Đặc điểm bệnh răng miệng ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện nhi Trung ương

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ĐẶC ĐIỂM BỆNH RĂNG MIỆNG Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG  
THẬN HƯ TIÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG  
Lương Minh Hằng1,, Tống Minh Sơn1, Trần Huy Thịnh1, Phạm Tuệ Minh1, Đinh Việt Hà1,  
Khuất Thu Hương1, Mai Thị Giang Thanh2  
1Trường Đại học Y Hà Nội  
2Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông  
Bệnh răng miệng là một trong những bệnh phổ biến nhất trên toàn cầu và gây ra gánh nặng nghiêm  
trọng về sức khỏe và kinh tế, giảm chất lượng cuộc sống. Theo y văn, những trẻ mắc hội chứng thận hư có  
sự tác động phá hủy mô cứng và các tổ chức quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị  
bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm  
sóc và phòng ngừa các bệnh răng miệng. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả các bệnh răng miệng của  
trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt  
ngang được thực hiện ở 407 trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh cao (309 trẻ chiếm  
75,6%), chỉ số vệ sinh răng miệng của trẻ ở ở mức trung bình, 63,9% trẻ viêm lợi, 12,3% trẻ viêm lợi phì đại,  
78,6% trẻ bị sâu răng, chỉ số sâu răng sữa của trẻ dmft/dmfs là 5,6/9,9; chỉ số sâu răng vĩnh viễn DFMT/  
DMFS là 1,4/1,8; 11,1% trẻ có khiếm khuyết phát triển men răng, gặp chủ yếu là dạng mờ đục ranh giới rõ.  
Từ khóa: hội chứng thận hư tiên phát, bệnh răng miệng, viêm lợi, lợi phì đại, sâu răng, khiếm khuyết  
phát triển men răng.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới trong  
nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu 2017  
ước tính rằng các bệnh răng miệng ảnh hưởng  
đến 3,5 tỷ người trên toàn thế giới, trong đó sâu  
răng không được điều trị là một trong những  
bệnh không truyền nhiễm phổ biến nhất.1  
và 81,1% trẻ có cao răng.2 Đó là kết quả nghiên  
cứu trên những trẻ bình thường không có bệnh  
toàn thân kèm theo. Vậy câu hỏi đặt ra là: Sức  
khỏe răng miệng ở những trẻ có bệnh toàn thân  
như thế nào? Với những trẻ có bệnh toàn thân thì  
sức khỏe răng miệng ra sao, có có sự ảnh hưởng  
qua lại giữa bệnh răng miệng và bệnh toàn thân  
hay không? Tại Việt Nam hiện tại chưa có nhiều  
nghiên cứu đề cập đến tình trạng răng miệng ở trẻ  
mắc hội chứng thận hư tiên phát (HCTHTP). Năm  
2018, nghiên cứu của Tống Minh Sơn và cộng sự  
(CS) trên 236 trẻ ở độ tuổi 6 – 14 thấy tỉ lệ sâu  
răng chung ở mức cao (90,7% trẻ), trong đó:3 tỉ  
lệ sâu răng sữa của trẻ 6 – 8 tuổi là 93,0%, chỉ  
số dmft/dmfs là 6,6/12,5. Tỉ lệ sâu răng vĩnh viễn  
cao và gia tăng theo tuổi: 73,4% ở trẻ 9 – 11 tuổi  
và 87,1% ở trẻ 12 – 14 tuổi. Chỉ số DMFT/DMFS  
tăng theo lứa tuổi. Nhóm trẻ 9 – 11 tuổi có DMFT/  
DMFS là 2,4/3,9 trong khi nhóm 12 – 14 tuổi có  
DMFT/DMFS là 3,6/5,3. Không chỉ riêng tỉ lệ sâu  
Tại Việt Nam, Liên đoàn nha khoa quốc tế đã  
cảnh báo Việt Nam là một trong những nước có  
tỉ lệ trẻ mắc bệnh răng miệng cao nhất thế giới.  
Năm 2010, theo kết quả điều tra của Viện Đào đào  
tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội tại  
năm tỉnh thành trong cả nước thấy: tỉ lệ sâu răng  
sữa của trẻ từ bốn đến tám tuổi là 81,6%; sâu  
răng vĩnh viễn là 16,3%; 90,6% trẻ có cặn bám  
Tác giả liên hệ: Lương Minh Hằng  
Trường Đại học Y Hà Nội  
Email: minhhang@hmu.edu.vn  
Ngày nhận: 30/03/2021  
Ngày được chấp nhận: 22/04/2021  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
53  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
răng cao mà tỉ lệ viêm lợi của trẻ mắc HCTHTP  
cũng cao, theo Phạm Thị Phượng (2017) và CS:4  
90,7% trẻ mắc HCTHTP có viêm lợi, 78,2% trẻ  
dùng cyclosporin có phì đại lợi; 85,6% trẻ có cao  
răng. Chỉ số vệ sinh răng miệng đơn giản (OHI-S)  
là 2,9 ± 1,2; trong đó hơn 50% trẻ có chỉ số vệ  
sinh đơn giản kém.  
