Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới AFB(+) ở người trẻ tuổi

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII  
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  
CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MỚI AFB(+) Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI  
Phạm Đức Luân, Phan Xuân Trường  
BV Phổi Hải Phòng  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở lao phổi mới AFB(+)  
ở người trẻ tuổi.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 100 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) ở người trẻ, tuổi  
từ 16 đến 45 và 60 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) trở lên. Tất cả bệnh nhân được điều trị tại Bệnh  
viện Phổi Hải phòng từ tháng 1/2018 đến 9/2019.  
COMMENT SOME CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTCS OF NEW PULMONARY  
TUBERCULOSIS WITH AFB(+) AMONG YOUNG PEOPLE  
Objects: The study aims at discribing some clinical and subclinical characteristics of new  
pulmonary tuberculosis with AFB(+) among young people.  
Subject and method: Including 100 new pulmonary tuberculosispatients with AFB (+), ages from  
16 to 45 and 60 pulmonary tuberculosispatients with AFB (+) from 60 and older. All patients were  
treated at Hai Phong Lung disease Hospital from January 2018 to September 2019. This was the  
cross-sectional description study.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh lao tồn tại từ lâu và hết sức phổ biến, gặp ở mọi châu lục, mọi quốc gia trên toàn  
thế giới. Trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất chiếm khoảng 80-85% tổng số ca bệnh  
và là nguồn lây chính cho người xung quanh (1). Đặc biệt là người bệnh có vi khuẩn bằng xét  
nghiệm đờm soi trực tiếp AFB(+). Để thực hiện chương trình quốc gia về thanh toán bệnh lao  
ở Việt Nam đến năm 2030. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu “Nhận xét  
một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới AFB(+)ở người trẻ tuổi điều trị tại Bệnh  
viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng từ tháng 1/2018 đến 9/2019.  
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả.  
Cỡ mẫu 160 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 100 bệnh nhân trẻ tuổi, nhóm 2 60 bệnh  
nhân cao tuổi được chẩn đoán xác định lao phổi mới AFB(+) được điều trị tại các khoa của  
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019.  
2.2. Nội dung nghiên cứu  
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng  
- Lý do vào viện.  
- Thời gian phát hiện bệnh: Thời gian từ khi có triệu chứng lâm sàng đến khi được chẩn  
đoán bệnh lao.  
- Các triệu chứng lâm sàng:  
202  
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020  
+ Triệu chứng toàn thân: sốt nhẹ về chiều, sốt cao (>390c), mệt mỏi, gầy sút.  
+ Triệu chứng cơ năng: ho khan, ho khạc đờm > 2 tuần, ho ra máu, đau ngực, khó thở.  
+ Triệu chứng thực thể: chủ yếu là dấu hiệu nghe phổi.  
Các thể lao khác kèm theo: lao màng phổi, lao hạch, lao xương khớp…  
Chẩn đoán tuyến trước.  
Tiền sử bệnh khác  
2.2.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng  
- Xét nghiệm đờm tìm AFB nhuộm soi trực tiếp phương pháp huỳnh quang đèn LED.  
Bệnh nhân được xét nghiệm ít nhất 2 mẫu đờm vào buổi sáng liên tiếp và đánh giá kết  
quả theo quy định của CTCLQG năm 2018 (1).  
Số lượng AFB quan sát bằng  
Kết quả  
Kết quả  
vật kính 20 x  
0AFB/1 dòng  
Âm tính  
Âm tính  
1-29AFB/ 1 dòng  
30-299AFB/ 1 dòng  
Dương tính  
Dương tính  
Dương tính  
Ghi số lượng AFB cụ thể  
1+  
10-100AFB/ 1 VT  
(soi ít nhất 10 VT)  
2+  
>100 AFB/ 1 VT  
(soi ít nhất 4 VT)  
Dương tính  
3+  
- Xquang phổi thẳng: Các bệnh nhân đều được chụp phim phổi thẳng. Vị trí tổn thương  
mô tả: phổi phải, phổi trái, cả hai phổi.  
