Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

TNU Journal of Science and Technology  
225(08): 382 - 387  
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN  
ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN SƠ SINH  
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN  
Phan Nguyễn Hồng Minh1, Nguyễn Bích Hoàng2,  
Trần Tiến Thịnh2, Đoàn Thị Huệ1*  
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên  
TÓM TẮT  
Bài báo đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị nhiễm  
khuẩn sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 74  
trường hợp có tình trạng nhiễm khuẩn sơ sinh nặng, kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ đẻ non cao hơn trẻ  
đẻ đủ tháng, cân nặng thấp dưới 2500 gam cao hơn hẳn nhóm trẻ ≥ 2500 gam. Phân loại nhiễm  
khuẩn sơ sinh theo bệnh cho thấy có tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở nhóm nhiễm khuẩn sớm cao hơn  
hẳn nhóm nhiễm khuẩn muộn (p <0,05). Có yếu tố ảnh hưởng tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh và  
mức độ suy hô hấp khi nhập viện với kết quả điều trị khỏi bệnh (p < 0,05). Tuy nhiên không có sự  
khác biệt về kết quả điều trị khỏi ở cả hai nhóm nhiễm khuẩn sớm và nhiễm khuẩn muộn, tỷ lệ  
nặng lên (p >0,05). Không có yếu tố liên quan giữa tỷ lệ sơ sinh đủ tháng hay non tháng và khỏi  
bệnh (p>0,05). Nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh sớm thời gian điều trị kéo dài và khó khăn hơn so với  
nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh muộn. Tình trạng cân nặng của trẻ và mức độ suy hô hấp lúc nhập viện  
có ảnh hưởng đến kết quả điều trị khỏi bệnh.  
Từ khóa: Nhiễm khuẩn sơ sinh; điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh; kết quả điều trị, nhiễm khuẩn sơ  
sinh sớm; nhiễm khuẩn sơ sinh muộn.  
Ngày nhận bài: 27/5/2020; Ngày hoàn thiện: 10/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020  
TREATMENT OF NEONATAL INFECTION AND RISK FACTORS  
RELATED TO TREATMENT AT THE NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT,  
THAI NGUYEN NATIONAL HOSPITAL  
Phan Nguyen Hong Minh1, Nguyen Bich Hoang2,  
Tran Tien Thinh2, Doan Thi Hue1*  
2
1TNU - University of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen National Hospital  
ABSTRACT  
To evaluation of neonatal infection treatment and risk factors related to treatment at The The  
Neonatal Intensive Care Unit (NICU), Thai Nguyen National Hospital. By using the cross-  
sectional description method on 74 cases of severe neonatal infection, the results showed that the  
rate of premature babies was higher than that of full term babies, and the weight of less than 2500  
grams was much higher than that of children ≥ 2500 grams. The rate of respiratory infections in  
the early infections group was higher than those of late infections (p <0.05). The related factors  
that influence the weight of newborns and the degree of respiratory failure when hospitalized with  
cured results (p<0.05). However, there was non significant difference in the treatment of early  
infection compared with the late infection group and the rate of newborn/preterm newborn and  
cure (p> 0.05). The duration of treatment for early neonatal infections is longer and more difficult  
than that of the late neonatal infections. The birth weight of newborns and the degree of respiratory  
distress at admission have an influence on the outcome of treatment.  
Keywords: Neonatal infections; treatment of neonatal infections; treatment of result; early  
neonatal infections; late neonatal infections  
Received: 27/5/2020; Revised: 10/7/2020; Published: 31/7/2020  
* Corresponding author. Email: hueddtn@gmail.com  
382  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Phan Nguyễn Hồng Minh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(08): 382 - 387  
1. Đặt vấn đề  
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng ICU, Khoa Hồi  
sức - sơ sinh, Trung tâm Nhi khoa - Bệnh viện  
Trung ương Thái Nguyên.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang  
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  
Nhiễm khuẩn sơ sinh là tình trạng tổn thương  
viêm của một hay nhiều cơ quan trong cơ thể  
do nhiễm trùng gây ra ở thời kì sơ sinh [1].  