- Z1 - α/2: hệ số giới hạn tin cậy, với α = 0,05  
ta có Z1-α/2 = 1,96.  
- d: khoảng sai lệch mong muốn, chọn d = 0,05.  
- p: tỷ lệ viêm lợi phì đại ở trẻ mắc bệnh hội  
chứng thận hư tiên phát của tác giả Phạm Thị  
Phượng và cộng sự p = 0,782.4  
- Cỡ mẫu nghiên cứu sau khi áp dụng công  
thức: n = 262 trẻ em.  
Theo số liệu thống kê của Bệnh viện Nhi  
Trung ương trong 10 năm (1981 - 1990) số trẻ  
mắc hội chứng thận hư chiếm 1,7% tổng số trẻ  
điều trị nội trú và trên 46,0% tổng số trẻ của  
khoa Thận – Lọc máu.5 Trong số đó, trẻ mắc  
HCTHTP chiếm hơn 96,0% nên chúng tôi quyết  
định tiến hành nghiên cứu trên nhóm trẻ mắc  
HCTHTP tại bệnh viện.  
Trên thực tế chúng tôi đã khám và thu thập  
dữ liệu của 407 trẻ.  
Thu thập thông tin: Gửi thư xin ý kiến đồng  
ý tham gia nghiên cứu cho trẻ và gia đình. Gửi  
bộ câu hỏi phỏng vấn đền phụ huynh của trẻ để  
thu thập thông tin về cá nhân, đặc điểm bệnh,  
thói quen vệ sinh răng miệng, thói quen ăn  
uống của đối tượng nghiên cứu.  
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến  
hành thực hiện đề tài mô tả “Đặc điểm bệnh  
răng miệng ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên  
phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương”  
Tiêu chuẩn đánh giá:  
Phương pháp đánh giá vệ sinh răng miệng  
đơn giản OHI-S của Green và Vermillion (1964)7  
gồm có hai chỉ số Chỉ số cặn bám đơn giản (DI-  
S) và chỉ số cao răng (CI-S).  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Trẻ em được chẩn đoán hội chứng thận hư  
tiên phát tại khoa Thận - Lọc máu Bệnh viện  
Nhi Trung ương với những tiêu chuẩn chẩn  
đoán của ISKDC (International study of Kidney  
diseases in Children):6  
Phương pháp đánh giá lợi GI theo Loe và  
Silness (1963) 8 được ghi nhận ở bốn mức độ,  
từ 0 - 3.  
Phương pháp đánh giá phì đại lợi GOI theo  
McGaw và cộng sự (1988).9  
- Protein niệu ≥ 50mg/kg/24 giờ.  
- Protein máu < 56 g/l.  
Phương pháp đánh giá và phát hiện sâu  
răng quốc tế ICDAS/ICCMS10 trên lâm sàng.  
- Albumin máu < 25 g/l.  
Phương pháp đánh giá và phát hiện khiếm  
khuyết phát triển men răng (KKPTMR) trên lâm  
sàng năm 1989.11  
Hoặc chỉ số protein/creatinine niệu > 0,2g/mmol.  
2. Phương pháp  
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến  
Thiết kế nghiên cứu:  
tháng 4/2020  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Địa điểm nghiên cứu: Khoa thận - lọc máu  
Bệnh viện Nhi Trung Ương Hà Nội, Số 18/879  
Đường La Thành, Láng Thượng, Đống Đa,  
Hà Nội.  
Cỡ mẫu, chọn mẫu: Theo công thức tính  
ước tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ trong cộng đồng  
3. Xử lý số liệu  
- n: cỡ mẫu tối thiểu cần có.  