Phân loại tổn thương cơ bản: Theo Lope de Carvalho (2). Tổn thương lao phổi được chia  
thành các thể sau:  
+ 1a: Lao thâm nhiễm không có hang  
+ 2a: Lao nốt không có hang  
+ 3a: Lao kê  
1b: Lao thâm nhiễm có hang  
2b: Lao nốt có hang  
+ 4a: Lao xơ  
4b: Lao xơ hang  
Phân loại mức độ tổn thương theo phân loại của Hội Lồng ngực Mỹ (ATS-1961) (3)  
+ Độ I: Tổn thương nhỏ, không hang, độ lan rộng tổn thương không vượt quá khối lượng  
tổ chức phổi nằm trên đường đi qua khớp ức sườn thứ 2 và gai đốt sống lưng thứ 4.  
+ Độ II: Tổn thương trung bình, không vượt quá khối lượng 1 phổi hoặc tổn thương đậm  
và đồng nhất không vượt quá 1/3 khối lượng phổi, đường kính hang < 4cm.  
+ Độ III: Tổn thương rộng, lớn hơn độ 2. Các hang đường kính > 4cm.  
203  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII  
- Xét nghiệm công thức máu:  
Xét nghiệm được làm tại khoa xét nghiệm Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Phòng. Phân  
loại thiếu máu, tăng giảm bạch cầu dựa vào sinh lý người Việt Nam bình thường theo phân loại  
của Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương (1999) (4).  
+ Phân loại thiếu máu theo số lượng hồng cầu:  
Thiếu máu nặng: số lượng hồng cầu ≤ 2 triệu.  
Thiếu máu vừa: số lượng hồng cầu > 2 triệu - ≤ 3 triệu.  
Thiếu máu nhẹ: số lượng hồng cầu > 3 triệu - < 3,7 triệu.  
Không thiếu máu: số lượng hồng cầu nam: 4,3 - 5,9 triệu; nữ: 3,5 - 5 triệu.  
+ Phân loại số lượng bạch cầu:  
Số lượng bạch cầu bình thường: 5.000 - 10.000/mm3  
Số lượng bạch cầu giảm: < 5.000/mm3  
Số lượng bạch cầu tăng: > 10.000/mm3  
+ Công thức bạch cầu  
Bạch cầu đa nhân trung tính  
Bạch cầu Lympho  
Giảm  
< 60%  
< 20%  
Bình thường  
60 - 70%  
Tăng  
> 70%  
> 30%  
20 - 30%  
2.3. Phương pháp xử lý số liệu  
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, phân tích kết quả trên bằng máy tính,  
sử dụng phần mềm SPSS 13.0. So sánh các tỷ lệ bằng thuật toán kiểm định x2.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  
3.1. Đặc điểm lâm sàng  
3.1.1. Tuổi:  
Bảng 3.1. Các nhóm tuổi ở người trẻ  
Tuổi  
Số bệnh nhân (n = 100)  
Tỷ lệ%  
25,0  
16 – 25  
26 – 35  
36 – 45  
25  
46  
29  
46,0  
29,0  
Tổng số  
100  
100  
Nhận xét: Trong nhóm lao phổi mới AFB (+) ở người trẻ tuổi, độ tuổi từ 26 đến 35  
chiếm tỷ lệ cao nhất (46%).  
204  
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020  
3.1.2. Giới tính:  
Bảng 3.2. Giới tính  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n= 60 )  
Tổng số (n =160)  
Giới  
p
Số BN  
64  
Tỷ lệ%  
64,0  
Số BN  
37  
Tỷ lệ%  
61,7  
Số BN  
101  
Tỷ lệ%  
63,1  
Nam  
Nữ  
> 0,05  
> 0,05  
36  
36,0  
23  
38,3  
59  
36,9  
Nhận xét: Nhóm I, tỷ lệ bệnh nhân nam (64%) cao hơn bệnh nhân nữ (36%) gấp 1,8 lần, sự  
khác biệt về giới giữa 2 nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).  
