Bài thuyết trình Nghiên cứu vai trò chẩn đoán của các dấu sinh học trong viêm cơ tim cấp ở trẻ em tại Khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương - Ngô Anh Vinh

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CHẨN ĐOÁN  
CỦA CÁC DẤU SINH HỌC TRONG VIÊM CƠ TIM CẤP  
Ở TRẺ EM TẠI KHOA CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC  
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  
BS. NGÔ ANH VINH  
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Viêm tim (VCT) là tì nh trạng viêm, hoại tử hoặc ly giải của tế  
bào tim thường gâ y ra bởi tì nh trạng nhiễm virus.  
VCT trẻ em thường diễn biến cấp tí nh với biểu hiện lâ m sàng  
nặng nề tỷ lệ tử vong cao.  
Chẩn đoán VCT cấp ở trẻ em cần được đặt ra khi trẻ biểu  
hiện suy tim khởi phá t đột ngột tiền sử khô ng có suy giảm  
chức năng tim trước đó  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hiện nay, vai trò của cá c dấu ấn sinh học, đặc biệt là NT-  
ProBNP, BNP và Troponin đã cho thấy có giá trị cao trong chẩn  
đoán VCT trẻ em.  
Nhằm mục đích chẩn đoán sớm để điều trị hiệu quả, hạn chế tử  
vong, chúng tô i thực hiện đề tài:  
Nghiên cứu vai trò chẩn đoán của cá c dấu sinh học trong  
viêm tim cấp ở trẻ em tại khoa Cấp cứu Chống độc  
Bệnh Viện Nhi Trung Ương”  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Đối tượng: 46 trẻ được chẩn đoán VCT cấp tại khoa CC-và  
80 trẻ (nhó m chứng) cùng tương đồng về độ tuổi với nhó m bệnh  
nhưng khô ng mắc bệnh lý tim mạch.  
Thời gian: T6/2015 - 4/2018  
Thiết kế: mô tả cắt ngang, tiến cứu đối chứng  
Định lượng và so sá nh nồng độ NT-ProBNP và Troponin I giữa  
nhó m chứng và nhó m bệnh.  
Phâ n tí ch tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP với mức độ suy  
tim và phâ n suất tống má u thất trá i (EF)  
ĐẶC ĐIỂM CHUNG  
Nhó m bệnh  
Nhó m chứng  
n
Tỷ lệ %  
n
Tỷ lệ %  
52,6  
Nam  
Nữ  
24  
22  
52%  
48%  
42  
38  
47,4  
Tổng  
46  
13  
12  
21  
100%  
28,3%  
26,1%  
45,7%  
80  
24  
21  
35  
100%  
30%  
26,25%  
43,75%  
< 1 tuổi  
1 tuổi- <5 tuổi  
5 tuổi -15 tuổi  
Tuổi TB (thá ng)  
82,49 ± 61,67  
84,00 ± 66,95  
Tương đồng về tuổi giới tí nh giữa 2 nhó m bệnh chứng.  
Lứa tuổi mắc viêm tim chủ yếu tuổi học đường: 5-15 tuổi.  
TRIỆU CHỨNG LÂ M SÀNG  
86  
90  
79  
80  
67  
70  
60  
45  
50  
40  
30  
20  
10  
0
10  
Khó thở  
Nhịp  
Gan to Vã mồ hôi  
Phù  
nhanh  
Khó thở nhịp tim nhanh là triệu chứng thường gặp.  
Dấu hiệu vã mồ hôi nhiều chủ yếu gặp ở trẻ bú mẹ.  
MỨC ĐỘ SUY TIM  
8.7%  
37.0%  
54.3%  
Suy tim nhẹ  
Suy tim vừa  
Tất cả bệnh nhâ n viêm tim đều suy tim từ mức độ nhẹ đến nặng  
Trong nhóm viêm cơ tim, chủ yếu là vừa nặng.  
PHÂ N SUẤT TỐNG MÁU (EF)  
15.2%  
10.9%  
Bình thường  
Giảm trung bình  
Giảm nặng  
54.3%  
19.6%  
Giảm rất nặng  
Hầu hết đều rối loạn chức năng tâ m thu thất trá i với mức độ giảm  
nặng rất nặng chủ yếu.  