Số liệu được nhập và quản lý bằng phần  
54  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
mềm EpiData và được phân tích trình bày theo  
bảng tần số, tỉ lệ, trung bình, biểu diễn bằng  
các bảng và đồ thị. Sử dụng phần mềm theo  
chương trình SPSS và R với các test thống kê  
y học và phân tích hồi quy đơn biến và đa biến.  
sự đồng ý của bố, mẹ và khoa phòng bệnh, nhà  
trường. Quy trình khám, vấn đề vô khuẩn được  
đảm bảo không gây ra bất kỳ một ảnh hưởng  
xấu nào cho trẻ. Trong quá trình nghiên cứu  
không tiến hành bất kỳ một thử nghiệm nào  
khác. Sau khi khám, trẻ và bố mẹ trẻ được biết  
về tình trạng răng miệng mà trẻ gặp phải cũng  
như được tư vấn về hướng điều trị và hướng  
dẫn trẻ cách chăm sóc răng miệng đúng cách  
qua hình ảnh dễ hiểu. Mọi thông tin cá nhân về  
đối tượng nghiên cứu, số liệu của cuộc điều tra,  
phỏng vấn sẽ được giữ kín.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội  
đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của  
Trường Đại học Y Hà Nội số NCS17/ĐHYHN-  
HĐĐĐ ngày 27 tháng 03 năm 2019. Tất cả trẻ  
tham gia nghiên cứu đều được giải thích và có  
III. KẾT QUẢ  
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Bảng 1. Đặc điểm tuổi, phân loại bệnh của trẻ và giới  
Nam  
Nữ  
Tổng số  
(n = 407)  
P
Đặc điểm  
(n = 309)  
(n = 98)  
(x2 test)  
n
%
n
%
N
%
3 - 6 tuổi  
86  
27,8  
36  
42  
20  
30  
47  
21  
22  
59  
17  
41  
38  
1
36,7  
42,9  
20,4  
30,6  
48,0  
21,4  
22,5  
60,2  
17,3  
41,8  
38,8  
1,0  
122 30,0  
211 51,8  
Nhóm tuổi  
7 - 12 tuổi  
13 - 18 tuổi  
≤ 1 năm  
169 54,7  
0,115  
0,906  
0,820  
54  
17,5  
28,8  
74  
18,2  
89  
119 29,2  
195 47,9  
Thời gian  
mắc bệnh  
1 - 5 năm  
148 47,9  
> 5 năm  
72  
65  
23,3  
21,2  
93  
87  
22,9  
21,5  
Phụ thuộc corticoid  
Thể bệnh  
Kháng thuốc corticoid 180 58,6  
239 59,0  
79 19,5  
Nhảy cảm corticoid  
Tấn công  
62  
20,2  
130 42,1  
119 39,5  
171 42,0  
157 38,6  
Duy trì  
Liều prednisolon  
0,859  
Củng cố  
1
0,3  
2
0,5  
Ngưng thuốc  
59  
19,1  
18  
18,4  
77  
18,9  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
55  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Nam  
Nữ  
Tổng số  
(n = 407)  
P
Đặc điểm  
(n = 309)  
(n = 98)  
(x2 test)  
n
%
n
%
N
%
Bị lần đầu  
1 - 3 lần  
70  
88  
54  
22,6  
28,5  
17,5  
22  
36  
11  
22,5  
36,7  
11,2  
92  
22,6  
124 30,5  
65 16,0  
Số lần tái phát  
3 - 6 lần  
0,313  
Tái phát thường xuyên  
(> 6 lần)  
97  
31,4  
29  
29,6  
126 30,9  
Theo kết quả Bảng 1 đa số trẻ là nam giới (309 trường hợp chiếm 75,6%); số lượng trẻ ở độ  
tuổi 7-12 chiếm đa số (211 trẻ chiếm 51,8%). Về thời gian mắc bệnh: đa số các trẻ trong nghiên  
cứu mắc bệnh 1 - 5 năm (195/407 trường hợp, chiếm tỉ lệ 47,9%). Về thể bệnh: đa số các bệnh  
nhân trong nghiên cứu có thể bệnh kháng thuốc (239/407 trường hợp). Về tình trạng điều trị: đa  
số các bệnh nhân đang điều trị (330/407 trường hợp). Có 191/407 trường hợp bị tái phát từ 3 lần  
trở lên chiếm 46,9%.  
