Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
BỆNH LÝ SÂU RĂNG VÀ TÌNH HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
Ở TRẺ EM TỪ 2 ĐẾN 5 TUỔI THUỘC QUẢNG UYÊN - CAO BẰNG
Lê Thị Thùy Dung1,2, Đỗ Văn Cẩn3, Nguyễn Thị Kim Chi3, Bùi Ngọc Lan3, Lê Thị Vân Anh4
1 Bộ môn Nhi, trường Đại học Y Hà Nội; 2trường Đại học Liên bang Yakutsk;
3Bệnh viện Nhi trung ương; 4Bệnh viện Nhi thanh Hóa
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng chăm sóc sức khỏe răng miệng và bệnh lý sâu răng ở trẻ em từ
2 đến 5 tuổi các xã miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 254 trẻ từ 2 đến 5 tuổi thuộc huyện Quảng
Uyên, tỉnh ở Cao Bằng trong tháng 12/2018; sử dụng bộ câu hỏi nghiên cứu đã được thiết kế để
phỏng vấn, thực hiện khám lâm sàng cho từng trẻ.
Kết quả: trong tổng số 254 trẻ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ không vệ sinh răng miệng
hàng ngày rất cao: tỷ lệ cao nhất là trẻ không chải răng (63,4%), chỉ chải răng 1 lần trong ngày
(19,7%). Đa số trẻ chưa từng được khám và điều trị răng miệng (98,8%). tỷ lệ sâu răng sữa nói
chung chiếm 78,0%, tỷ lệ này tăng theo độ tuổi, lần lượt là: 52,0% ở nhóm 2 tuổi, 74,4% ở nhóm
3 tuổi, 94,7% ở nhóm 4 tuổi và 96% ở nhóm 5 tuổi. 100% trẻ bị sâu răng chưa được điều trị.
Kết luận: tình hình bệnh sâu răng ở trẻ nhỏ tại địa phương rất nghiêm trọng. Cần thực hiện
ngay các biện pháp can thiệp tích cực hơn để cải thiện tình trạng này.
Từ khóa: Chăm sóc sức khỏe răng miệng, sâu răng sữa, trẻ em, Quảng Uyên.
ABSTRACT
DENTAL CARIES AND ORAL HEALTH CARE IN CHILDREN AGED 2 - 5 YEARS OLD
IN QUANGUYEN DISTRICT, CAOBANG PROVINCE
Objectives: This study aimed to evaluate the state of oral health care and dental caries in children
aged 2 to 5 years in mountainous communes in Cao Bang province. Methods: A cross-sectional study
of 254 children aged 2 to 5 years in Quang Uyen district, Cao Bang province in 12/2018; designed
questionnaires was used to interview and performed clinical exams for each child. Results: Data were
derived from a total of 254 participants; the rate of children who did not clean their teeth daily was
very high: the highest rate was that children did not brush their teeth (63.4%), only brushing their
teeth once per day (19.7%). Most children have never had oral examination and treatment (98.8%).
The prevalence of early childhood caries in general accounted for 78.0%, that was increased with age:
52.0% in the 2-year age group, 74.4% in the 3-year age group, 94.7% in the fourth age group and 96%
in the 5 year old group, respectively. 100% of children with dental caries were untreated. Conclusion:
Early childhood caries in this area is severe issues. Urgent dental health care intervention is necessary
to be performed.
Keywords: Dental health care, milk caries, children, Quang Uyen.
Nhận bài: 28-5-2019; thẩm định: 5-6-2019; Chấp nhận:15-6-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Lê thị thùy Dung
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
52
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng, được lựa chọn
ngẫu nhiên gồm xã Hồng Lĩnh, xã Hồng Định và
xã Đoài Khôn. Toàn bộ trẻ trong độ tuổi nghiên
cứu được mời đến khám sàng lọc. Bố mẹ trẻ hoặc
người chăm sóc trẻ đồng ý để được khám và tham
gia vào nghiên cứu.
Hàm răng sữa ở trẻ em có tác dụng trong quá
trình ăn nhai, phát âm, giúp cho sự phát triển
bình thường của xương hàm và khuôn mặt. Các
răng sữa không bị sâu và tồn tại đúng tuổi thay
còn có tác dụng bảo vệ các mầm răng vĩnh viễn
và giữ chỗ cho các răng vĩnh viễn sau này không
bị xô lệch. Sâu răng là một trong những gánh
nặng phổ biến với sức khỏe của cộng đồng theo
thống kê về bệnh tật năm 2015 (1). Theo một
nghiên cứu của Mỹ có khoảng 37% trẻ từ 2 - 8 tuổi
mắc bệnh sâu răng sữa trong năm 2011- 2012 (2).
