Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
Research Paper  
Asessment Results of the Continuous Postoperative  
Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous  
Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department,  
Vietnam National Children’s Hospital  
Nguyen Thu Huong  
Vietnam National Childrens Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam  
Received 1 January 2021  
Revised 20 January 2021; Accepted 4 April 2021  
Abstract  
Objective: To evaluate the results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation  
(CPAI) for acute hematogenous osteomyelitis (AHO) children at the Pediatric Orthopedics  
Department, Vietnam National Children’s Hospital.  
Methods: A descriptive research was conducted on 54 AHO children operated by the  
cortical bone fenestrations with CPAI at the Pediatric Orthopedics Department, Vietnam  
National Children’s Hospital from June 2019 to August 2020.  
Results: Common in children from> 30 days to <5 years old accounts for 53.7%. Ratio of  
boys / girls = 1/1. The prevalence rate in rural areas (61.1%) was higher than that in urban  
areas (38.9%). Fever symptoms: Before irrigation 77.8%, on the 3rd day 48.1%, on the 7th  
day 3.7%. Pain: 98.1% before irrigation, 50% on day 3, and 1.9% on day 7. Swelling: 94.7%  
before irrigation, 38.9% on the 3rd day, and 5.6% on the 7th day. Normal leukocyte count:  
Before irrigation accounted for 20.4%, accounted for 24.1% on the 3rd day, and on 7th  
day accounted for 57.4%. Number of normal neutrophils: 38.9% before irrigation, 55.6%  
on the 3rd day, and 75.9% on the 7th day. The normal CRP response: Before irrigation, it  
accounted for 1.9%, on the third day accounted for 1.9%, and on the seventh day accounted  
for 29.6%. Washing liquid culture: Before irrigation, it was 94.4% positive, on the 3rd day  
it accounted for 61.1%, and on the 7th day it was 31.5%. In 54 pediatric patients, there  
were 18 cases of obstruction: 16.7% of input obstruction, 83.3% of output obstruction.  
Obstruction due to fold drainage accounted for 66.7%, due to blood clots accounted for  
22.2%, due to the absence of wash fluid accounted for 11.1%.  
Conclusion: Through applying CPAI in 54 children with acute hematogenous osteomyelitis,  
we found that the clinical and subclinical characteristics positively change from day 3 to day 7.  
Keywords: Acute hematogenous osteomyelitis (AHO), care, continuos antibiotic irrigation,  
Vietnam National Children’s Hospital  
*
Corresponding author.  
E-mail address: huongnhp82@gmail.com  
37  
38  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh  
cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy  
tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương  
Nguyễn Thu Hường  
Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 01 tháng 1 năm 2021  
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 1 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 4 năm 2021  
Tóm tắt  
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu  
thuật viêm xương tủy theo đường máu tại khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.  
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo đường  
máu được phẫu thuật theo phương pháp khoan xương, đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh tại  
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm  
2020.  
Kết quả: Thường gặp ở trẻ từ >30 ngày đến < 5 tuổi chiếm 53,7 %. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái  
= 1/1. Tỷ lệ mắc bệnh ở nông thôn (61,1%) cao hơn ở thành thị (38,9%). Triệu chứng sốt:  
Trước tưới rửa 77,8%, ngày thứ 3 còn 48,1%, ngày thứ 7 còn 3,7%. Đau: Trước tưới rửa  
98,1%, ngày thứ 3 còn 50%, ngày thứ 7 còn 1,9%. Sưng nề: Trước tưới rửa 94,7%, ngày  
thứ 3 còn 38,9%, ngày thứ 7 còn 5,6%. Số lượng bạch cầu bình thường: Trước tưới rửa  
chiếm 20,4%, ngày thứ 3 chiếm 24,1%, ngày thứ 7 chiếm 57,4%. Số lượng bạch cầu trung  
tính bình thường: Trước tưới rửa chiếm 38,9%, ngày thứ 3 chiếm 55,6%, ngày thứ 7 chiếm  
75,9%. Phản ứng CRP bình thường: Trước tưới rửa chiếm 1,9%, ngày thứ 3 chiếm 1,9%,  
ngày thứ 7 chiếm 29,6%. Nuôi cấy dịch rửa: Trước tưới rửa dương tính 94,4%, ngày thứ  
3 chiếm 61,1%, ngày thứ 7 chiếm 31,5%. Trong 54 bệnh nhi có 18 trường hợp tắc: 16,7%  
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm  
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%.  
