Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương
Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
Research Paper
Asessment Results of the Continuous Postoperative
Antibiotic Irrigation for Children with Acute Hematogenous
Osteomyelitis (AHO) at Pediatric Orthopedics Department,
Vietnam National Children’s Hospital
Nguyen Thu Huong
Vietnam National Children’s Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Received 1 January 2021
Revised 20 January 2021; Accepted 4 April 2021
Abstract
Objective: To evaluate the results of the Continuous Postoperative Antibiotic Irrigation
(CPAI) for acute hematogenous osteomyelitis (AHO) children at the Pediatric Orthopedics
Department, Vietnam National Children’s Hospital.
Methods: A descriptive research was conducted on 54 AHO children operated by the
cortical bone fenestrations with CPAI at the Pediatric Orthopedics Department, Vietnam
National Children’s Hospital from June 2019 to August 2020.
Results: Common in children from> 30 days to <5 years old accounts for 53.7%. Ratio of
boys / girls = 1/1. The prevalence rate in rural areas (61.1%) was higher than that in urban
areas (38.9%). Fever symptoms: Before irrigation 77.8%, on the 3rd day 48.1%, on the 7th
day 3.7%. Pain: 98.1% before irrigation, 50% on day 3, and 1.9% on day 7. Swelling: 94.7%
before irrigation, 38.9% on the 3rd day, and 5.6% on the 7th day. Normal leukocyte count:
Before irrigation accounted for 20.4%, accounted for 24.1% on the 3rd day, and on 7th
day accounted for 57.4%. Number of normal neutrophils: 38.9% before irrigation, 55.6%
on the 3rd day, and 75.9% on the 7th day. The normal CRP response: Before irrigation, it
accounted for 1.9%, on the third day accounted for 1.9%, and on the seventh day accounted
for 29.6%. Washing liquid culture: Before irrigation, it was 94.4% positive, on the 3rd day
it accounted for 61.1%, and on the 7th day it was 31.5%. In 54 pediatric patients, there
were 18 cases of obstruction: 16.7% of input obstruction, 83.3% of output obstruction.
Obstruction due to fold drainage accounted for 66.7%, due to blood clots accounted for
22.2%, due to the absence of wash fluid accounted for 11.1%.
Conclusion: Through applying CPAI in 54 children with acute hematogenous osteomyelitis,
we found that the clinical and subclinical characteristics positively change from day 3 to day 7.
Keywords: Acute hematogenous osteomyelitis (AHO), care, continuos antibiotic irrigation,
Vietnam National Children’s Hospital
*
Corresponding author.
E-mail address: huongnhp82@gmail.com
37
38
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh
cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy
tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương
Nguyễn Thu Hường
Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 01 tháng 1 năm 2021
Chỉnh sửa ngày 20 tháng 1 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 4 năm 2021
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu
thuật viêm xương tủy theo đường máu tại khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo đường
máu được phẫu thuật theo phương pháp khoan xương, đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh tại
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm
2020.
Kết quả: Thường gặp ở trẻ từ >30 ngày đến < 5 tuổi chiếm 53,7 %. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái
= 1/1. Tỷ lệ mắc bệnh ở nông thôn (61,1%) cao hơn ở thành thị (38,9%). Triệu chứng sốt:
Trước tưới rửa 77,8%, ngày thứ 3 còn 48,1%, ngày thứ 7 còn 3,7%. Đau: Trước tưới rửa
98,1%, ngày thứ 3 còn 50%, ngày thứ 7 còn 1,9%. Sưng nề: Trước tưới rửa 94,7%, ngày
thứ 3 còn 38,9%, ngày thứ 7 còn 5,6%. Số lượng bạch cầu bình thường: Trước tưới rửa
chiếm 20,4%, ngày thứ 3 chiếm 24,1%, ngày thứ 7 chiếm 57,4%. Số lượng bạch cầu trung
tính bình thường: Trước tưới rửa chiếm 38,9%, ngày thứ 3 chiếm 55,6%, ngày thứ 7 chiếm
75,9%. Phản ứng CRP bình thường: Trước tưới rửa chiếm 1,9%, ngày thứ 3 chiếm 1,9%,
ngày thứ 7 chiếm 29,6%. Nuôi cấy dịch rửa: Trước tưới rửa dương tính 94,4%, ngày thứ
3 chiếm 61,1%, ngày thứ 7 chiếm 31,5%. Trong 54 bệnh nhi có 18 trường hợp tắc: 16,7%
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%.