Phòng ngừa bệnh sâu răng vào quy hoạch phòng
ngừa và điều trị tổng hợp bệnh mạn tính là một
vấn đề quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng,
đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình do vấn đề tăng nhanh tỷ lệ bệnh này cùng
với sự thay đổi dinh dưỡng và lối sống (3).
- Tổng số trẻ đủ điều kiện tham gia nghiên cứu
là 254.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Phỏng vấn bố mẹ trẻ hoặc người giám hộ
theo theo bộ câu hỏi nghiên cứu đã thiết kế, khám
lâm sàng, kết quả được ghi vào phiếu khám răng
miệng bởi bác sĩ chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt.
- Dụng cụ khám: Bộ khám răng, đèn khám
2.3. Phương pháp quản lý và xử lý số liệu
- Số liệu được nhập và quản lý bằng phần
mềm Excel 10 và xử lý bằng SPSS 16.0.
Bệnh sâu răng và viêm lợi có thể gặp ở tất cả
các lứa tuổi. Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Hải
thì tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em Việt Nam là 84,9%
(4). Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh răng miệng
phụ thuộc nhiều vào tập quán sinh hoạt, loại thức
ăn, kiến thức chăm sóc răng miệng. Xã Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng là một huyện miền núi, đa
phần người dân tộc Tày, kinh tế khó khăn, trình độ
văn hóa không cao. Vùng này trồng mía, trẻ nhỏ 2
-5 tuổi đã được bố mẹ cho ăn mía tự do, chăm sóc
sức khỏe răng miệng trẻ em chưa được quan tâm
đầy đủ và đúng cách. Vì vậy đề tài được tiến hành
này với mục tiêu: Nghiên cứu thu thập số liệu về tỷ
lệ sâu răng, tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng
ở trẻ vùng cao từ đó là cơ sở đề có kế hoạch phòng và
điều trị sâu răng cho cộng đồng.
- Tỷ lệ trẻ có sâu răng, tỷ lệ trẻ được điều trị và
tỷ lệ trẻ được chăm sóc răng miệng được đánh giá
bằng % và so sánh bằng test Chi bình phương,
khi P<0,05 thì giá trị có ý nghĩa thống kê.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu
Số lượng trẻ đến khám sàng lọc và đủ điều
kiện tham gia nghiên cứu là 254, chiếm 91% so
với tổng số trẻ trong độ tuổi, theo thống kê của hệ
thống y tế thôn bản tại các xã nghiên cứu. Huyện
Quảng Uyên có 17 xã theo phân chia hành chính,
3 xã Hồng Lĩnh, Hồng Định, Đoài Khôn được lựa
chọn ngẫu nhiên, như vậy mẫu nghiên cứu này
có tính đại diện cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi của
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Độ tuổi trung
bình của trẻ là 3,30 0,89 tuổi. Các đặc điểm cơ
bản của trẻ tham gia nghiên cứu được thể hiện ở
2. ĐỐITƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Trẻ em có độ tuổi từ 2 đến 5 tại 3 xã thuộc bảng 1.
53
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
Bảng 1. Phân bố theo tuổi, giới của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
123
131
48,4%
51,2%
Nữ
Độ tuổi
2 tuổi
3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi
50
104
75
19,7%
40,9%
29,5%
9,8%
25
Sự phân bố theo độ tuổi là không đồng đều trong đó tập trung chủ yếu ở trẻ 3 và 4 tuổi. Tỷ lệ giữa
nam và nữ không có sự chênh lệch nhiều: nam chiếm 48,2%, nữ chiếm 51,6% (P=0,42).