3.1.3. Lý do vào viện:  
Bảng 3.3. Lý do vào viện  
Nhóm 1 (n =100)  
Nhóm 2 (n = 60)  
Triệu chứng  
p
Số BN  
56  
Tỷ lệ%  
56,0  
22,0  
9,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
66,7  
15,0  
Ho khạc đờm > 2 tuần  
Ho ra máu  
40  
9
> 0,05  
> 0,05  
22  
Đau ngực  
9
5
8,3  
Khó thở  
13  
13,0  
6
10,0  
> 0,05  
Nhận xét: Nhóm I, ho khạc đờm trên 2 tuần hay gặp nhất (56%), ho ra máu (22%). ở nhóm  
II, ho khạc đờm trên 2 tuần (66,7%), ho ra máu (15%). Sự khác biệt về lý do vào viện giữa 2  
nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
3.1.4. Thời gian phát hiện bệnh  
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh  
Nhóm 1 (n =100)  
Nhóm 2 (n = 60)  
p
Thời gian phát hiện bệnh  
Số BN  
25  
Tỷ lệ %  
25,0  
Số BN  
4
Tỷ lệ %  
6,6  
< 2 tuần  
2 tuần - < 2 tháng  
2 - 6 tháng  
48  
48,0  
10  
16,7  
< 0,01  
< 0,01  
< 0,01  
15  
15,0  
21  
35,0  
41,7  
> 6 tháng  
12  
12,0  
25  
Nhận xét: nhóm I, thời gian phát hiện bệnh < 2 tuần (25%); 2 tuần đến < 2 tháng (48%)  
cao hơn nhóm II (16,7%); thời gian phát hiện bệnh 2 - 6 tháng (15%), > 6 tháng (12%) thấp hơn  
nhóm II, sự khác biệt có ý ngia thống kê (p < 0,01).  
205  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII  
3.1.5. Triệu chứng cơ năng khi vào viện  
Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng khi vào viện  
Nhóm 1 (n=100) Nhóm 2 (n=60)  
p
Triệu chứng cơ năng  
Ho khạc đờm  
Số BN  
93  
Tỷ lệ%  
93,0  
51,0  
Số BN  
53  
Tỷ lệ%  
88,3  
71,7  
> 0,05  
> 0,05  
< 0,01  
< 0,05  
Đau tức ngực  
Khó thở  
51  
43  
10  
10,0  
19  
31,7  
Ho ra máu  
22  
22,0  
9
15,0  
Nhận xét: Nhóm I, triệu chứng ho khạc đờm, đau tức ngực chiếm tỷ lệ cao (93%) và (51%),  
nhóm II là (88,3%) và (71,7%) không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên khó thở nhóm  
I (10%) ít hơn nhóm II (31,7%), có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); ho ra máu nhóm I (22%), nhiều  
hơn nhóm II (15%) (p < 0,05).  
3.1.6. Triệu chứng toàn thân khi vào viện  
Bảng 3.6. Triệu chứng toàn thân khi vào viện  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
p
Triệu chứng ban đầu  
Mệt mỏi, ăn kém  
Số BN  
80  
Tỷ lệ%  
80,0  
42,0  
Số BN  
43  
Tỷ lệ%  
71,7  
> 0,05  
< 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Sút > 10% trọng lượng cơ thể  
42  
32  
53,3  
58,3  
25,0  
8,3  
Sốt nhẹ  
Sốt vừa  
Sốt cao  
62  
62,0  
28,0  
10,0  
35  
28  
15  
10  
5
Nhận xét: Nhóm I, triệu chứng toàn thân hay gặp là mệt mỏi, ăn kém (80%); sốt nhẹ  
(62%), sốt vừa (28%) cao hơn ở nhóm II, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Sút >  
10% trọng lượng cơ thể nhóm I (42%) thấp hơn nhóm II (53,3%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
3.1.7. Triệu chứng thực thể khi vào viện  
Bảng 3.7. Triệu chứng thực thể khi vào viện  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Triệu chứng thực thể  
Ran ẩm  
p
Số BN  
69  
32  
Tỷ lệ%  
69,0  
32,0  
23,0  
11,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
53,3  
30,0  
46,7  
11,7  
32  
18  
28  
7
< 0,05  
> 0,05  
< 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Ran nổ  
Lồng ngực lép  
Hội chứng 3 giảm  
Ran rít, ran ngáy  
23  
11  
8
8,0  
7
11,7  
206  
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020  
Nhận xét: Ở nhóm I, ran ẩm chiếm nhiều nhất (69%), nhóm II ran ẩm chiếm (53,3%), lồng  
ngực lép nhóm I chiếm (23%), nhóm II lồng ngực lép cao hơn (46,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa  
thông kê (p < 0,05).  
