi nên được dùng trong tiền sản giật.  
Hydralazin được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn sau khi uống. Hydralazin đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong 1-  
2 giờ sau khi uống thuốc. Thải trừ thuốc qua thận. 70- 90% được đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ, chỉ một lượng nhỏ được tìm  
thấy ở dạng không đổi.  
Do tác dụng giãn mạch trực tiếp nên có thể dẫn đến mất cân bằng giữa lòng mạch và thể tích huyết tương lưu hành, gây nên tác  
dụng không mong muốn quan trọng nhất là hạ huyết áp đột ngột có thể gây suy thai. Vì thế, có xu hướng không dùng hydralazin  
đơn độc, mà thường kết hợp với một phong tỏa adrenergic alpha khác như labetalol hay propranolol.  
Các tác dụng ngoại ý khác là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đau thắt ngực, tụt huyết áp, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nhức đầu,  
bồn chồn, khó ngủ, rối loạn tạo máu, nổi mẫn, ớn lạnh...  
Hydralazin bị chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hydralazin, bệnh động mạch vành, van 2 lá do thấp, lupus ban đỏ,  
phình động mạch chủ cấp.  
Liều lượng và cách dùng hydralazin:  
Hydralazin được dùng đường tiêm mạch chậm với liều đầu 5 mg trong 1-2 phút  
Nếu sau 15-20 phút không đạt được háp cho 5-10mg tĩnh mạch chậm tiếp  
Nếu sau tổng liều 25 mg mà vẫn không kiểm soát được huyết áp thì nên dùng thuốc khác  
Huyết áp sẽ hạ sau 10-30 phút và kéo dài từ 2-4 giờ  
Như vậy tổng liều tối đa không quá 25 mg  
Dạng thuốc và hàm lượng:  
Viên nén: 10 mg, 25 mg và 50 mg  
ng tiêm 25 mg / 1 ml  
Thuốc phong tỏa αβ adrenergic: Labetalol (Trandate®)  
Labetalol là thuốc ức chế đồng thời α1 và cả β1 và β2. Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể β giao cảm ở tim mạch ngoại vi do đó  
làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc bắt đầu tác dụng sau tiêm tĩnh mạch 5 phút, và mất 1-2 giờ để đạt nồng độ đỉnh trong  
máu. Lợi ích của Labetalol so với Hydralazin bao gồm khởi phát tác dụng nhanh hơn và giảm nguy cơ bị nhịp nhanh.  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
2
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate  
Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực hoặc nhức nửa đầu.  
Labetalol chống chỉ định ở bệnh nhân suy tim sung huyết, hen suyễn và nhịp chậm xoang.  
Liều lượng và cách dùng labetalol:  
Liều boluses 20-80mg (tối đa 220mg)  
Sau đó duy trì bằng đường uống 200mg x 3 lần mỗi ngày, tối đa 800mg trong 8 giờ  
Sau 2-3 ngày điều trị, điều chỉnh tùy vào từng bệnh nhân, thường là 200-400 mg mỗi ngày  
Dạng thuốc và hàm lượng:  
Viên nén 100 mg, 200 mg, 300 mg  
ng tiêm 5 mg / 1ml  
Dung dịch tiêm truyền 100 mg / 20ml  
Thuốc ức chế kênh Canxi - Nifedipin (Adalate®)  
Nifedipin làm giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua nhau thai.  
Nifedipin là thuốc dạng uống, ức chế kênh canxi loại 2, tức là ức chế chọn lọc dòng canxi đi vào trong cơ trơn mạch máu dẫn đến  
giãn mạch và hạ huyết áp. Nifedipin khởi phát tác dụng nhanh hơn hydralazin và có những thêm các lợi thế của việc dùng được  
bằng đường uống.  
Trong điều trị tiền sản giật có biểu hiện năng bằng nifedipin phối hợp với magnesium sulfate, buộc phải lưu ý rằng nifedipin có  
khả năng tương tác với magnesium sulfate (do Mg++ cạnh tranh với Ca++) nên có thể dẫn đến tụt huyết áp.  
Tác dụng không mong muốn nói chung bao gồm tim đập nhanh, nhức đầu và hồi hộp.  
Liều lượng và cách dùng nifedipin:  
Liều điều trị của nifedipin là 10-20 mg / 20-30 phút (viên uống tác dụng nhanh), tối đa 50 mg  
Sau đó 10-20mg / 4-6 giờ (tối đa không quá 120 mg mỗi ngày) để duy trì huyết áp ở mức mong muốn. Có thể dùng nifedipin viên  
uống tác dụng kéo dài  
Dạng thuốc và hàm lượng:  
Viên nang mềm: 10 mg, có thể dùng uống, đặt dưới lưỡi  
Viên nén bao phim tác dụng chậm 20 mg  
Viên phóng thích kéo dài 30mg hoặc 60mg  
Thuốc ức chế kênh Canxi - Nicardipin  
Nicardipin là thuốc hạ áp mạnh có thể dùng trong tiền sản giật nặng khi các thuốc khác thất bại.  