Kết luận: Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo  
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo  
chiều hướng tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7.  
Từ khóa: Viêm xương tủy theo đường máu, chăm sóc, tưới rửa kháng sinh, Bệnh viện Nhi  
Trung ương.  
*
Tác giả liên hệ  
E-mail address: huongnhp82@gmail.com  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
39  
I. Đặt vấn đề  
- Bệnh nhi được chẩn đoán VXTTĐM có  
chỉ định phẫu thuật.  
NViêm xương tủy theo đường máu  
(VXTTĐM) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp  
tính hay mạn tính của xương, bệnh diễn biến  
phức tạp, nếu điều trị không tốt hoặc không  
kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm  
như: gãy xương bệnh lý, khớp giả, viêm mủ  
khớp, sai khớp bệnh lý gây tàn phế, thậm chí  
nguy hiểm đến tính mạng, làm ảnh hưởng  
đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Bên cạnh  
việc chẩn đoán sớm, kết hợp can thiệp điều trị  
phẫu thuật và kháng sinh hợp lý thì việc theo  
dõi và chăm sóc bệnh nhi VXTTĐM cũng rất  
quan trọng góp phần không nhỏ cho sự thành  
công của mỗi ca phẫu thuật. Hiện nay, chưa  
có nghiên cứu nào đánh giá kết quả chăm  
sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh sau phẫu  
thuật VXTTĐM trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến  
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả  
chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho  
bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại  
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung  
ương” nhằm mục tiêu:  
- Có đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh trong  
điều trị.  
- Không mắc kết hợp với bệnh viêm màng  
ngoài tim, viêm phổi.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô  
tả tiến cứu.  
Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung:  
tuổi, giới. Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận  
lâm sàng, chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng  
sinh.  
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu  
thập được theo mẫu bệnh án được thiết kế  
riêng phù hợp với mục tiêu.  
Xử lý số liệu: Các số liệu thu được phân  
tích và tính toán theo phương pháp thống kê y  
học và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Tính  
tỷ lệ phần trăm (%) giữa các biến số trong  
nghiên cứu. Tính p, có sự khác nhau khi p  
<0,05. Tìm yếu tố nguy cơ OR.  
Đạo đức của nghiên cứu: Nghiên cứu  
không ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng như bí  
mật của cá nhân về bệnh tật và diễn biến của  
đối tượng nghiên cứu. Người nhà và bệnh nhi  
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bất  
cứ khi nào người tham gia nghiên cứu không  
đồng ý thì không đưa vào số liệu nghiên cứu.  
Số liệu được thu thập trung thực, khách quan.  
Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác nghiên  
cứu khoa học.  
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  
của bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy  
theo đường máu có hệ thống tưới rửa kháng  
sinh liên tục.  
2. Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống  
tưới rửa kháng sinh liên tục cho bệnh nhi sau  
phẫu thuật viêm xương tủy theo đường máu.  
III. Kết quả và bàn luận  
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
1. Đặc điểm chung bệnh nhi viêm xương tủy  
Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhi sau  
phẫu thuật VXTTĐM có hệ thống tưới rửa  
kháng sinh được điều trị tại khoa Chỉnh hình  
từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020.  
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Chỉnh hình  
Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.  
1.1 Tuổi: ≤ 30 ngày: 1 (1,9%); >30 ngày -  
< 5 tuổi: 29 (53,7%); >30 ngày - < 5 tuổi:  
24 (44,4%). Theo các nghiên cứu trước thì  
bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ dưới 6 tuổi.  
Vì lứa tuổi này hệ thống miễn dịch còn yếu  
nên dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nói chung.  
Tiêu chuẩn lựa chọn:  
40  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
Bonhoeffer J[3] dưới 6 tuổi chiếm 50%. Corti cầu đa nhân trung tính tăng: 33/54 (61,1%).  
N[4] trung bình là 6,5 tuổi.  