3.1.8. Lao phổi kết hợp lao ngoài phổi  
Bảng 3.8. Lao phổi kết hợp lao ngoài phổi  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Lao phổi kết hợp  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
70,0  
30,0  
130  
Số BN  
Tỷ lệ%  
75,0  
25,0  
11,7  
Không có lao ngoài phổi  
Có lao ngoài phổi kết hợp  
Lao màng phổi  
70  
30  
13  
12  
4
45  
15  
7
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Lao hạch  
12,0  
4,0  
2
3,3  
Lao xương khớp  
Lao màng não  
4
6,6  
1
1,0  
2
3,3  
Nhận xét: Nhóm I, tỷ lệ không có lao ngoài phổi (70%), nhóm II (75%). Sự khác biệt không  
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
3.1.9. Các bệnh phối hợp  
Bảng 3.9. Bệnh phối hợp  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Bệnh phối hợp  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
9,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
31,6  
Bệnh phổi, phế quản khác  
Bệnh đái tháo đường  
Tim mạch, cao huyết áp  
Dạ dày, tá tràng  
9
4
19  
9
< 0,01  
4,0  
15,0  
8,3  
2
2,0  
5
6
21  
6,0  
7
11,6  
Tổng số  
21,0  
40  
66,6  
< 0,01  
Nhận xét: Nhóm I, bệnh phổi phế quản gặp (9,0%) ít hơn nhóm II (31,6%). Sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Các bệnh đái tháo đường, tim mạch, dạ dày cũng cao hơn nhóm  
I. Tuy nhiên tổng số bệnh nhân mắc bệnh kèm theo nhóm II (66,6%) cao hơn nhóm I (21,0%)  
có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).  
3.1.10. Chẩn đoán của tuyến trước  
Bảng 3.10. Chẩn đoán của tuyến trước  
Nhóm 1  
Nhóm 2  
Chẩn đoán của tuyến trước  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
23,9  
Số BN  
Tỷ lệ%  
46,9  
Chẩn đoán nhầm  
11  
15  
< 0,05  
< 0,05  
Chẩn đoán đúng  
Tổng số  
35  
76,1  
100  
17  
53,1  
100  
46  
32  
207  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII  
Nhận xét: Ở nhóm I, trong số bệnh nhân được chẩn đoán, tỷ lệ chẩn đoán đúng (76,1%)  
cao hơn nhóm II (53,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
3.1.11. Các bệnh bệnh nhân chẩn đoán nhầm của tuyến trước  
Bảng 3.11. Bệnh chẩn đoán nhầm  
Nhóm 1  
Nhóm 2  
Bệnh chẩn đoán nhầm  
Viêm phổi  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
54,5  
9,1  
Số BN  
Tỷ lệ%  
33,3  
6
1
5
3
2
5
Viêm phế quản  
Áp xe phổi  
K phổi  
20,0  
13,3  
3
1
27,3  
9,1  
33,3  
Nhận xét: Ở nhóm I, chẩn đoán nhầm viêm phổi (54,5%), áp xe phổi (27,3%) cao hơn nhóm II.  