Nhiễm khuẩn sơ sinh có tỉ lệ tử vong cao  
đứng hàng thứ hai sau hội chứng suy hô hấp ở  
trẻ sơ sinh [1], [2], đặc biệt với nhóm trẻ sinh  
non [3]. Các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp  
trong thời kỳ sơ sinh là viêm phổi, nhiễm  
khuẩn huyết, viêm da, viêm rốn, viêm màng  
não mủ… [2], trong đó viêm phổi, nhiễm  
khuẩn huyết, viêm màng não... là những  
nhiễm khuẩn nặng gây tử vong sơ sinh nhiều  
hơn cả [4], [5].  
- Cỡ mẫu: tất cả các đối tượng được chẩn đoán  
là nhiễm khuẩn sơ sinh nặng vào điều trị tại đơn  
nguyên ICU trong thời gian nghiên cứu.  
- Chọn mẫu: những đối tượng được bác sĩ  
chẩn đoán nhiễm khuẩn sơ sinh nặng dựa trên  
các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng theo  
hướng dẫn của Bộ Y tế [1], [8].  
2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu: Bộ câu hỏi  
được thiết kế sẵn thu thập thông tin từ bệnh  
án nghiên cứu và phỏng vấn trực tiếp từ bà  
mẹ/người thân của trẻ.  
Mặc dù có những phương pháp điều trị hiện  
đại với những kháng sinh mới ra đời nhưng tỷ  
lệ tử vong do nhiễm khuẩn vẫn cao [5]. Hàng  
năm, trên toàn thế giới, ước tính có hơn 1,4  
triệu ca tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh [3],  
chiếm khoảng 13% tổng số ca tử vong ở trẻ  
sơ sinh và 42% trong số đó tử vong trong tuần  
đầu tiên sau sinh [6], hơn 96% tổng số tử  
vong sơ sinh xảy ra ở các nước đang phát  
triển [7]. Tại Châu Á, tỷ lệ tử vong do nhiễm  
khuẩn sơ sinh là 10,4%, với 0,69 ca tử vong  
trên 1000 ca sinh sống [8]. Tại Việt Nam, tỷ  
lệ tử vong do nhiễm khuẩn sơ sinh chiếm  
12,6%, trong đó trẻ đẻ non là 11,8% [4], [5].  
2.3.4. Chỉ số nghiên cứu  
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: giới  
tính, tuổi vào viện, tuổi thai, cân nặng lúc đẻ.  
- Kết quả điều trị: phân loại nhiễm khuẩn theo  
cơ quan bị bệnh, nhóm kháng sinh sử dụng,  
số liệu trình kháng sinh, số ngày điều trị trung  
bình, kết quả điều trị ở cả 2 nhóm sơ sinh.  
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều  
trị: Sơ sinh đủ tháng/non tháng, cân nặng lúc  
đẻ, mức độ suy hô hấp lúc nhập viện.  
2.3.5. Vật liệu nghiên cứu  
Tuy nhiên các triệu chứng lâm sàng rất đa  
dạng, không điển hình, không đặc hiệu. Các  
triệu chứng đi kèm thường làm nặng và khó  
khăn thêm cho việc điều trị [9], chúng tôi đã  
tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:  
- Hồ sơ bệnh án lưu tại viện.  
- Mẫu hồ sơ bệnh án riêng của từng người bệnh.  
- Các thiết bị khám lâm sàng: ống nghe, đè  
lưỡi, đèn soi... sử dụng trong y tế.  
- Các thuốc, dụng cụ y tế, trang thiết bị y tế khác.  
- Các loại máy dùng trong xét nghiệm.  
2.3.6. Phương pháp khống chế sai số  
- Tuân thủ đúng phương pháp chọn mẫu.  
Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên  
quan đến kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh  
nặng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
- Các kỹ thuật khám lâm sàng, cận lâm sàng được  
các bác sĩ chuyên khoa Nhi dựa trên các tiêu  
chuẩn chẩn đoán thống nhất (theo quy định).  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
Tất cả các trẻ sơ sinh (0 - ≤ 28 ngày tuổi)  
được chẩn đoán nhiễm khuẩn vào điều trị.  
- Các trang thiết bị, máy móc y tế trong quá  
trình chẩn đoán, điều trị được kiểm tra, hiệu  
chỉnh trước khi sử dụng, các dụng cụ y tế  
được khử trùng trước khi sử dụng.  
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 3 năm  
2019 đến tháng 3 năm 2020.  
383  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Phan Nguyễn Hồng Minh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(08): 382 - 387  
2.3.7. Xlý và phân tích số liệu  
- Các đối tượng nghiên cứu đều được thông  
báo và giải thích đầy đủ về mục đích, yêu cầu  
và nội dung nghiên cứu để họ hiểu và tự  
nguyện tham gia.  
Số liệu thu thập được kiểm tra, làm sạch, mã  
hóa và được nhập/phân tích số liệu bằng phần  
mềm SPSS 23.  
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu  
3. Kết quả  
- Nghiên cứu được tiến hành dưới sự cho  
phép của Ban Giám đốc Bệnh viện Trung  
ương Thái Nguyên.  
3.1. Một số đặc điểm chung của trẻ  
Bảng 1. Một số đặc điểm chung của trẻ  
Kết quả  
Số lượng (SL)  
Tỷ lệ (%)  
Đặc điểm  
Giới  
Nam  
Nữ  
28 - 36 tuần 6 ngày  
37 - 42 tuần  
45  
29  
43  
31  
63  
11  
44  
30  
60,8  
39,2  
58,1  
41,9  
85,1  
14,9  
59,5  
40,5  
Tuổi thai  
(tuần)  
≤ 72 giờ tuổi  
> 72 giờ tuổi  
< 2500 gam  
Số ngày tuổi  
Cân nặng  
2500 gam  
Nhận xét: Bảng 1 cho kết quả tỷ lệ trẻ đẻ non cao hơn trẻ đẻ đủ tháng, cân nặng thấp dưới 2500  
gam cao hơn hẳn nhóm trẻ ≥ 2500 gam. Đặc biệt là nhóm trẻ nặng nhập viện ở lứa tuổi ≤ 72 giờ  
tuổi (chiếm 79,7%) cao hơn hẳn nhóm trẻ > 72 giờ tuổi.  
3.2. Kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh nặng  
Bảng 2. Phân loại nhiễm khuẩn ở trẻ theo bệnh  
Nhóm  
Nhiễm khuẩn sớm  
Nhiễm khuẩn muộn  
p
Phân loại  
SL  
48  
2
%
64,9  
2,7  
SL  
7
%
9,5  
0
Hô hấp  
Tiêu hoá  
Máu  
0
10  
3
63  
13,5  
4,1  
85,1  
2
2
11  
2,7  
2,7  
14,9  
< 0,05  
Não, màng não  
Tổng số  
Nhận xét: Từ bảng 2 cho thấy, phân loại nhiễm khuẩn sơ sinh theo bệnh cho thấy có tỷ lệ nhiễm  
khuẩn hô hấp ở nhóm nhiễm khuẩn sớm cao hơn hẳn nhóm nhiễm khuẩn muộn, khác biệt có ý  
nghĩa thống kê p < 0,05. Các cơ quan khác chưa thấy có sự khác biệt.  
Bảng 3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị  
Nhóm Nhiễm khuẩn sớm  
Nhiễm khuẩn  
(SL = 63)  
muộn (SL = 11)  
p
Đặc điểm  
Số liệu trình  
SL  
45  
17  
1
33  
18  
12  
%
SL  
8
3
0
7
%
10,8  
4,1  
0
9,5  
4,1  
1,4  
1 liệu trình  
2 liệu trình  
3 liệu trình  
1 loại  
2 loại  
≥ 3 loại  
60,8  
23,0  
1,4  
44,6  
24,3  
16,2  
>0,05  
>0,05  
kháng sinh  
Số loại kháng sinh  
3
1
Nhận xét: Từ số liệu bảng 3 cho thấy, sử dụng 1 liệu trình kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất  
(60,8% và 10,8%), sử dụng một loại kháng sinh trong liệu trình điều trị (44,6% và 9,5%).  