Kết luận: Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo
chiều hướng tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7.
Từ khóa: Viêm xương tủy theo đường máu, chăm sóc, tưới rửa kháng sinh, Bệnh viện Nhi
Trung ương.
*
Tác giả liên hệ
E-mail address: huongnhp82@gmail.com
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
39
I. Đặt vấn đề
- Bệnh nhi được chẩn đoán VXTTĐM có
chỉ định phẫu thuật.
NViêm xương tủy theo đường máu
(VXTTĐM) là tình trạng nhiễm khuẩn cấp
tính hay mạn tính của xương, bệnh diễn biến
phức tạp, nếu điều trị không tốt hoặc không
kịp thời có thể gây biến chứng nguy hiểm
như: gãy xương bệnh lý, khớp giả, viêm mủ
khớp, sai khớp bệnh lý gây tàn phế, thậm chí
nguy hiểm đến tính mạng, làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Bên cạnh
việc chẩn đoán sớm, kết hợp can thiệp điều trị
phẫu thuật và kháng sinh hợp lý thì việc theo
dõi và chăm sóc bệnh nhi VXTTĐM cũng rất
quan trọng góp phần không nhỏ cho sự thành
công của mỗi ca phẫu thuật. Hiện nay, chưa
có nghiên cứu nào đánh giá kết quả chăm
sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh sau phẫu
thuật VXTTĐM trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho
bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại
khoa Chỉnh hình Nhi, Bệnh viện Nhi Trung
ương” nhằm mục tiêu:
- Có đặt hệ thống tưới rửa kháng sinh trong
điều trị.
- Không mắc kết hợp với bệnh viêm màng
ngoài tim, viêm phổi.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả tiến cứu.
Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm chung:
tuổi, giới. Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận
lâm sàng, chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng
sinh.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu
thập được theo mẫu bệnh án được thiết kế
riêng phù hợp với mục tiêu.
Xử lý số liệu: Các số liệu thu được phân
tích và tính toán theo phương pháp thống kê y
học và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Tính
tỷ lệ phần trăm (%) giữa các biến số trong
nghiên cứu. Tính p, có sự khác nhau khi p
<0,05. Tìm yếu tố nguy cơ OR.
Đạo đức của nghiên cứu: Nghiên cứu
không ảnh hưởng tới sức khoẻ cũng như bí
mật của cá nhân về bệnh tật và diễn biến của
đối tượng nghiên cứu. Người nhà và bệnh nhi
hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Bất
cứ khi nào người tham gia nghiên cứu không
đồng ý thì không đưa vào số liệu nghiên cứu.
Số liệu được thu thập trung thực, khách quan.
Kết quả nghiên cứu phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học.
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy
theo đường máu có hệ thống tưới rửa kháng
sinh liên tục.
2. Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống
tưới rửa kháng sinh liên tục cho bệnh nhi sau
phẫu thuật viêm xương tủy theo đường máu.
III. Kết quả và bàn luận
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đặc điểm chung bệnh nhi viêm xương tủy
Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhi sau
phẫu thuật VXTTĐM có hệ thống tưới rửa
kháng sinh được điều trị tại khoa Chỉnh hình
từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 8 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa Chỉnh hình
Nhi, Bệnh viện Nhi Trung ương.
1.1 Tuổi: ≤ 30 ngày: 1 (1,9%); >30 ngày -
< 5 tuổi: 29 (53,7%); >30 ngày - < 5 tuổi:
24 (44,4%). Theo các nghiên cứu trước thì
bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ dưới 6 tuổi.
Vì lứa tuổi này hệ thống miễn dịch còn yếu
nên dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nói chung.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
40
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
Bonhoeffer J[3] dưới 6 tuổi chiếm 50%. Corti cầu đa nhân trung tính tăng: 33/54 (61,1%).
N[4] trung bình là 6,5 tuổi.
Phản ứng CRP tăng: 53/54 (98,1%). Phù
hợp với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1],
tỷ lệ thiếu máu 45,7%, thiếu máu nhẹ chiếm
32,6%, thiếu máu vừa chiếm 11,9% và 1,2%
có thiếu máu nặng.