2. Đặc điểm bệnh răng miệng trên trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát  
Bảng 2. Đặc điểm vệ sinh răng miệng theo nhóm tuổi  
Chỉ số  
Chỉ số DI-S  
( ± SD)  
Chỉ số CI-S  
( ± SD)  
Chỉ số OHI-S  
( ± SD)  
Nhóm tuổi  
3 - 6 tuổi (n = 122)  
7 - 12 tuổi (n = 211)  
13 - 18 tuổi (n = 74)  
Tổng (n = 407)  
0,99 ± 0,66  
1,27 ± 0,60  
1,48 ± 0,71  
1,22 ± 0,66  
< 0,001  
0,26 ± 0,48  
0,55 ± 0,77  
0,90 ± 0,94  
0,53 ± 0,76  
< 0,001  
1,25 ± 0,89  
1,82 ± 1,16  
2,37 ± 1,41  
1,75 ± 1,20  
< 0,001  
P (Kwallis test)  
Ở Bảng 2, chỉ số DI-S trung bình là 1,22 ± 0,66, trong đó nhóm tuổi 13-18 có chỉ số DI-S cao nhất  
1,48 ± 0,71 và trung bình thấp nhất 0,99 ± 0,66 là nhóm 3-6 tuổi. Chỉ số CI-S trung bình của nhóm  
nghiên cứu là 0,53 ± 0,76, cao nhất ở nhóm 13 - 18 tuổi 0,90 ± 0,94 và thấp nhất ở nhóm 3-6 tuổi 0,26  
± 0,48. Chỉ số OHI-S trung bình của nhóm nghiên cứu là 1,75 ± 1,20 cao nhất ở nhóm 13-18 tuổi 2,37  
± 1,41 và thấp nhất ở nhóm 3-6 tuổi 1,25 ± 0,89. Sự khác biệt chỉ số giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa  
thống kê với p < 0,001.  
Bảng 3. Phân bố viêm lợi và phì đại lợi chung theo nhóm tuổi  
Không phì  
đại lợi  
Có viêm lợi  
Không viêm lợi  
Có phì đại lợi  
Đặc điểm  
Nhóm tuổi  
n
%
n
%
n
%
n
%
3 - 6 tuổi  
(n = 122)  
55  
45,1  
67  
54,9  
3
2,5  
119  
97,5  
56  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
7 - 12 tuổi  
(n = 211)  
148  
57  
70,1  
77,0  
63,9  
63  
17  
29,9  
23,0  
36,1  
32  
15  
50  
15,2  
20,3  
12,3  
179  
59  
84,8  
79,7  
87,7  
13 - 18 tuổi  
(n = 74)  
Tổng (n = 407)  
p (x2 test)  
260  
147  
357  
< 0,001  
< 0,001  
Tình trạng viêm lợi và phì đại lợi ở nhóm đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi được thể hiện  
ở Bảng 3. Tỉ lệ viêm lợi chiếm 63,9%. Tỉ lệ viêm lợi ở nhóm tuổi 13 - 18 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất  
(77,0%). Tỉ lệ phì đại lợi chiếm 12,3%. Tỉ lệ phì đại lợi ở nhóm tuổi 13 - 18 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất  
(20,3%). Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 (test khi bình phương).  
Bảng 4. Đặc điểm sâu răng sữa theo nhóm tuổi  
DMFT (TB ± SD)  
DMFS (TB ± SD)  
Đặc điểm  
Nhóm tuổi  
DT  
MT  
FT  
DMFT  
DS  
MS  
FS  
DMFS  
3 - 6 tuổi  
(n = 122)  
5,90 ±  
4,87  
0,07 ±  
0,34  
0,20 ±  
0,71  
6,17 ± 10,07 ± 0,13 ±  
0,31 ± 10,51 ±  
4,92  
12,08  
0,65  
1,29  
12,17  
7 - 12 tuổi  
(n = 145)  
4,71 ±  
3,72  
0,19 ±  
0,65  
0,28 ±  
0,89  
5,18 ±  
3,88  
8,82 ±  
9,09  
0,32 ±  
1,19  
0,33 ±  
1,04  
6,14 ±  
9,29  
Tổng  
5,25 ±  
4,32  
0,14 ±  
0,53  
0,24 ±  
0,81  
5,63 ±  
4,40  
9,39 ±  
10,56  
0,23 ±  
0,98  
0,32 ±  
1,16  
9,94 ±  
10,70  
(n = 267)  
p (Kwallis test) > 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
> 0,05  
Trong Bảng 4 ta thấy ở 407 trẻ tham gia nghiên cứu, có 267 trẻ còn răng sữa chỉ số DMFT/DMFS  
là 5,63/9,94. Trung bình mỗi trẻ có 5,25 răng sữa bị sâu và 9,39 mặt răng bị sâu. Chỉ số DMFT/DMFS  
theo từng nhóm tuổi có sự khác nhau, chỉ số DMFT/DMFS ở nhóm tuổi 3 - 6 tuổi cao nhất.  