Nicardipin ít qua sữa mẹ.  
Nicardipin cũng là một thuốc trong nhóm ức chế canci, cơ chế tác dụng của Nicardipin tương đối giống với Nifedipin như đã nói  
ở trên. Tuy nhiên Nicardipin tác dụng chọn lọc lên mạch máu hơn, thuốc ít tác dụng lên sự co bóp tim do đó ít làm tăng nhịp tim  
phản xạ hơn. Nicardipin co thời gian bắt đầu tác dụng khoảng 10 phút. Đạt nồng độ đỉnh sau 30-120 phút, tác dụng kéo dài 8 giờ.  
Thuốc đào thải qua thận 60%, phân 35%, dạng khác 5%.  
Tác dụng phụ: đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau dạ dày.  
Chống chỉ định của nicardipin gồm cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính, sốc tim, hẹp van động mạch chủ giai đoạn  
muộn, thận trọng khi dùng trong 2 tam cá nguyệt đầu, có thể dùng trong tam cá nguyệt 3.  
Liều lượng và cách dùng nicardipin:  
Uống 20mg x 3 lần mỗi ngày  
Hoặc truyền tĩnh mạch với liều tấn công 0.5-1 mg bolus, sau đó duy trì 2 mg mỗi giờ (pha 1 ống Nicardipin trong 40 ml dung  
dịch Glucose 5%, dùng bơm tiêm điện truyền với tốc độ 10ml mỗi giờ), chỉnh liều theo huyết áp bệnh nhân  
Dạng thuốc và hàm lượng:  
Viên nang 20 mg, 30 mg  
Viên nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg  
Dung dịch tiêm 10 mg / 10 ml  
Thuốc lợi tiểu được dùng trong trường hợp tiền sản giật rất nặng với thiểu niệu hoặc vô niệu, để cứu mẹ  
Rất hiếm được sử dụng trong thai kỳ do nguy cơ làm giảm thể tích máu lưu thông làm tuần hoàn tử cung nhau giảm gây ảnh  
hưởng xấu cho thai nhi, mà về mặt lí thuyết đã giảm ở những thai phụ bị tiền sản giật.  
Tuy nhiên, thuốc lợi tiểu không bị chống chỉ định một cách máy móc, ngoại trừ trong những tình trạng mà sự tưới máu tử cung  
nhau đã bị giảm (thai chậm tăng trưởng trong tử cung).  
Sử dụng thuốc lợi tiểu được đặt ra trong trường hợp thiểu niệu hoặc vô niệu (nước tiểu 24 giờ < 800 ml, đặc biệt trong trường hợp  
nước tiểu 24 giờ < 400 ml), đe dọa phù phổi cấp, phù não... Trong các trường hợp tiền sản giật rất nặng này, thai phụ thường có  
biểu hiện suy thận kèm ure và creatinin tăng và độ thanh thải của thận giảm. Tính mạng của mẹ nên được ưu tiên và phải dùng  
thuốc để cứu thai phụ.  
MAGNESIUM SULFATE (MgSO4)  
MgSO4 được dùng để phòng ngừa co giật.  
Cơ chế tác dụng của MgSO4 là kích hoạt giãn mạch máu não, làm giảm thiếu máu cục bộ bởi sự co thắt mạch máu não trong cơn  
sản giật. MgSO4 cạnh tranh với Ca++, phong bế dẫn truyền và ngăn cản co giật.  
MgSO4 có nhiều ưu điểm so với các thuốc chống co giật khác trong điều trị tiền sản giật như diazepam hay phenytoin. Các thuốc  
chống co giật vừa kể hiệu quả kém, lại có thể có ảnh hưởng xấu trên thai nhi.  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
3
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4 -7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Quản lý tiền sản giật: thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate  
Tuy nhiên cần nhớ rằng đối với cơn co giật, thì ngoài việc dùng MgSO4 thì hai điều trị nền tảng, căn cơ nhất vẫn là (1) điều trị  
kiểm soát huyết áp và (2) chấm dứt thai kỳ sau điều trị nội khoa.  
Cần lưu ý thêm rằng do mục đích của việc dùng MgSO4 là ngừa co giật, mà nguy cơ co giật trong tiền sản giật có biểu hiện nặng  
là < 2% và trong tiền sản giật không có biểu hiện nặng là < 0.5%, nên không cần dùng MgSO4 cho những bệnh nhân tiền sản giật  
không có biểu hiện nặng. Với các bệnh nhân tiền sản giật không có biểu hiện nặng, việc nghỉ ngơi, theo dõi huyết áp thường  
xuyên, thực hiện chế độ ăn nhiều đạm, và dặn dò bệnh nhân cách theo dõi triệu chứng của biểu hiện nặng của mẹ là quan trọng  
nhất.  