1.2. Giới: Trẻ trai (50%) và trẻ gái (50%).
Tỉ lệ trẻ trai / trẻ gái là 1/1. Nghiên cứu này
không phù hợp với các nghiên cứu trước
đó. Bonhoeffer J [3], Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1.
Thakolkaran N[7], tỷ lệ nam gấp đôi nữ.
Theo Bonhoeffer J [3] bạch cầu tăng 58%
trường hợp. Cùng với bạch cầu, bạch cầu đa
nhân trung tính là biểu hiện đặc trưng của
viêm nhiễm cấp tính. Đó là một trong các yếu
tố phản ứng đầu tiên trong các tế bào kháng
viêm di chuyển đến vùng bị viêm.
2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhi VXT: Sốt:
42/54 (77,8%). Đau quanh đầu chi: 53/54
(98,1%). Sưng nề chi viêm: 49/54 (90,7%).
Hạn chế vận động: 50/54 (92,6%). Triệu
chứng sốt có xu hướng giảm dần nhất là ở
những bệnh nhi vào viện muộn sau 1 tuần
Kết quả CRP này phù hợp với nghiên cứu
của bệnh. Nghiên cứu của Thakolkaran N[7], của Bonhoeffer J[3] CRP tăng 82%.
triệu chứng sốt chiếm 62%.
Cấy mủ có 51/54 (94,4%) dương tính. Kết
quả của chúng tôi cao hơn của Thái Văn Bình
Triệu chứng đau quanh đầu chi phù hợp
với nghiên cứu của Thái Văn Bình [1] 93,9% [1], cấy mủ có 34/71(65,4%) dương tính.
trường hợp. Nghiên cứu của Thakolkaran N
và cộng sự [7] gặp ở 65% các trường hợp.
Triệu chứng sưng nề phù hợp với nghiên
cứu của Thái Văn Bình [1], biểu hiện sưng nề
là 90,2%, của Thakolkaran N[7] gặp ở 70%
các trường hợp.
Phần lớn bệnh nhi vào viện trong tuần đầu
của bệnh chiếm 79,6% nên các triệu chứng
đau và hạn chế vận động chưa có xu hướng
thuyên giảm so với lúc khởi phát bệnh ở nhà.
Bonhoeffer J [3], cấy mủ 47 trường hợp có
57% dương tính. Cấy máu có 19/22 (86,4%)
dương tính. Nghiên cứu của Thái Văn Bình
có 51,6% có kết quả dương tính. Bonhoeffer
J [3] có 52% dương tính.
3.2. Phân bố các vi khuẩn gây bệnh: Cấy mủ:
Tụ cầu vàng: 51/54 (98%), vi khuẩn E Coli:
1/54 (2%). Cấy máu: 19/22 dương tính. Tụ
cầu vàng là 100%. Như vậy, tụ cầu vàng là
nguyên nhân hàng đầu của VXTTĐM. Phù
hợp với nghiên cứu của Thakolkaran N[7],
tụ cầu vàng chiếm 80%. Bonhoeffer J[3], 53
3. Đặc điểm cận lâm sàng
3.1. Đặcđiểmcậnlâmsàng:Thiếumáu:23/54
(42,6%). Bạch cầu tăng: 43/54 (79,6%). Bạch bệnh phẩm thì 65% là tụ cầu vàng.
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
41
4. Kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh
4.1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa (n=54)
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng trước và sau khi tiến hành tưới rửa
Trước tưới rửa
(1)
Ngày thứ 3
(2)
Ngày thứ 7
(3)
Thời điểm
P
n
%
n
%
n
%
P1,2
P1,3
Triệu chứng
Sốt
42
53
49
77,8
98,1
94,7
26
27
21
48,1
50,0
38,9
02
01
03
3,7
1,9
5,6
0,001 0,000
0,000 0,000
0,000 0,000
Đau vùng mổ
Sưng nề vùng mổ
p1,2 và p1,3 đều < 0,05 nên có ý nghĩa thống kê. Việc tưới rửa liên tục 24h trong vòng
7 ngày làm triệu chứng sốt giảm đi nhanh hơn. Thời gian trung bình để nhiệt độ trở về bình
thường là 4,8 ngày cao hơn của Nguyễn Ngọc Hưng [6], thời gian trung bình để nhiệt độ trở
về bình thường là 2,8 ngày. Phương pháp này làm giảm áp lực trong ống tủy nên bệnh nhi triệu
chứng đau, sưng nề giảm rõ rệt.