384  
Phan Nguyễn Hồng Minh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(08): 382 - 387  
Bảng 4. Số ngày trung bình điều trị  
Số ngày điều trị  
Số ngày trung bình (X)  
Độ lệch chuẩn (SD)  
Nhóm  
Nhiễm khuẩn sớm  
Nhiễm khuẩn muộn  
p
14,24  
8,91  
7,87  
4,89  
<0,05  
Nhận xét: Bảng 4 cho thấy, nhóm nhiễm khuẩn sớm có thời gian điều trị kéo dài (X = 14,24; SD =  
7,87) hơn nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh muộn (X = 8,91; SD = 4,89), sự khác biệt có ý nghĩa p < 0,05.  
Bảng 5. Kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh  
Nhóm  
Nhiễm khuẩn sớm  
Nhiễm khuẩn muộn  
p
Kết quả  
SL  
4
%
5,4  
SL  
1
%
1,4  
Tử vong (1)  
Không khỏi  
p(1), (3): >0,05  
p(2), (3):> 0,05  
Nặng lên (2)  
Khỏi (3)  
Tổng số  
6
8,1  
2
2,7  
53  
63  
71,6  
85,1  
8
11  
10,8  
14,9  
Nhận xét: Từ bảng 5 chỉ ra rằng, kết quả điều trị khỏi ở cả hai nhóm nhiễm khuẩn sớm và nhiễm  
khuẩn muộn, tỷ lệ nặng lên, tỷ lệ tử vong đều không có sự khác biệt (p > 0,05).  
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh  
Bảng 6. Mối liên quan giữa tuổi thai và kết quả điều trị  
Kết quả điều trị  
Không khỏi  
Khỏi bệnh  
p
Tuổi thai  
SL  
10  
3
%
SL  
33  
28  
61  
%
Sinh non tháng (SL = 43 )  
Sinh đủ tháng (SL = 31)  
Tổng số  
13,5  
4,1  
17,6  
44,6  
37,8  
82,4  
>0,05  
13  
Nhận xét: Kết quả phân tích từ bảng 6 cho thấy, không có mối liên quan giữa tỷ lệ sơ sinh đủ  
tháng hay non tháng và khỏi bệnh (p > 0,05).  
Bảng 7. Mối liên quan giữa cân nặng của trẻ và kết quả điều trị  
Kết quả điều trị  
Không khỏi  
SL  
Khỏi bệnh  
p
Cân nặng  
%
SL  
33  
28  
61  
%
< 2500 gam (SL = 44)  
≥ 2500 gam (SL = 30)  
11  
2
14,9  
2,7  
44,6  
37,8  
82,4  
< 0,05  
Tổng số  
13  
17,6  
Nhận xét: Từ số liệu bảng 7 đã chỉ ra có mối liên quan đến tình trạng cân nặng trẻ sơ sinh và kết  
quả điều trị khỏi bệnh (p < 0,05).  
Bảng 8. Mối liên quan giữa mức độ suy hô hấp và kết quả điều trị  
Kết quả điều trị  
Không khỏi  
SL  
Khỏi bệnh  
p
Suy hô hấp  
%
SL  
45  
10  
55  
%
Suy hô hấp độ II  
Suy hô hấp độ III  
Tổng số  
14  
5
18,9  
6,8  
60,8  
13,5  
74,3  
< 0,05  
19  
25,7  
Nhận xét: Số liệu bảng 8 cho thấy có mối liên quan giữa mức độ suy hô hấp và kết quả điều trị  
nhiễm khuẩn sơ sinh với p<0,05.  