Mức độ EF bì nh thường chỉ chiếm 15,2%.  
NT-proBNP và Troponin  
Thông số  
Nhóm bệnh  
Nhóm chứng  
p
Troponin (ng/ml)  
5,12± 4,54  
NT-ProBNP (pg/ml)  
4843,42 ± 5036,31  
27,32 ± 18,43  
0,06 ±0,045  
<0,0001  
<0,0001  
Nồng độ NT-ProBNP và Troponin nhóm viêm cơ tim đều cao hơn nhóm  
chứng với p <0,0001.  
NT-proBNP VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM  
Có tương quan tuyến tính thuận chiều chặt chẽ giữa nồng độ NT-ProBNP  
huyết thanh với thang điểm suy tim(r = 0,83, p< 0,001).  
NT-proBNP VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM  
6000  
4990.9  
5000  
4000  
2809.4  
3000  
2000  
836.5  
1000  
27  
Khô ng suy tim  
0
Suy tim nhẹ  
Suy tim vừa  
Suy tim nặng  
NT-ProBNP gia tăng theo mức độ nặng suy tim và khác biệt giữa nhóm  
suy tim và khô ng suy tim (p<0,01).  
NT-proBNP VÀ PH N SUẤT TỐNG MÁU  
Thô ng số  
n
NT-ProBNP (pg/ml)  
p
EF giảm rất nặng (≤20%)  
EF giảm nặng (21-30%)  
EF giảm trung bình (31-50%)  
EF bì nh thường (>50%)  
5
9
6842,8 ± 9391,9  
5910,3 ± 5736,1  
<0,001  
25  
7
4729,1 ± 4278,9  
2451,6 ± 1599,3  
NT-ProBNP khác nhau giữa các mức độ EF (p<0,01), cao nhất ở nhóm EF  
giảm nặng và cao nhất ở nhóm EF bình thường.  
NT-proBNP VÀ PH N SUẤT TỐNG MÁU  
Tương quan giữa tuyến tính nghịch chiều (r = - 0,624, p < 0,001).  
BÀN LUẬN  
Lứa tuổi: tuổi mắc bệnh thường gặp ở trẻ lớn, nhó m 5- 15 tuổi. N/c  
Chong Shu-Ling Châ u Á : trẻ > 6 tuổi: 48,7%, nhũ nhi: 17,9%, 1-5:  
33,3%.  
Giới tí nh: nam/nữ là 52/48 (p>0,05). N/c Chong Shu-Ling cũng đưa ra tỷ  
lệ 56,4% là nữ, 43,6% là nam và khô ng có khá c biệt.  
Triệu chứng lâ m sàng: Khó thở (86%), nhịp tim nhanh (79%), gan to  
(67%).  
T/c tại tim: TTT (38%), tiếng tim mờ (42%), ngựa phi (13s%).  
T/c khô ng điển hì nh: đau ngực, da tá i, ngất, đau bụng, đau đầu , nô n.  
Trong VCT, triệu chứng lâ m sàng thường khô ng đặc hiệu.  
TRIỆU CHỨNG LÂ M SÀNG  
Theo t/g Chong Shu-Ling: chẩn đoán khó khăn bởi cá c T/c phong phú, đa  
dạng. nhẹ và khô ng đặc hiệu đến SHH và STH nhanh chó ng.  
- T/c LS hay gặp nhất giảm tưới má u (61,5%) gồm lơ mơ (53,8%), ngất  
(23,1%), co giật (23,1%).  
- T/c tiêu hó a (59,0%): gan to (41,0%), nhịp ngựa phi, tiếng thổi tại tim  
(12,8%).  
- T/c hô hấp chỉ 23,1%, trong khi t/c tại tim là 10,3%. Trong khi đó, cá c dấu  
hiệu nặng như suy hô hấp tuần hoàn phổ biến nhất ở trẻ nhũ nhi.  