4.2.Thay đổi chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa
Bảng 2. Chỉ số cận lâm sàng trước và sau tưới rửa
Trước tưới Ngày thứ 3 Ngày thứ 7
Thời điểm
P
rửa (1)
(2)
(3)
n
%
n
%
n
%
P1,2 P1,3
Thông số
Bạch cầu bình thường
11 20,4 13 24,1 31 57,4 0,64 0,0001
Bạch cầu trung tính bình thường 21 38,9 30 55,6 41 75,9 0,08 0,0001
Phản ứng CRP bình thường
4.3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa (n=54)
Bảng 3. Kết quả nuôi cấy dịch trước và sau tưới rửa
01
1,9
01
1,9
16 29,6
1
0,0001
Trước tưới
rửa
Thời điểm
Ngày thứ 3
Ngày thứ 7
P
n
%
n
%
n
%
P1,2
P1,3
Kết quả
Staphylococus aureus
50
01
92,6
1,9
33
00
61,1
0,0
17
00
31,5
0,0
0,000 0,000
0,000 0,000
E Coli
Kết quả thay đổi, có ý nghĩa thống kê với p= 0,00. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hưng [6]
Staphylococus aureus nhạy cảm với kháng sinh Gentamycin ở 92,3%. Dó đó, đã sử dụng dung
dịch tưới rửa có pha Gentamycin cung cấp kháng khuẩn tại chỗ hiệu quả và có kết quả tốt.
42
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
4.4. Tình trạng hệ thống tưới rửa kháng sinh lưu ý dịch tưới rửa cần phải liên tục, không để
hết dịch rửa gây bít tắc. Bên cạnh đó, nguyên
nhân gập dẫn lưu khá phổ biến trong chăm
rửa kháng sinh, có 13 bệnh nhi tắc hệ thống
Qua theo dõi 54 bệnh nhi có hệ thống tưới
sóc. Trẻ em thường không nằm yên, quấy
khóc, giãy giụa gây gập ống dẫn lưu. Vì vậy,
cần phải kê chi viêm lên cao hơn mặt giường
tránh gập ống dẫn lưu, đồng thời cũng làm
chi không phù nề.
vào ngày thứ 3 chiếm 24,1%, 5 bệnh nhi tắc
vào ngày thứ 7 chiếm 9,26%, trong đó có 4
bệnh nhi sau khi xử lý bơm thông không đạt
hiệu quả phải ngừng hệ thống tưới rửa.
4.4.1. Nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa
kháng sinh (n=18)
4.4.2. Vị trí tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh
(n=18)
Trong 54 bệnh nhi VXT, có 18 bệnh nhi bị
tắc hệ thống. Nguyên nhân tắc do gập dẫn lưu
có ở 12 bệnh nhi chiếm 66,7%, nguyên nhân
do cục máu đông có 4 bệnh nhi chiếm 22,2%
và có 2 bệnh nhi tắc hệ thống tưới rửa do hết
dịch rửa.
Hệ thống tưới rửa tắc ngày thứ 1, thứ 2 sau
phẫu thuật thường do cục máu đông. Vì ngay
sau phẫu thuật, dịch tưới rửa thường lẫn máu
Trong 18 bệnh nhi bị tắc hệ thống tưới rửa
kháng sinh, tắc ở vị trí đầu vào có 3 bệnh nhi
chiếm 16,7%, đa phần tắc ở vị trí đầu ra với
15 bệnh nhi chiếm 83,3%. Đầu vào thường
đặt cao hơn nên ít bị gập hơn. Đầu ra để thấp
hơn nên dễ bị gập nếu không kê cao chi viêm.
Đồng thời, đầu ra thường có cục máu đông
nên dễ bị bít tắc. Đầu vào tắc thường do hết
đông lại gây tắc hệ thống. Điều dưỡng phải dịch rửa.