Bảng 5. Đặc điểm sâu răng vĩnh viễn theo nhóm tuổi  
DMFT (TB ± SD)  
DMFS (TB ± SD)  
Đặc điểm  
Nhóm tuổi  
DT  
MT  
FT  
DMFT  
DS  
MS  
FS  
DMFS  
3 - 6 tuổi  
(n = 37)  
0,19 ±  
0,74  
0,19 ±  
0,74  
0,19 ±  
0,74  
0,19 ±  
0,74  
0
0
0
0
7 - 12 tuổi  
(n = 208)  
1,17 ±  
1,68  
0,03 ±  
0,23  
0,05 ±  
0,31  
1,25 ±  
1,74  
1,50 ±  
2,35  
0,05 ±  
0,41  
0,05 ±  
0,31  
1,61 ±  
2,42  
13 - 18 tuổi  
(n = 74)  
2,07 ±  
1,95  
0,19 ±  
0,87  
2,26 ±  
2,28  
2,95 ±  
3,23  
0,24 ±  
1,27  
3,19 ±  
3,70  
0
0
TCNCYH 142 (6) - 2021  
57  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
DMFT (TB ± SD)  
DMFS (TB ± SD)  
Đặc điểm  
Nhóm tuổi  
DT  
MT  
FT  
DMFT  
DS  
MS  
FS  
DMFS  
Tổng  
1,26 ±  
1,75  
0,02 ±  
0,18  
0,08 ±  
0,49  
1,36 ±  
1,89  
1,69 ±  
2,59  
0,03 ±  
0,33  
0,09 ±  
0,66  
1,81 ±  
2,79  
(n = 319)  
p (Kwallis test) < 0,001 > 0,05  
> 0,05 < 0,001 < 0,001 > 0,05  
> 0,05 < 0,001  
Bảng 5, trong 407 trẻ trong nghiên cứu có 319 trẻ có răng vĩnh viễn. Chỉ số DMFT/DMFS chung  
là 1,36/1,81. Trung bình mỗi trẻ có 1,26 răng vĩnh viễn sâu. Ít trẻ bị mất răng hoặc trám răng do sâu.  
Chỉ số DMFT/DMFS đối với từng nhóm tuổi có sự thay đổi khác nhau, tăng dần theo nhóm tuổi.  
Nhóm 13-18 tuổi có chỉ số DMFT/DMFS cao nhất là 2,26/3,19. Trung bình mỗi trẻ ở nhóm tuổi này  
có 2,07 răng vĩnh viễn bị sâu và 2,95 mặt răng bị sâu. Không có răng mất do sâu nhưng hầu như  
cũng không có răng được trám phục hồi do sâu răng. Sự khác biệt chỉ số sâu răng giữa các nhóm  
tuổi là có ý nghĩa thống kê.  
Bảng 6. Tỉ lệ khiếm khuyết phát triển men răng vĩnh viễn theo loại tổn thương  
Loại tổn thương  
0. Bình thường  
Số trẻ (n = 407)  
%
88,9  
5,7  
2,2  
3,0  
0,3  
0,3  
0
362  
23  
9
1. Mờ đục ranh giới rõ  
2. Mờ đục lan tỏa (không có ranh giới rõ)  
3. Thiểu sản men  
12  
1
4. Các loại khiếm khuyết khác  
5. Mờ đục ranh giới rõ và lan tỏa  
6. Mờ đục ranh giới rõ và thiểu sản men  
7. Mờ đục lan tỏa và thiểu sản men  
8. Phối hợp cả ba loại tổn thương  
9. Không ghi nhận được  
1
0
0
0
0
0
0
0
Theo bảng 6 ta thấy nếu phân loại theo tổn thương thì trẻ có tổn thương dạng mờ đục có ranh  
giới rõ chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm 5,7%), đứng thứ 2 là trẻ có tổn thương dạng thiểu sản men (3,0%),  
sau đó là đến dạng mờ đục lan tỏa (2,2%), những dạng tổn thương khác hầu như là hiếm gặp trong  
nhóm trẻ nghiên cứu.  
IV. BÀN LUẬN  
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, khám răng  
miệng cho trẻ được chẩn đoán là mắc HCTHTP  
tại Khoa Thận - lọc máu Bệnh viện Nhi Trung  
ương, nghiên cứu xác định được 407 trẻ đưa  
vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, trẻ nam  
có tỉ lệ mắc hội HCTHTP cao hơn nữ (309 so với  
98), kết quả này cũng tương tự như các nghiên  
cứu khác thực hiện ở Việt Nam cũng như nước  
ngoài về đặc điểm dịch tễ mắc hội chứng thận  
hư gặp ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trai/gái  
58  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
là 3/1.5 Về thể bệnh: đa số các bệnh nhân trong  
nghiên cứu có thể bệnh kháng thuốc (239/407  
trường hợp) và có 191/407 trường hợp bị tái  
phát từ 3 lần trở lên chiếm 46,9%, tình trạng  
kháng thuốc và tái phát nhiều lần này sẽ khiến  
trẻ phải dùng thêm nhiều thuốc ức chế miễn  
dịch khác để điều trị, tác dụng phụ của những  
thuốc này là gây nguy cơ nhiễm trùng cao, gây  
ra phì đại lợi cho trẻ, tăng nguy cơ mắc các  
bệnh răng miệng trong thời gian điều trị bệnh  
toàn thân.  