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN  
NT-ProBNP nhó m VCT là 4843,42 ± 5036,31pg/ml cao hơn so  
với nhó m chứng là 27,32 ± 18,43 pg/ml (p<0,0001).  
VCT có suy tim nhẹ: NT-ProBNP cao hơn nhóm chứng (836,5  
pg/ml so với 27,32 ± 18,43 pg/ml)  
VCT có phân suất tống máu bảo tồn (EF> 50%): NT-ProBNP  
cao hơn nhóm chứng (2451,6 ± 1599,3 pg/ml với 27,32 ± 18,43  
pg/ml (p<0,01)).  
N/c Nasser và cs: ở trẻ VCT và nhó m chứng tương ứng cùng độ  
tuổi: NT-proBNP nhó m viêm tim cao hơn nhó m chứng  
(p<0,01)  
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN  
VCT: gâ y ra những rối loạn huyết động nặng đưa đến tì nh trạng gia  
tăng về á p lực cũng như thể tí ch thất trá i => phó ng thí ch NT-ProBNP.  
Cá c nghiên cứu nước ngoài: NT-ProBNP có vai trò quan trọng trong  
chẩn đoán viêm tim ngay với trường những trường hợp suy tim cò n  
nhẹ chưa rối loạn chức năng tống má u của tim.  
Troponin I tăng rất cao nhó m VCT so với nhó m chứng: 5,12 ± 4,54  
ng/ml so với 0,06 ±0,045 ng/ml (p <0,0001) => định lượng nồng độ  
nồng độ Troponin I huyết thanh có giá trị chẩn đoán VCT cấp ở trẻ.  
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN  
Theo t/g Kantor: nồng độ troponin I tăng gợi ý tì nh trạng VCT cấp  
tí nh hơn bệnh tim mã n tí nh và phản á nh được tì nh trạng tổn  
thương của tế bào tim.  
Nồng độ Troponin I thường tăng tương ứng với mức độ nghiêm trọng  
của bệnh. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào xá c định ngưỡng giá  
trị tiên đoán tiến triển của bệnh hoặc tử vong.  
NT-proBNP VÀ MỨC ĐỘ SUY TIM  
Trong N/C: trẻ viêm tim đều có suy tim từ nhẹ đến nặng.  
Tương quan giữa NT-ProBNP và điểm Ross lúc vào viện: tương  
quan tuyến tí nh thuận chiều giữa với r=0,83, p< 0,001.  
Sự gia tăng của nồng độ NT-ProBNP => tương ứng với sự gia  
tăng của tì nh trạng suy tim.  
Nồng độ NT-ProBNP cũng tăng cao tương ứng với cá c mức độ  
suy tim từ nhẹ đến nặng sự khá c biệt này có ý nghĩa thống  
kê ( p<0,05) => định lượng nồng độ NT-proBNP giúp đánh giá  
được mức độ suy tim trong viêm tim.  
NT-proBNP VÀ PH N SUẤT TỐNG MÁU  
Gia tăng nồng độ NT-ProBNP tương ứng với sự suy giảm của cá c  
mức độ EF có ý nghĩa thống kê p<0,05.  
Nồng độ NT-ProBNP tăng cao nhất ở nhó m EF giảm rất nặng với  
giá trị trung bì nh là 6842,8 ± 9391,9 pg/ml. Nồng độ NT-ProBNP  
thấp nhất ở nhó m có EF bì nh thường với giá trị trung bì nh là 2451,6  
± 1599,3 pg/ml.  
Nồng độ NT-ProBNP với chỉ số tống má u thất trá i (EF): có tương  
quan tuyến tí nh nghịch chiều với r= -0,624, p<0,05.  
=> Nồng độ NT-ProBNP phản á nh và đánh giá được mức độ suy  
giảm của chức năng tống má u thất trá i nên đây là thô ng số quan  
trọng để đánh giá chức năng tim trong viêm tim.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 14/04/2022 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Nghiên cứu vai trò chẩn đoán của các dấu sinh học trong viêm cơ tim cấp ở trẻ em tại Khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương - Ngô Anh Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nghien_cuu_vai_tro_chan_doan_cua_cac_dau_sinh_hoc.pdf