4. Bàn luận  
4.1. Kết quả điều trị ở hai nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh sớm và nhiễm khuẩn sơ sinh muộn  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ đẻ non cao hơn trẻ đẻ đủ tháng (58,1% với  
41,9%), cân nặng thấp dưới 2500 gam cao hơn hẳn nhóm trẻ ≥ 2500 gam (59,5% với 40,5%). Đặc  
385  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Phan Nguyễn Hồng Minh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(08): 382 - 387  
biệt là nhóm trẻ nặng nhập viện ở lứa tuổi ≤  
72 giờ tuổi (chiếm 79,7%) cao hơn hẳn nhóm  
trẻ > 72 giờ tuổi. Nhiều nghiên cứu trước đã  
ghi nhận, đẻ non là một trong bốn nhóm  
nguyên nhân chủ yếu của tử vong giai đoạn  
sơ sinh sớm. Tỷ lệ nhiễm khuẩn nặng mắc  
phải sẽ cao nhất ở nhóm trẻ sơ sinh rất nhẹ  
cân và trẻ sinh non. Vì mức độ nặng nề của  
bệnh cũng như khả năng để lại di chứng về  
sau [4], [6]. Nguyễn Tuấn Ngọc nghiên cứu  
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm  
2009 nhận thấy, trẻ sơ sinh non tháng nhiễm  
khuẩn cao trên 50% so với trẻ sơ sinh đủ  
tháng [5].  
Aminoside. Khi chưa có kết quả kháng sinh  
đồ có thể cho β lactamine nhóm Peniciline  
hoặc β lactamine nhóm Cephalosporin phối  
hợp với Getamycine hoặc Amikacine [5], [6],  
[8], [9].  
Kết quả điều trị khỏi ở cả hai nhóm nhiễm  
khuẩn sớm và nhiễm khuẩn muộn, tỷ lệ nặng  
lên, tỷ lệ tử vong đều không có sự khác biệt  
(p > 0,05). Có thể cỡ mẫu trong nghiên cứu  
quá nhỏ, đối tượng nghiên cứu, địa dư và các  
yếu tố khác khá tương đồng nên kết quả điều  
trị của nhóm không có sự khác biệt.  
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả  
điều trị  
Phân loại nhiễm khuẩn sơ sinh theo bệnh cho  
thấy, có tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở nhóm  
nhiễm khuẩn sớm (64,9%) cao hơn hẳn nhóm  
nhiễm khuẩn muộn (9,5%), khác biệt có ý  
nghĩa thống kê p < 0,05. Các cơ quan khác  
chưa thấy có sự khác biệt. Nghiên cứu của  
chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu  
của các tác giả trong nước và ngoài nước [6],  
[7]. Nghiên cứu của Seliem và cộng sự cho  
thấy, nhiễm khuẩn phổi vẫn còn gặp rất nhiều ở  
trẻ sơ sinh chiếm gần 40%, trong đó tử vong do  
viêm phổi gần 20% [3]. Lê Kiến Ngãi nghiên  
cứu thấy trẻ sơ sinh tử vong do viêm phế quản  
phổi gần 15,5% [4]. Nguyễn Tuấn Ngọc nghiên  
cứu cho thấy nhiễm khuẩn phổi gặp ở trẻ sơ  
sinh non tháng 37,7%, tỉ lệ tử vong do nhiễm  
khuẩn phổi chiếm 10,2% [5].  
Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ sơ sinh đủ  
tháng hay non tháng và khỏi bệnh (p > 0,05).  
Do kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ  
trẻ non tháng 58,1%, trẻ sơ sinh đủ tháng  
41,9%. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa cân  
nặng của trẻ và kết quả điều trị với (p < 0,05).  
Yếu tố sơ sinh cân nặng thấp là một yếu tố  
liên quan rất nhiều đến kết quả điều trị khỏi  
bệnh, nhóm trẻ này có nguy cơ mắc bệnh  
nhiều hơn trẻ sơ sinh đủ cân như: bệnh nhiễm  
khuẩn, bệnh phổi,…thời gian nằm viện lâu  
hơn [1], [2], các công trình nghiên cứu trong  
và ngoài nước đều cho kết quả nghiên cứu  
tương tự [3]-[7].  