Phản ứng CRP tăng: 53/54 (98,1%). Phù  
hợp với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1],  
tỷ lệ thiếu máu 45,7%, thiếu máu nhẹ chiếm  
32,6%, thiếu máu vừa chiếm 11,9% và 1,2%  
có thiếu máu nặng.  
1.2. Giới: Trẻ trai (50%) và trẻ gái (50%).  
Tỉ lệ trẻ trai / trẻ gái là 1/1. Nghiên cứu này  
không phù hợp với các nghiên cứu trước  
đó. Bonhoeffer J [3], Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1.  
Thakolkaran N[7], tỷ lệ nam gấp đôi nữ.  
Theo Bonhoeffer J [3] bạch cầu tăng 58%  
trường hợp. Cùng với bạch cầu, bạch cầu đa  
nhân trung tính là biểu hiện đặc trưng của  
viêm nhiễm cấp tính. Đó là một trong các yếu  
tố phản ứng đầu tiên trong các tế bào kháng  
viêm di chuyển đến vùng bị viêm.  
2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi VXT: Sốt:  
42/54 (77,8%). Đau quanh đầu chi: 53/54  
(98,1%). Sưng nề chi viêm: 49/54 (90,7%).  
Hạn chế vận động: 50/54 (92,6%). Triệu  
chứng sốt có xu hướng giảm dần nhất là ở  
những bệnh nhi vào viện muộn sau 1 tuần  
Kết quả CRP này phù hợp với nghiên cứu  
của bệnh. Nghiên cứu của Thakolkaran N[7], của Bonhoeffer J[3] CRP tăng 82%.  
triệu chứng sốt chiếm 62%.  
Cấy mủ có 51/54 (94,4%) dương tính. Kết  
quả của chúng tôi cao hơn của Thái Văn Bình  
Triệu chứng đau quanh đầu chi phù hợp  
với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1] 93,9% [1], cấy mủ có 34/71(65,4%) dương tính.  
trường hợp. Nghiên cứu của Thakolkaran N  
và cộng sự [7] gặp ở 65% các trường hợp.  
Triệu chứng sưng nề phù hợp với nghiên  
cứu của Thái Văn Bình [1], biểu hiện sưng nề  
là 90,2%, của Thakolkaran N[7] gặp ở 70%  
các trường hợp.  
Phần lớn bệnh nhi vào viện trong tuần đầu  
của bệnh chiếm 79,6% nên các triệu chứng  
đau và hạn chế vận động chưa có xu hướng  
thuyên giảm so với lúc khởi phát bệnh ở nhà.  
Bonhoeffer J [3], cấy mủ 47 trường hợp có  
57% dương tính. Cấy máu có 19/22 (86,4%)  
dương tính. Nghiên cứu của Thái Văn Bình  
có 51,6% có kết quả dương tính. Bonhoeffer  
J [3] có 52% dương tính.  
3.2. Phân bố các vi khuẩn gây bệnh: Cấy mủ:  
Tụ cầu vàng: 51/54 (98%), vi khuẩn E Coli:  
1/54 (2%). Cấy máu: 19/22 dương tính. Tụ  
cầu vàng là 100%. Như vậy, tụ cầu vàng là  
nguyên nhân hàng đầu của VXTTĐM. Phù  
hợp với nghiên cứu của Thakolkaran N[7],  
tụ cầu vàng chiếm 80%. Bonhoeffer J[3], 53  
3. Đặc điểm cận lâm sàng  
3.1. Đặcđiểmcnlâmsàng:Thiếumáu:23/54  
(42,6%). Bạch cầu tăng: 43/54 (79,6%). Bạch bệnh phẩm thì 65% là tụ cầu vàng.  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
41  
4. Kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh  
4.1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa (n=54)  
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa  
Trước tưới rửa  
(1)  
Ngày thứ 3  
(2)  
Ngày thứ 7  
(3)  
Thời điểm  
P
n
%
n
%
n
%
P1,2  
P1,3  
Triệu chứng  
Sốt  
42  
53  
49  
77,8  
98,1  
94,7  
26  
27  
21  
48,1  
50,0  
38,9  
02  
01  
03  
3,7  
1,9  
5,6  
0,001 0,000  
0,000 0,000  
0,000 0,000  
Đau vùng mổ  
Sưng nề vùng mổ  
p1,2 và p1,3 đều < 0,05 nên có ý nghĩa thống kê. Việc tưới rửa liên tục 24h trong vòng  
7 ngày làm triệu chứng sốt giảm đi nhanh hơn. Thời gian trung bình để nhiệt độ trở về bình  
thường là 4,8 ngày cao hơn của Nguyễn Ngọc Hưng [6], thời gian trung bình để nhiệt độ trở  
về bình thường là 2,8 ngày. Phương pháp này làm giảm áp lực trong ống tủy nên bệnh nhi triệu  
chứng đau, sưng nề giảm rõ rệt.  