Có 50/407 trẻ (chiếm 12,3%) bị phì đại lợi.Trẻ  
thuộc thể bệnh kháng thuốc với chỉ định điều  
trị kết hợp Cyclosporin có nguy cơ bị phì đại lợi  
cao nhất. Kết luận này đã được báo cáo trong  
rất nhiều nghiên cứu của các tác giả như Wright  
G, Welbury R.R, Hosey M.T hay Suzanne D.A  
và CS. Mặc dù tỉ lệ viêm lợi và lợi phì đại ở  
trẻ mắc HCTHTP khá cao nhưng hầu hết cha  
mẹ trẻ chưa có kiến thức về bệnh răng miệng,  
chỉ đưa trẻ đi khám răng hàm mặt khi con bị  
đau và chưa hiểu mối liên quan giữa bệnh răng  
miệng và bệnh toàn thân mà trẻ đang mắc phải.  
Kết quả của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của  
Phạm Thị Phượng và CS4 và một số nghiên  
cứu trên những trẻ mắc bệnh lý thận mạn tính.  
Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên  
cứu của chúng tôi khác độ tuổi của các tác giả  
khác và nghiên cứu của chúng tôi về thời gian  
dùng thuốc Cyclosporin ngắn hơn.  
Bảng 2 cho biết chỉ số vệ sinh răng miệng  
đơn giản đạt mức trung bình. Điều này được  
giải thích do kiến thức - thái độ - hành vi chăm  
sóc răng miệng của trẻ chưa tốt, gia đình chưa  
hướng dẫn trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách,  
chưa hiểu rõ vai trò quan trọng của việc chải  
răng hằng ngày của trẻ. Chăm sóc răng miệng  
không tốt sẽ dẫn đến tăng tỉ lệ bệnh viêm lợi  
ở trẻ. Ngược lại thì những tác dụng phụ của  
thuốc khi điều trị HCTHTP lại gây ra bệnh viêm  
lợi, phì đại lợi khiến việc vệ sinh răng miệng của  
trẻ khó khăn hơn. Kết quả này tương đương  
với kết quả của tác giả N.S Venkatesh Babu  
và Sinjana Jana12 nhưng thấp hơn kết quả của  
Phạm Thị Phượng và CS.4  
Bảng 4 cho thấy, có 267 trẻ có răng sữa  
chỉ số DMFT/DMFS là 5,63/9,94. Chỉ số răng  
sữa sâu không được điều trị của nhóm trẻ mắc  
HCTHTP là khá cao (5,25) trong khi chỉ số răng  
sữa được điều trị (bao gồm mất răng và trám  
răng) thì rất thấp (0,14 và 0,24), sự quan tâm  
của cha mẹ với bộ răng sữa không cao, cha mẹ  
nghĩ rằng răng sữa sẽ sớm được thay thế bằng  
răng vĩnh viễn. Nếu cứ để tình trạng sâu răng  
không được điều trị như vậy kéo dài sẽ ảnh  
hưởng lớn đến sức nhai, đến chất lượng hàm  
răng vĩnh viễn cũng như ảnh hưởng đến tình  
trạng và kết quả điều trị bệnh mà trẻ đang mắc  
phải. Chỉ số dmft/dmfs theo từng nhóm tuổi có  
sự khác nhau, trong đó DMFT/DMFS ở nhóm  
tuổi 3 – 6 tuổi cao nhất. Kết quả của chúng tôi  
tương tự với tác giả Tống Minh Sơn và CS,3  
Phạm Thị Phượng và CS.4  
Bảng 3 cho thấy tỉ lệ viêm lợi chiếm 63,9%  
trong đó nhóm 13 – 18 tuổi có tỉ lệ cao nhất  
(77,0%) điều này cho thấy những trẻ điều trị  
bệnh lâu dài và nhiều lần tái phát thì có nguy  
cơ viêm lợi cao. Ví dụ như chứng khô miệng  
gặp phải khi trẻ sử dụng thuốc điều chỉnh huyết  
áp là một trong những nguyên nhân làm tăng  
nguy cơ viêm lợi. Tuy nhiên đa số trẻ chỉ mắc  
viêm lợi độ 1 (48,4%). Kết quả này phù hợp với  
nghiên cứu của tác giả N.S Venkatesh Babu  
và Sinjana Jana: 66,0% trẻ có viêm lợi mức độ  
nhẹ. Điều này được giải thích việc thiếu phản  
ứng viêm có thể do sự ngăn chặn của các yếu  
tố viêm hoặc do giảm nồng độ hemoglobin  
dẫn tới lợi nhợt nhạt mặc dù có dấu hiệu viêm.  