Có mối liên quan giữa mức độ suy hô hấp và  
kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh (p <  
0,05). Suy hô hấp là một bệnh lý thường gặp  
ở trẻ sơ sinh và là một trong những nguyên  
nhân gây tử vong hàng đầu, đặc biệt là trẻ đẻ  
non [6]-[8]. Nguyên nhân chính suy hô hấp  
của trẻ này là do phổi non bị xẹp, không có  
khả năng tạo được dung tích cặn chức năng  
cuối thì thở ra và nguyên nhân do nhiễm  
khuẩn sơ sinh. Nghiên cứu về đặc điểm bệnh  
nhân nhập viện thở máy tại khoa Sơ sinh,  
Bệnh viện Nhi Trung ương, đa phần trẻ phải  
nhập viện do suy hô hấp trong vòng 24 giờ  
sau sinh (61,4%) và từ các tỉnh chuyển đến.  
Trẻ sơ sinh nhẹ cân chiếm tới 72,3%, trong đó  
70% là trẻ đẻ non. Trước khi đến viện, đa  
phần trẻ chỉ được sơ cứu thông thường như  
thở ôxy, bóp bóng. Số trẻ phải thở máy ngay  
trong ngày đầu nhập viện chiếm 51,9 %, phần  
lớn bệnh nhân đến viện trong tình trạng nặng  
Sử dụng 1 liệu trình kháng sinh chiếm tỷ lệ  
cao nhất (60,8% và 10,8%), sử dụng một loại  
kháng sinh trong liệu trình điều trị (44,6% và  
9,5%). Nhóm nhiễm khuẩn sớm có thời gian  
điều trị kéo dài (X = 14,24; SD = 7,87) hơn  
nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh muộn (X = 8,91;  
SD = 4,89), sự khác biệt có ý nghĩa p < 0,05.  
Nhiễm khuẩn có thể gặp trước, trong hoặc sau  
đẻ, có thể do điều kiện môi trường, do dụng  
cụ y tế khi hồi sức hay do người chăm sóc.  
Thuốc kháng sinh có hiệu quả đối với nhiễm  
trùng sơ sinh, đặc biệt là khi mầm bệnh nhanh  
chóng được xác định. Thông thường khi chưa  
có kết quả cấy dịch tỵ hầu và cấy máu để làm  
kháng sinh đồ, kinh nghiệm và dựa vào các  
nghiên cứu trước thường dùng 1 hoặc dùng 2  
loại kháng sinh kết hợp: β lactamine và  
386  
Phan Nguyễn Hồng Minh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(08): 382 - 387  
[2]. C. K. Nguyen, N. T. Le, and T. N. Nguyen,  
Textbook of Pediatrics. Medicine Publishing,  
Ha Noi, 2016.  
[3]. W. A. Seliem, and A. M. Sultan, Etiology of  
early onset neonatal sepsis in neonatal  
intensive care unit - Mansoura, Egypt,”  
Journal of Neonatal Perinatal Med, vol. 11,  
no. 3, pp. 323-330, 2018.  
(56,9%). Hầu hết bệnh nhân thở máy do bệnh  
màng trong chiếm tỉ lệ 67%. Kết quả điều trị  
của nhóm trẻ có chỉ định thở máy sau khi  
nhập viện 3 ngày cao hơn có ý nghĩa so với  
nhóm trẻ phải thở máy ngay khi nhập viện  
(85,3% và 65,2%) [11].  
5. Kết luận  
[4]. K. N. Le, Clinical epidemiological  
characteristics, risk factors, and some  
bacterial agents of neonatal mechanical  
ventilation pneumonia at National Hospital of  
Pediatrics,Doctor of Philosophy Medicine's  
thesis, Central Institute of Hygiene and  
Epidemiology, Ha Noi, 2016.  