4.2.Thay đổi chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa  
Bảng 2. Chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa  
Trước tưới Ngày thứ 3 Ngày thứ 7  
Thời điểm  
P
rửa (1)  
(2)  
(3)  
n
%
n
%
n
%
P1,2 P1,3  
Thông số  
Bạch cầu bình thường  
11 20,4 13 24,1 31 57,4 0,64 0,0001  
Bạch cầu trung tính bình thường 21 38,9 30 55,6 41 75,9 0,08 0,0001  
Phản ứng CRP bình thường  
4.3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa (n=54)  
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa  
01  
1,9  
01  
1,9  
16 29,6  
1
0,0001  
Trước tưới  
rửa  
Thời điểm  
Ngày thứ 3  
Ngày thứ 7  
P
n
%
n
%
n
%
P1,2  
P1,3  
Kết quả  
Staphylococus aureus  
50  
01  
92,6  
1,9  
33  
00  
61,1  
0,0  
17  
00  
31,5  
0,0  
0,000 0,000  
0,000 0,000  
E Coli  
Kết quả thay đổi, có ý nghĩa thống kê với p= 0,00. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hưng [6]  
Staphylococus aureus nhạy cảm với kháng sinh Gentamycin ở 92,3%. Dó đó, đã sử dụng dung  
dịch tưới rửa có pha Gentamycin cung cấp kháng khuẩn tại chỗ hiệu quả và có kết quả tốt.  
42  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
4.4. Tình trạng hệ thống tưới rửa kháng sinh lưu ý dịch tưới rửa cần phải liên tục, không để  
hết dịch rửa gây bít tắc. Bên cạnh đó, nguyên  
nhân gập dẫn lưu khá phổ biến trong chăm  
rửa kháng sinh, có 13 bệnh nhi tắc hệ thống  
Qua theo dõi 54 bệnh nhi có hệ thống tưới  
sóc. Trẻ em thường không nằm yên, quấy  
khóc, giãy giụa gây gập ống dẫn lưu. Vì vậy,  
cần phải kê chi viêm lên cao hơn mặt giường  
tránh gập ống dẫn lưu, đồng thời cũng làm  
chi không phù nề.  
vào ngày thứ 3 chiếm 24,1%, 5 bệnh nhi tắc  
vào ngày thứ 7 chiếm 9,26%, trong đó có 4  
bệnh nhi sau khi xử lý bơm thông không đạt  
hiệu quả phải ngừng hệ thống tưới rửa.  
4.4.1. Nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa  
kháng sinh (n=18)  
4.4.2. Vị trí tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh  
(n=18)  
Trong 54 bệnh nhi VXT, có 18 bệnh nhi bị  
tắc hệ thống. Nguyên nhân tắc do gập dẫn lưu  
có ở 12 bệnh nhi chiếm 66,7%, nguyên nhân  
do cục máu đông có 4 bệnh nhi chiếm 22,2%  
và có 2 bệnh nhi tắc hệ thống tưới rửa do hết  
dịch rửa.  
Hệ thống tưới rửa tắc ngày thứ 1, thứ 2 sau  
phẫu thuật thường do cục máu đông. Vì ngay  
sau phẫu thuật, dịch tưới rửa thường lẫn máu  
Trong 18 bệnh nhi bị tắc hệ thống tưới rửa  
kháng sinh, tắc ở vị trí đầu vào có 3 bệnh nhi  
chiếm 16,7%, đa phần tắc ở vị trí đầu ra với  
15 bệnh nhi chiếm 83,3%. Đầu vào thường  
đặt cao hơn nên ít bị gập hơn. Đầu ra để thấp  
hơn nên dễ bị gập nếu không kê cao chi viêm.  