Bảng 5 cho thấy chỉ số DMFT/DMFS của  
nhóm đối tượng nghiên cứu là 1,36/1,81. Trung  
bình mỗi trẻ có 1,26 răng vĩnh viễn sâu. Chỉ  
số DMFT đối với từng nhóm tuổi có sự thay  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
59  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
đổi khác nhau, tăng dần theo nhóm tuổi. Điều  
nay phù hợp với quá trình thay răng sữa bằng  
răng vĩnh viễn của trẻ và phù hợp với đặc điểm  
bệnh đã được WHO 13 đưa ra, đó là: tuổi càng  
tăng thì càng có sự tích lũy sâu răng. Răng bị  
sâu nhiều nhất là răng hàm lớn vĩnh viễn thứ  
nhất (răng mọc vào lúc trẻ 6-7 tuổi) và cha mẹ  
thường nghĩ rằng đó vẫn là răng sữa nên tỉ  
lệ răng vĩnh viễn sâu được điều trị là rất thấp  
(0,08). Điều này chứng tỏ sự quan tâm của gia  
đình và xã hội đến sức khỏe răng miệng cho  
nhóm trẻ mắc HCTHTP còn rất hạn chế, truyền  
thông sức khỏe răng miệng vẫn chưa đủ mạnh  
khiến bố mẹ đưa trẻ đi khám và điều trị, đặc biệt  
là thăm khám định kì và điều trị dự phòng.  
thăm khám định kì, điều trị dự phòng bệnh  
răng miệng nên khuyến cáo cho những trẻ mắc  
HCTHTP lần đầu để nâng cao sức khỏe răng  
miệng và dự phòng các biến chứng do điều trị  
bệnh toàn thân gây ra.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Kassebaum NJ, Smith AGC, Bernabé  
E, et al. Global, Regional, and National Prev-  
alence, Incidence, and Disability-Adjusted  
Life Years for Oral Conditions for 195 Coun-  
tries, 1990-2015: A Systematic Analysis for  
the Global Burden of Diseases, Injuries, and  
Risk Factors. J Dent Res. 2017;96(4):380-387.  
doi:10.1177/0022034517693566.  
2. Trương Mạnh Dũng, Vũ Mạnh Tuấn.  
thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu  
tố liên quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của  
Việt Nam năm 2010. Tạp chí Học Thực Hành.  
2011;12:56-59.  
Bảng 6 cho thấy có 11,1% trẻ có KKPTMR  
vĩnh viễn, trong đó 5,7% với loại tổn thương mờ  
đục có ranh giới rõ chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến  
là ổn thương thiểu sản men (3,0%), đứng thứ 3  
là tổn thương mờ đục lan tỏa với 2,2% số trẻ.  
Các loại tổn thương khác điều hiếm gặp. Về sự  
phổ biến của các loại tổn thương, kết quả của  
chúng tôi tương tự với nghiên cứu của V.T.N  
Ngọc thực hiện tại 2 huyện Kim Bảng và A Lưới.  
Tỉ lệ trẻ mắc KKPTMR của chúng tôi thấp hơn  
kết quả nghiên cứu của Weraarchakul và CS  
tại Thái Lan (27,8%), Subramaniam và CS tại  
Ấn Độ (76,2%), có thể do số lượng nghiên cứu  
khác nhau và môi trường sinh sống khác nhau.  
3. Son TM, Huong NT, Hanh TTM, et al.  
Dental Caries Status and Relevant Factors in  
Children with Primary Nephrotic Syndrome in  
National Children Hospital, Vietnam. Int J Oral  
Craniofacial Sci. 2018;4(1):001-004.  
4. Phạm Thị Phượng, Tống Minh Sơn, Lê  
Hưng. Thực trạng sâu răng, viêm lợi và một số  
yếu tố liên quan ở trẻ em mắc hội chứng thận  
hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương”.  