3.2. Tỷ lệ trẻ bị sâu răng
Bảng 2. Đặc điểm bệnh lý sâu răng theo nhóm tuổi
2 tuổi
n = 50
52,0%
48,0%
0,49
3 tuổi
n=104
74,0%
26,0%
<0,001
4 tuổi
n=75
5 tuổi
n=25
Tổng
n=198
78,0%
22,0%
<0,001
Tình trạng
răng miệng
Sâu răng
94,7%
5,3%
96,0%
4,0%
Không sâu răng
Giá trị P
<0,001
<0,001
Tỷ lệ sâu răng chung của nhóm đối tượng nhiên nếu tính riêng theo từng nhóm tuổi thì tỷ
lệ sâu răng ở nhóm 4 và 5 tuổi ở mức cao (94,7%
và 96%). So sánh với các nghiên cứu trên thế giới,
tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ nhỏ của chúng tôi cao
hơn hẳn thống kê của Awooda và cộng sự trên
trẻ Sudan trong độ tuổi 3 - 5 tuổi (64,6%) (5) hay
nghiên cứu tại Ấn Độ năm 2012, cùng trên nhóm
trẻ độ tuổi 3 - 5 (40,5%) (6).
nghiên cứu chiếm 78,0%. Tỷ lệ sâu răng tăng dần
theo nhóm tuổi: nhóm 2 tuổi tỷ lệ sâu răng là
52,0%, nhóm 3 tuổi là 74,4%, nhóm 4 tuổi 94,7%,
nhóm 5 tuổi là 96%. Sự khác biệt về tình trạng sâu
răng và không sâu răng ở nhóm 2 tuổi là không
có ý nghĩa thống kê, trong khi đó độ tuổi 3, 4, 5
đều có tỷ lệ sâu răng cao hơn so với tỷ lệ trẻ có
răng không sâu (P<0,001). Tỷ lệ sâu răng sớm ở
nhóm 2 tuổi là khá cao (52,2%). Theo phân loại
mức độ sâu răng của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tỷ lệ sâu răng trên 80% được đánh giá ở mức cao,
từ 50% đến 80% là mức trung bình và dưới 50%
là mức thấp, thì tỷ lệ sâu răng trong nghiên cứu
Nhóm trẻ nghiên cứu của chúng tôi sống tại
khu vực vùng núi cao, điều kiện kinh tế khó khăn,
kiến thức chăm sóc răng miệng còn nhiều hạn
chế, đó có thể là nguyên nhân dẫn đến sự khác
biệt về tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ em so với các
nghiên cứu khác ở các vùng thành phố. Nghiên
của chúng tôi thuộc mức trung bình 78,0%, tuy cứu tại Hà Nội trên nhóm trẻ 4 - 5 tuổi, theo tác
54
phần nghiên cứu
giả Vương Thị Hương Giang năm 2009, tỷ lệ trẻ
sâu răng chiếm 53% tại quận Hoàng Mai, Hà Nội
(7). Nghiên cứu tại vùng nông thôn thuộc Vĩnh
Phúc năm 2017 của tác giả Vũ Văn Tâm trên trẻ
3 - 6 tuổi, tỷ lệ gặp trẻ sâu răng cũng thấp hơn,
dao động từ 40 - 77,5%, tùy thuộc vào độ tuổi của
trẻ (8).
3.3. Số lượng răng sâu
Kết quả thống kê cho thấy, có 198 trẻ bị sâu
răng với số răng sâu trung bình trên một trẻ là
4,8 4,6. Tỷ lệ trẻ có nhiều răng sâu (≥ 4 răng)
khá cao (68,7%). Tuy nhiên tỷ lệ mất răng do sâu
chiếm tỷ lệ khá thấp, chỉ 1,6%.
Tỷ lệ trẻ bị răng sâu
Sâu từ 4 - 7 răng
Sâu ≥ 8 răng
Sâu ít hơn 4 răng
Biều đồ 1. Tình hình trẻ bị sâu răng
Trong số trẻ có nhiều răng sâu, chiếm tỷ lệ cao răng chiếm tỷ lệ 1,2%, còn lại 98,8% trẻ chưa được
nhất là nhóm trẻ có từ 4 - 7 răng sâu, nhóm trẻ khám và điều trị răng miệng lần nào. Và 100% số
sâu ít hơn 4 răng và sâu hơn 8 răng có tỷ lệ bằng răng sâu chưa được điều trị. Tỷ lệ này là khá cao so
nhau (31,3%). Như vậy biểu hiện tổn thương của với các nghiên cứu khác ở trẻ em thành phố. Ở khu
răng miệng ở trẻ đa phần là biểu hiện mạn tính, vực miền núi như xã Quảng Uyên, trẻ em được thăm
nguyên nhân là do không được chăm sóc và điều khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các Trạm y
trị kịp thời khi mới bắt đầu bị sâu răng, hậu quả là tế, nơi chưa có bác sĩ chuyên khoa Răng - Hàm - Mặt,
răng sâu lan dần và dẫn đến tỷ lệ trẻ bị sâu nhiều do vậy các trường hợp trẻ bị đau răng thường không
răng cùng lúc rất cao.