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng  
3.2.1. Xét nghiệm đờm tìm AFB bằng phương pháp nhuộm soi huỳnh quang trực tiếp  
Bảng 3.12. Kết quả xét nghiệm đờm tìm AFB  
bằng phương pháp nhuộm soi huỳnh quang trực tiếp  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Mức độ AFB  
p
Số BN  
28  
Tỷ lệ%  
28,0  
Số BN  
12  
Tỷ lệ%  
1 (+)  
2 (+)  
3 (+)  
20,0  
31,7  
> 0,05  
< 0,05  
< 0,01  
43  
43,0  
19  
29  
29,0  
29  
48,3  
Nhận xét: Nhóm I, mức độ AFB(2+) chiếm tỷ lệ cao nhất (43%) cao hơn nhóm II (31,7%), sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhưng tỷ lệ AFB(3+) nhóm II (48,3%) cao hơn nhóm I  
(29,0%) sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (p < 0,01).  
3.2.2. Hình ảnh Xquang của tổn thương trên phim ngực thẳng  
3.2.2.1. Vị trí tổn thương trên Xquang ngực thẳng  
Bảng 3.13. Vị trí tổn thương trên Xquang ngực thẳng  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Vị trí tổn thương  
p
Số BN  
28  
Tỷ lệ%  
28,0  
Số BN  
19  
Tỷ lệ%  
Phổi phải  
Phổi trái  
31,6  
20,0  
48,3  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
18  
18,0  
12  
Hai bên phổi  
54  
54,0  
29  
Nhận xét: Nhóm I tổn thương ở hai bên phổi (54%), nhóm II (48,3%). Vị trí tổn  
thương 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
208  
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020  
3.2.2.2. Hình dạng tổn thương trên Xquang ngực thẳng  
Bảng 3.14. Hình dạng tổn tương trên Xquang ngực thẳng  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Hình dạng tổn thương  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
23,0  
43,0  
4,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
Thâm nhiễm không hang  
Thâm nhiễm có hang  
Nốt không hang  
Nốt có hang  
23  
43  
4
3
23  
2
5,0  
38,3  
3,3  
< 0,01  
> 0,05  
7
7,0  
4
6,7  
Lao xơ  
4
4,0  
12  
16  
20,0  
26,7  
Lao xơ hang  
19  
19,0  
< 0,05  
Nhận xét: Nhóm I tổn thương thâm nhiễm không hang (23%) cao hơn nhóm II (5,0%) có ý  
nghĩa thống kê (p < 0,01); lao xơ hang nhóm I (19,0%) thấp hơn nhóm II (26,7%) (p < 0,05). Tổn  
thương thâm nhiễm có hang nhóm I (43,0%) cao hơn nhóm II (38,3%) sự khác biệt không có  
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
3.2.2.3. Kích thước hang trên phim Xquang  
Bảng 3.15. Kích thước hang trên phim Xquang  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Kích thước hang lớn nhất  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
9,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
< 2 cm  
2 -4 cm  
>4 - 6 cm  
> 6 cm  
9
34  
23  
3
5
18  
14  
6
8,3  
30,0  
23,3  
10,0  
34,0  
23,0  
3,0  
> 0,05  
> 0,05  
Nhận xét: Kích thước hang từ 2-4cm nhóm I (34,0%), cao hơn nhóm II (30,0%); kích  
thước hang từ 4-6cm nhóm I (23,0%), nhóm II (23,3%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống  
kê (p > 0,05).  
3.2.2.4. Mức độ tổn thương  
Bảng 3.16. Mức độ tổn thương  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Mức độ tổn thương  
p
Số BN  
30  
Tỷ lệ%  
30,0  
Số BN  
5
Tỷ lệ%  
Độ I  
Độ II  
Độ III  
8,3  
< 0,01  
> 0,05  
< 0,01  
43  
43,0  
23  
38,3  
53,3  
27  
27,0  
32  
209  
HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII  
Nhận xét: Mức độ tổn thương độ II nhóm I cao nhất (43%), nhóm II (38,3%) sự khác biệt  
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhưng tổn thương độ III ở nhóm II (53,3%) cao hơn  
nhóm I (27,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).  