Đồng thời, đầu ra thường có cục máu đông  
nên dễ bị bít tắc. Đầu vào tắc thường do hết  
đông lại gây tắc hệ thống. Điều dưỡng phải dịch rửa.  
4.4.3. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa (n=54)  
Bảng 4. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa  
Bất động chi  
Băng thun  
Nẹp + Bó bột  
OR=7,15  
n
%
n
%
Hệ thống tưới rửa  
Tắc  
16  
19  
35  
45,7  
54,3  
2
17  
19  
10,5  
89,5  
P=0,02  
Thông  
Tổng số  
100,0  
100,0  
Tắc hệ thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm 45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột  
chiếm 10,5%. OR=7,15; p=0,02 < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Như vậy, băng vết mổ bằng băng  
thun cố định dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột. Bất  
động chi bị viêm xương tủy là một biện pháp tốt, để chống nhiễm khuẫn và phòng chống  
nhiễm khuẫn lan rộng, tránh gãy xương, thường bất động chi trên nẹp hoặc bó bột.  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
43  
4.4.4. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập dẫn lưu  
Bảng 5. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập  
dẫn lưu (n=54)  
Bất động chi  
Băng thun  
Nẹp + Bó bột  
OR=8,25  
n
%
n
%
Hệ thống tưới rửa  
Tắc  
11  
24  
35  
31,4  
68,6  
1
5,3  
94,7  
100,0  
P=0,02  
Thông  
Tổng số  
18  
19  
100,0  
Tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh nguyên nhân do gập dẫn lưu, nhóm băng thun chiếm  
31,4%, nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm 5,3%. OR=8,25; p= 0,02< 0,05 có ý nghĩa thống kê.  
Như vậy, bất động chi bằng nẹp bột hoặc bó bột ít bị gập dẫn lưu hơn băng vết mổ bằng băng  
thun cố định.  
Tài liệu tham khảo  
4.4.5. Mối liên quan giữa bất động chi với  
nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do cục  
máu đông: Mặc dù cả 4 bệnh nhi tắc hệ thống  
tưới rửa đều trong nhóm băng thun chiếm  
tỷ lệ 100% nhưng vì số lượng ít nên không  
khẳng định được cố định chi viêm bằng nẹp  
bột hoặc bó bột hệ thống dẫn lưu ít bị tắc do  
cục máu đông hơn.  
[1] Binh TV. Research and treatment of  
acute hematogenous osteomyelitis  
in children. Medical doctoral thesis,  
Military Medical Academy 2018. (in  
Vietnamese)  
[2] Chien TD, Dai NV .Osteomyelitis.  
Orthopedic Trauma Pathology, Hanoi  
People’s Army Publishing House  
2006:193-200. (in Vietnamese)  
IV. Kết luận  
[3] Bonhoeffer J, Haeberle B, Schaad UB  
et al. Diagnosis of acute haematogenous  
osteomyelitis and septic arthritis: 20  
years experience at the University  
Children’s Hospital Basel. Swiss Med  
Wkly 2001;131:575-581.  
[4] Corti N, Sennhauser FH, Stauffer UG et  
al. Fosfomycin for the initial treatment  
of acute haematogenous osteomyelitis.  
Archives of disease in childhood  
2003;88(6):512-516.  
Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng  
sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo  
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm  
lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo  
chiều hường tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày  
thứ 7. Có 18 trường hợp tắc, trong đó 16,7%  
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn  
lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm  
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%. Tắc hệ  
thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm  
45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm  
10,5%. Băng vết mổ bằng băng thun cố định  
dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi  
viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột.  
[5] Harik NS, Smeltz MS. Management of  
acute hematogenous osteomyelitis in the  
children. Expert Rew Anti Infect Ther  
2010;8(2):175-181.  
44  
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44  
[6] Hung NN. Cortical bone fenestrations  
with continuous antibiotic irrigation  
to mediate hematogenous tibial  
osteomyelitis in children. Journal  
of Pediatric Orthopaedics B 2010;  
BPB.0b013e32833cb8a2.  
[7] Thakolkaran N,  
Shetty AK. Acute  
HematogenousOsteomyelitisinChildren.  
Ochsner J 2019;19(2):116–122.  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 1600
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfasessment_results_of_the_continuous_postoperative_antibiotic.pdf