4.4.3. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa (n=54)
Bảng 4. Mối liên quan giữa bất động chi với tắc hệ thống tưới rửa
Bất động chi
Băng thun
Nẹp + Bó bột
OR=7,15
n
%
n
%
Hệ thống tưới rửa
Tắc
16
19
35
45,7
54,3
2
17
19
10,5
89,5
P=0,02
Thông
Tổng số
100,0
100,0
Tắc hệ thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm 45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột
chiếm 10,5%. OR=7,15; p=0,02 < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Như vậy, băng vết mổ bằng băng
thun cố định dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột. Bất
động chi bị viêm xương tủy là một biện pháp tốt, để chống nhiễm khuẫn và phòng chống
nhiễm khuẫn lan rộng, tránh gãy xương, thường bất động chi trên nẹp hoặc bó bột.
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
43
4.4.4. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập dẫn lưu
Bảng 5. Mối liên quan giữa bất động chi với nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do gập
dẫn lưu (n=54)
Bất động chi
Băng thun
Nẹp + Bó bột
OR=8,25
n
%
n
%
Hệ thống tưới rửa
Tắc
11
24
35
31,4
68,6
1
5,3
94,7
100,0
P=0,02
Thông
Tổng số
18
19
100,0
Tắc hệ thống tưới rửa kháng sinh nguyên nhân do gập dẫn lưu, nhóm băng thun chiếm
31,4%, nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm 5,3%. OR=8,25; p= 0,02< 0,05 có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, bất động chi bằng nẹp bột hoặc bó bột ít bị gập dẫn lưu hơn băng vết mổ bằng băng
thun cố định.
Tài liệu tham khảo
4.4.5. Mối liên quan giữa bất động chi với
nguyên nhân tắc hệ thống tưới rửa do cục
máu đông: Mặc dù cả 4 bệnh nhi tắc hệ thống
tưới rửa đều trong nhóm băng thun chiếm
tỷ lệ 100% nhưng vì số lượng ít nên không
khẳng định được cố định chi viêm bằng nẹp
bột hoặc bó bột hệ thống dẫn lưu ít bị tắc do
cục máu đông hơn.
[1] Binh TV. Research and treatment of
acute hematogenous osteomyelitis
in children. Medical doctoral thesis,
Military Medical Academy 2018. (in
Vietnamese)
[2] Chien TD, Dai NV .Osteomyelitis.
Orthopedic Trauma Pathology, Hanoi
People’s Army Publishing House
2006:193-200. (in Vietnamese)
IV. Kết luận
[3] Bonhoeffer J, Haeberle B, Schaad UB
et al. Diagnosis of acute haematogenous
osteomyelitis and septic arthritis: 20
years experience at the University
Children’s Hospital Basel. Swiss Med
Wkly 2001;131:575-581.
[4] Corti N, Sennhauser FH, Stauffer UG et
al. Fosfomycin for the initial treatment
of acute haematogenous osteomyelitis.
Archives of disease in childhood
2003;88(6):512-516.
Qua chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng
sinh ở 54 bệnh nhi viêm xương tủy theo
đường máu chúng tôi nhận thấy, các đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng đều thay đổi theo
chiều hường tốt lên từ ngày thứ 3 đến ngày
thứ 7. Có 18 trường hợp tắc, trong đó 16,7%
tắc đầu vào, 83,3% tắc đầu ra. Tắc do gập dẫn
lưu chiếm 66,7%, do cục máu đông chiếm
22,2%, do hết dịch rửa chiếm 11,1%. Tắc hệ
thống tưới rửa trong nhóm băng thun chiếm
45,7% và nhóm nẹp bột hoặc bó bột chiếm
10,5%. Băng vết mổ bằng băng thun cố định
dễ bị tắc hệ thống tưới rửa hơn cố định chi
viêm bằng nẹp bột hoặc bó bột.
[5] Harik NS, Smeltz MS. Management of
acute hematogenous osteomyelitis in the
children. Expert Rew Anti Infect Ther
2010;8(2):175-181.
44
N.T. Huong/Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 37-44
[6] Hung NN. Cortical bone fenestrations
with continuous antibiotic irrigation
to mediate hematogenous tibial
osteomyelitis in children. Journal
of Pediatric Orthopaedics B 2010;
BPB.0b013e32833cb8a2.
[7] Thakolkaran N,
Shetty AK. Acute
HematogenousOsteomyelitisinChildren.
Ochsner J 2019;19(2):116–122.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả chăm sóc hệ thống tưới rửa kháng sinh cho bệnh nhi sau phẫu thuật viêm xương tủy tại Khoa Chỉnh hình nhi - Bệnh viện Nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- asessment_results_of_the_continuous_postoperative_antibiotic.pdf