3.2.3. Xét nghiệm công thức máu khi vào viện  
3.2.3.1. Sự thay đổi về số lượng hồng cầu  
Bảng 3.17. Sự thay đổi về số lượng hồng cầu  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Số lượng hồng cầu  
Thiếu máu vừa  
p
Số BN  
4
Tỷ lệ%  
4,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
2
3,3  
23,3  
73,3  
Thiếu máu nhẹ  
31  
31,0  
14  
44  
< 0,05  
> 0,05  
Không thiếu máu  
65  
65,0  
Nhận xét: Không thiếu máu nhóm I (65%), thấp hơn nhóm II (73,3%) sự khác biệt không  
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); thiếu máu nhẹ nhóm I (31%) cao hơn nhóm II (23,3%) sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
3.2.3.2. Sự thay đổi về số lượng bạch cầu  
Bảng 3.18. Sự thay đổi về số lượng bạch cầu  
Nhóm 1  
Nhóm 2  
Số lượng bạch cầu  
p
Số BN  
Tỷ lệ%  
5,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
6,6  
< 5.000  
5.000 - <10.000  
>10.000  
5
4
47  
48  
47,0  
22  
34  
36,7  
> 0,05  
> 0,05  
48,0  
56,7  
Nhận xét: Bạch cầu cao trên 10.000 ở nhóm I (48,0%) và nhóm II (56,7%) cao nhất nhưng  
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
3.2.3.3. Sự thay đổi công thức bạch cầu ở máu ngoại vi  
Bảng 3.19. Sự thay đổi công thức bạch cầu ở máu ngoại vi  
Nhóm 1 (n=100)  
Nhóm 2 (n=60)  
Công thức bạch cầu  
p
Số BN  
8
Tỷ lệ%  
8,0  
Số BN  
Tỷ lệ%  
6,7  
Tỷ lệ bạch cầu đa nhân  
trung tính  
<60%  
4
16  
40  
48  
11  
60-70%  
>70%  
23  
69  
69  
24  
23,0  
69,0  
69,0  
24,0  
7,0  
26,7  
66,7  
80,0  
18,3  
1,7  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Tỷ lệ bạch cầu  
Lymphocyte  
< 20%  
20-30%  
>30%  
7
1
210  
CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020  
Nhận xét: Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính > 70% cao ở cả hai nhóm; nhóm I (69,0%),  
nhóm II (66,7%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
Kết Luận: Lao phổi mới AFB(+) ở người trẻ chủ yếu gặp từ 26 đến 35 tuổi (46,0%). Tỷ lệ  
nam (64,0%) cao hơn hơn nữ. Thời gian phát hiện bệnh dưới 2 tháng là 73,0%, trên 6 tháng  
chiếm 12,0%. Triệu chứng lâm sàng chính là ho khạc đờm kéo dài, sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi,  
sút >10% trọng lượng cơ thể (42,0%). Ran ẩm chiếm 69,0%, ran nổ chiếm 32,0%. Tổn thương  
XQ hai phổi (54,0%), lao xơ hang (19,0%), thâm nhiễm có hang (43,0%), thâm nhiễm không  
hang (23,0%), hang đường kính 2-4cm (34,0%); tổn thương độ III (27,0%), độ II (43,0%), độ I  
(30,0%). Thiếu máu nhẹ chiếm 31,0% và bạch cầu tăng chiếm 48,0%.  
Results: new pulmonary tuberculosis with AFB(+) among young people was mainly from  
26 to 35 years old (46.0%). The proportion of men (64.0%) was higher than women. The  
detection time of disease less than 2 months was 73.0%, over 6 months accouting for 12.0%.  
The main clinical symptomswere persistent cough with sputum, mild fever in the afternoon,  
fatigue, weight lossover 10% of the body (42.0%). Wet Rale accounted for 69.0%, bursting rale  
accounting for 32.0%. X-ray lesions at two lung sides (54.0%), caven and fiber (19.0%), caver  
and infiltration (43.0%), infiltration non cave (23.0%), cavern size 2-4cm (34.0%); the lesion  
at grade III (27.0%), grade II (43.0%), grade I (30.0%). The mild anemia accounted for 31.0%  
and increasing white blood cell accounting for 48.0%.  
211  
pdf 10 trang yennguyen 14/04/2022 3280
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới AFB(+) ở người trẻ tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_lao_phoi_moi.pdf