Tạp Chí Học Thực Hành. 2017;(1060):19-21.  
V. KẾT LUẬN  
5. Lê Nam Trà, Trần Đình Long, Đỗ Bích  
Hằng. Tình hình bệnh thận, tiết niệu của trẻ  
em được điều trị tại Viện Nhi 1981-1990. Kỷ  
yếu Công Trình Nhi Khoa. Published online  
1994:161-162.  
Qua nghiên cứu 407 trẻ mắc hội chứng thận  
hư tiên phát tại Khoa Thận - Lọc máu Bệnh viện  
Nhi Trung Ương cho thấy các bệnh răng miệng  
chủ yếu gặp trên đối tượng bệnh nhân trong  
giai đoạn nghiên cứu là bệnh viêm lợi, lợi phì  
đại, sâu răng sữa, khiếm khuyết phát triển men  
răng và vệ sinh răng miệng chưa tốt. Có sự ảnh  
hưởng qua lại giữa bệnh răng miệng và bệnh  
toàn thân. Cần tăng cường kiến thức, hành vi,  
thái độ của trẻ và gia đình có trẻ mắc HCTHTP  
về bệnh răng miệng. Các can thiệp sớm như  
6. Kliegman RM, Geme JSt. Nephrotic Syn-  
drome. In: Nelson Textbook of Pediatrics. Vol  
2. 21st Edition. Elsevier; 2019:4264 / 15739.  
com/books/nelson-textbook-of-pediatrics-2-vol-  
ume-set/kliegman/978-0-323-52950-1.  
60  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
doi:10.1155/2011/150424.  
7. Greene JC. The Oral Hygiene In-  
dex--development and uses. J Periodontol.  
11. Clarkson J, O’Mullane’ D. A Modified  
DDE Index for Use in Epidemiological Studies  
of Enamel Defects. Published online 1989:7.  
1967;38(6):Suppl:625-637.  
org/10.1902/jop.1967.38.6_part2.625.  
8. Loe H, Silness j. periodontal disease  
in pregnancy. i. prevalence and severi-  
ty. Acta Odontol Scand. 1963;21:533-551.  
doi:10.3109/00016356309011240.  
12. Babu NSV, Jana S. Assessment of  
Oral Health Status in Children Suffering from  
Nephrotic Syndrome. 2014;2(2):5.  
13. Petersen PE. The World Oral Health  
Report 2003: continuous improvement of oral  
health in the 21st century--the approach of  
the WHO Global Oral Health Programme.  
Community Dent Oral Epidemiol. 2003;31  
Suppl 1:3-23. doi:10.1046/j..2003.com122.x.  
9. McGaw WT. Cyclosporine-induced gingi-  
val over An ultrastructural stereo. 1988;65(2):5.  
10. Honkala E, Runnel R, Honkala S, et al.  
Measuring Dental Caries in the Mixed Den-  
tition by ICDAS. Int J Dent. 2011;2011:1-6.  
Summary  
THE ORAL HEALTH OF CHILDREN WITH PRIMARY NEPHROTIC  
SYNDROME IN THE VIETNAM NATIONAL  
HOSPITAL OF PEDIATRICS  
Oral disease is one of the most common diseases globally, causing serious health and economic  
burdens and reducing the quality of life.According to the literature, patients with nephrotic syndrome  
have destroyed hard tissue and surrounding parts of the teeth due to long-term drug treatment.  
In addition, regular hospitalization and specific diet also affect the care and prevention of oral  
diseases. The purpose of this study is to describe the oral and dental diseases of children with  
primary nephrotic syndrome at the National Hospital of Pediatrics. This cross-sectional descriptive  
study was performed in 407 children diagnosed for primary nephrotic disease. The results are as  
follows: 75.6% of children are boys, the oral hygiene index is average, 63.9% children with gingivitis,  
12.3% children with hypertrophic gingivitis, 78.6% children with caries, the index of dental caries  
in primary dentition (dmft/dmfs) is 5.6 ± 4.4/9.9 ± 10.7; permanent dentition (DMFT/DMFS) is 1.4  
± 1.9/1.8 ± 2.8; 11,1% children have developmental defects of enamel with demarcated opacities  
as the most common defect.  
Keywords: primary nephrotic syndrome, oral disease, oral hygiene, dental caries, gingivitis,  
hypertrophic gingivitis, developmental defects of enamel.  
TCNCYH 142 (6) - 2021  
61  
pdf 9 trang yennguyen 15/04/2022 4080
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm bệnh răng miệng ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_benh_rang_mieng_o_tre_mac_hoi_chung_than_hu_tien_ph.pdf