MgSO4 dễ dàng qua nhau thai và nồng độ trong thai nhi tương tự như ở mẹ. Trẻ sơ sinh thường thải trừ hoàn toàn MgSO4 trong  
vòng 36-48 giờ sau sanh và hầu như không có tác dụng phụ bất lợi cho thai nhi. Quan trọng là MgSO4 không có tác dụng an thần  
cho cả mẹ và thai.  
Liều lượng và cách dùng MgSO4  
MgSO4 thường được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch. Hiếm khi dùng MgSO4 qua đường tiêm bắp do đau và có thể gây áp xe  
vùng chích.  
Liều khởi đầu: 4-6 gram MgSO4 trong 20 phút (6 gram MgSO4 pha trong 100 mL Glucose 5%)  
Duy trì: 2 gram MgSO4 mỗi giờ, trong chuyển dạ và sau sanh 12-24 giờ  
(tương đương 40 gram trong 1 lít Lactated Ringer chảy 50 mL/giờ hoặc 20 gram trong 1 lít Lactated Ringer chảy 100 mL/giờ).  
Ngưng MgSO4 sau sanh 24 giờ, hoặc trong trường hợp có biểu hiện ngộ độc MgSO4.  
Tác dụng phụ quan trọng nhất của MgSO4 là ngô độc MgSO4.  
Khi nồng độ MgSO4 vượt ngưỡng, sẽ có ngộ độc MgSO4.  
Các dầu hiệu của ngộ độc MgSO4 xuất hiện tuần tự theo nồng độ tăng dần của MgSO4, được trình bày trong bảng sau:  
Nồng độ Mg++ trong máu (mEq/dL)  
Biu hin  
1.5 - 3  
4 - 6  
nồng độ bình thung  
nồng độ điều trị  
thay đổi trên ECG  
mt phn xạ xuơng bánh chè  
lơ mơ, nói sảng  
liệt cơ, khó thở  
5 - 10  
8 - 12  
10 - 12  
15 - 17  
30  
ngng tim  
Như vậy, để đạt được hiệu quả điều trị, nồng độ Mg++ phải ở trong khoảng 4-7 mEq/L. Vì MgSO4 chỉ bài tiết qua thận nên phải  
duy trì lượng nước tiểu thải ra > 25 mL/giờ hoặc 100 ml trong 4 giờ để tránh tích tụ thuốc. Ở những thai phụ bị tiền sản giật nặng  
mà nước tiểu dưới 30 ml mỗi giờ thì cần ngưng dùng khi cung lượng nước tiểu ở dưới ngưỡng này.  
Khi nồng độ Mg++ bắt đầu vượt ngưỡng điều trị, dấu hiệu mất phản xạ gân xương bánh chè sẽ là dấu hiệu sớm nhất. Vì thế, cần  
theo dõi phản xạ gân xương bánh chè như một chỉ báo là nồng độ Mg++ đã vượt ngưỡng điều trị và cần phải ngưng ngay việc dùng  
thêm MgSO4.  
Sau phản xạ bánh chè là hô hấp. Khi có giảm tần số hô hấp 12 lần / phút phải xem là có ngộ độc MgSO4.  
Luôn phải chuẩn bị chất giải độc MgSO4 là calcium gluconate. Khi có ngộ độc MgSO4, calcium gluconate được dùng với liều  
10mL calcium gluconate 10% tiêm mạch trong thời gian không dưới 10 phút và đặt nội khí quản nếu bệnh nhân ngưng thở.  
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM  
1. American College of Obstetricians and Gynecologists. Diagnosis and management of preeclampsia and eclampsia. ACOG Practice Bulletin No.33.Obstet  
Gynecol.2002;99(1):159-167.  
2. American College of Obstetricians and Gynecologists. Chronic hypertension in pregnancy. ACOG Practice Bulletin No.29.Obstet Gynecol.2001;98(1):177-  
185.  
3. Baha M. Sibai, John T. Queenan, Catherine Y. Spong. Preeclampsia. Protocols for High-Risk Pregnancies- An Evidence-Based Approach. 6th edition. 2015.  
Protocol 39. 329-39.  
4. Charles R. B. Beckmann. Hypertension in Pregnancy. Beckmann and ACOG Obstetrics and Gynecology 6th ed Wolters Kluwer Health Book . 2010. Chapter  
16. 175-81.  
5. World heath organization. WHO recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia and eclampsia. 2011  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
4
pdf 4 trang yennguyen 14/04/2022 3380
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Quản lý tiền sản giật - Thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_tang_huyet_ap_trong_thai_ky_bai_quan_ly_ti.pdf