[5]. T. N. Nguyen, To study on characteristics of  
neonatal infection in the Pediatric Department  
of Thai Nguyen National Hospital,M.S.  
thesis in Medicine, Thai Nguyen University  
of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen  
University, 2009.  
[6]. A. Al-Matary, H. Heena, and A. S. AlSarheed,  
Characteristics of neonatal Sepsis at a  
tertiary care hospital in Saudi Arabia,”  
Journal of Infect Public Health, vol. 12, no. 5,  
pp. 666-672, 2019.  
[7]. A. Zea-Vera, and J. O. Theresa, Challenges  
in the diagnosis and management of neonatal  
sepsis,Journal of tropical pediatrics, vol.  
61, no. 1, pp. 1-13, 2015.  
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một  
số kết luận sau:  
- Tỷ lệ trẻ đẻ non cao hơn trẻ đẻ đủ tháng, cân  
nặng thấp dưới 2500 gam cao hơn hẳn nhóm  
trẻ ≥ 2500 gam.  
- Nhóm trẻ nặng nhập viện ở lứa tuổi ≤ 72 giờ  
tuổi (chiếm 79,7%) cao hơn nhóm trẻ > 72  
giờ tuổi.  
- Phân loại nhiễm khuẩn sơ sinh theo bệnh  
cho thấy, có tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở nhóm  
nhiễm khuẩn sớm cao hơn hẳn nhóm nhiễm  
khuẩn muộn, khác biệt có ý nghĩa thống kê p  
< 0,05. Các cơ quan khác chưa thấy có sự  
khác biệt.  
- Sử dụng 1 liệu trình kháng sinh chiếm tỷ lệ cao  
nhất (60,8% và 10,8%), sử dụng một loại kháng  
sinh trong liệu trình điều trị (44,6% và 9,5%).  
- Có sự khác biệt ở nhóm nhiễm khuẩn sớm  
có thời gian điều trị kéo dài (X = 14,24; SD =  
7,87) hơn nhóm nhiễm khuẩn sơ sinh muộn  
(X = 8,91; SD = 4,89), (p< 0,05).  
[8]. Ministry of Health, Guideline the diagnosis  
and treatment of some common diseases in  
children, Issued together with the Minister of  
Health's Decision No. 3312/QD-BYT August  
7th, 2015.  
[9]. Ministry of Health, Guideline to using  
antibiotics, Issued together with Decision No.  
708 / QD-BYT. March 2, 2015.  
- Kết quả điều trị khỏi ở cả hai nhóm nhiễm  
khuẩn sớm và nhiễm khuẩn muộn, tỷ lệ nặng  
lên, tỷ lệ tử vong đều không có sự khác biệt  
(p > 0,05).  
[10]. X. N. Le, “Epidemiological characteristics of  
pneumonia associated with mechanical  
ventilation in infants beyond the age of birth  
- Không có yếu tố ảnh hưởng của tuổi thai và  
kết quả điều trị khỏi bệnh (p>0,05). Tuy  
nhiên có yếu tố tình trạng cân nặng của trẻ và  
mức độ suy hô hấp ảnh hưởng đến kết quả  
điều trị bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh.  
in the Department of Completion  
-
Emergency, National Hospital of Pediatrics,”  
Doctor of Philosophy Medicine's thesis,  
Central  
Institute  
of  
Hygiene  
and  
Epidemiology, Ha Noi, 2017.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES  
[1]. Ministry of Health, Guidance on diagnosis  
and treatment of Obstetrics and Gynecology  
(Issued together with Decision No.315/QD-  
BYT dated January 29, 2015). Medical  
Publishing House, Ha Noi, 2016, pp. 234-239.  
[11]. K. D. K. Tran et al, To characteristics of  
patients admitted to mechanical ventilation in  
Neonatology Department, National Hospital  
of Pediatrics,” Journal of Medical Research,  
vol. 33, pp. 52-62, 2010.  
387  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 4300
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_ket_qua_dieu.pdf