được thăm khám và điều trị đúng mức.
3.4. Điều trị răng miệng
3.5. Vệ sinh răng miệng
Vấn đề khám và điều trị răng miệng cho trẻ
Qua nghiên cứu 254 trẻ thì đa số các trẻ không
chưa được quan tâm đầy đủ, chỉ có 3 trẻ được khám vệ sinh răng miệng hàng ngày.
55
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 3
16,90%
19,70%
Không chải răng
Chải răng 1 lần
63,40%
Chải răng 2 lần
Biều đồ 2. Tỷ lệ trẻ vệ sinh răng miệng hàng ngày
Số trẻ không chải răng chiếm tỷ lệ cao nhất:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
63,4%. Chải răng 1 lần trong ngày chiếm 19,7%,
chải răng 2 lần trong ngày chiếm 16,9%. Như vậy
có thể do bố mẹ chưa quan tâm đến vấn đề vệ
sinh răng miệng cho trẻ, mặt khác trẻ 2 đến 3
tuổi chưa đánh răng được nên cũng làm gia tăng
tỷ lệ trẻ không đánh răng hàm ngày. Tuy nhiên
điều này cũng cho thấy cần có các biện pháp tích
cực nhằm truyền thông chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho trẻ và bố mẹ trẻ tại cơ sở y tế ban đầu
cũng như tại các trường mầm non trên địa bàn
huyện để cải hiện tình hình răng miệng của trẻ
trong thời gian tới.
1. Kassebaum, N. J., Bernabé, E., Dahiya et
al. (2015). Global Burden of Untreated Caries.
Journal of Dental Research, 94(5), 650–658.
2. Dye BA, Li X, Thornton-Evans G. Oral
health disparities as determined by selected
Healthy People 2020 oral health objectives for
the United States, 2009-2010. NCHS Data Brief.
2012; (104): 1-8.
3. Phantumvanit, P., Makino, Y., Ogawa, H.,
Rugg-Gunn, A., Moynihan, P., Petersen, P. E., …
Ungchusak, C. (2018). WHO Global Consultation
on Public Health Intervention against Early
Childhood Caries. Community Dentistry and Oral
4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ sâu răng ở nhóm trẻ nghiên cứu ở mức
cao (78,0%) trong đó tỷ lệ sâu răng tăng dần theo Epidemiology, 46(3), 280-287.
nhóm tuổi từ 2 đến 5. Tỷ lệ sâu nhiều răng chiếm
4. Trịnh Đình Hải. Sâu răng sữa ở trẻ em Việt
tỷ lệ cao (68,7%). Trẻ không được khám và chăm
sóc răng miệng thường xuyên, 100% số răng sâu
không được điều trị, 98,8% trẻ chưa được khám
vào điều trị răng miệng. Vệ sinh răng miệng ở
trẻ chưa được tốt, đa số trẻ không vệ sinh răng
miệng hàng ngày.
Nam. Tạp chí y học thực hành. 2004;10:48-50.
5. Awooda E, Saeed S, Elbasir E. Caries
prevalence among 3-5 years old children in
khartoum State-Sudan. Innovative Journal of
Medical and Health Science. 2013;3(2).
56
phần nghiên cứu
6. Singh S, Vijayakumar N, Priyadarshini Nội, tr. 35-48.
H et al. Prevalence of early childhood caries
8. Vũ Văn Tâm, Nguyễn Hữu Nhân, Hoàng
Quý Tinh, Nghiên cứu tình trạng sâu răng của
trẻ mầm non 3-6 tuổi thuộc xã Vân Xuân, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập
among 3-5 year old pre-schoolers in schools of
Marathahalli, Bangalore. Dental research journal.
2012; 9(6):710.
7. Vương Hương Giang (2008), Khảo sát tình
trạng răng miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5
tuổi, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà 33, Số 2S (2017) 134-139.
57
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh lý sâu răng và tình hình chăm sóc sức khỏe răng miệng ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thuộc Quảng Uyên - Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- benh_ly_sau_rang_va_tinh_hinh_cham_soc_suc_khoe_rang_mieng_o.pdf