Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ

Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ.  
Lê Hồng Cẩm 1, Trần Lệ Thuỷ 2  
Mục tiêu bài giảng  
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:  
1. Trình bày được tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng HELLP  
2. Trình bày được xử trí trường hợp bệnh nhân bị hội chứng HELLP  
3. Nêu được các cận lâm sàng cần khảo sát trong trường hợp bệnh nhân bị sản giật  
4. Trình bày được xử trí một trường hợp bệnh nhân bị sản giật  
HỘI CHỨNG HELLP  
Hội chứng HELLP là tình trạng rất nặng, tử vong cao.  
Hội chứng HELLP gồm các triệu chứng tán huyết (Hemolysis), tăng men gan (Elevated Liver Enzyme) và giảm tiểu cầu (Low  
Plateletes count), gặp trong khoảng 3-12%. Tiền sản giật có thể trở nặng nhanh cùng với sự hiện diện của hội chứng HELLP.  
Bệnh nhân bị hội chứng HELLP thường là con rạ, 20% trường hợp hội chứng HELLP không có tăng huyết áp, chỉ hoặc tăng nhẹ  
huyết áp trong 30% trường hợp. Đau thượng vị và đau hạ sườn phải là triệu chứng thường thấy nhất (90%), buồn nôn-nôn xảy ra  
khá thường xuyên (50%), và thường làm cho hội chứng này bị chẩn đoán lầm là bệnh đường tiêu hóa. Sự nhầm lẫn này làm cho  
chẩn đoán bị chậm trễ và làm tăng tỉ lệ biến chứng của hội chứng HELLP. Vàng da và tiểu ra máu hiếm gặp hơn (5-10%). Các  
triệu chứng đầu tiên thường là lơ mơ, buồn nôn, nôn và các triệu chứng không đặc hiệu như nhiễm siêu vi. Có khoảng 5% trường  
hợp hội chứng HELLP không kèm theo protein niệu.  
Ở thai phụ có hội chứng HELLP, các biến chứng và kết cục có hại được ghi nhận trong khoảng 40% trường hợp, gồm: tử vong mẹ  
(từ dưới 1% đến 24%), tụ máu dưới bao gan (1.6%), sản giật (6%), nhau bong non (10%), tổn thương thận cấp (5%) và phù phổi  
cấp (10%). Những biến chứng nguy hiểm khác là đột quỵ, rối loạn đông máu, hội chứng suy hô hấp cấp và nhiễm trùng huyết  
cũng được ghi nhận ở thai phụ với hội chứng HELLP.  
Hội chứng HELLP được đặc trưng bởi các biến động sinh hóa (AST, Lactate dehydrogenase) và giảm tiểu cầu.  
Hội chứng HELLP được đặc trưng bởi các biến động sinh hóa. Các tiêu chuẩn thường dùng là tăng bilirubin toàn phần ≥ 1.2 mg/dL  
,
tăng men aspartate aminotransferase (SGOT,AST) > 70 UI/L, tăng lactate dehydrogenase > 600 U/L, gim tiu cu < 100.000 / mm3  
.
Chấm dứt thai kỳ trong khuôn khổ một điều trị được cá thể hóa là một bộ phận của xử lý hội chứng HELLP.  
Đây là hội chứng nặng. Một cách tổng quát, chấm dứt thai kì ngay là một bộ phận của xử trí hội chứng HELLP. Các thành phần  
khác của điều trị hội chứng HELLP gồm ổn định tim mạch, điều chỉnh rối loạn đông máu. Cần chú ý là do tình trạng rất nặng của  
mẹ, và tình trạng của thai rất thay đổi nên xử trí bệnh nhân với hội chứng HELLP nên được cá thể hóa cho từng trường hợp.  
Ổn định bệnh nhân trước khi ra quyết định chấm dứt thai kỳ gồm:  
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, lượng nước tiểu. Theo dõi dấu ngộ độc MgSO4 nếu đang dùng MgSO4.  
Theo dõi sát tim thai với monitoring thường xuyên.  
Chuẩn bị 2 đơn vị máu đồng nhóm, chuẩn bị sẵn tiểu cầu. Chỉ định truyền tiểu cầu trước và sau sanh khi tiểu cầu < 50000 / mm3  
.
Đối với bệnh nhân mổ lấy thai, nên truyền tiểu cầu khi tiểu cầu < 50000 / mm3 trước khi mổ. Mọi bệnh nhân có tiểu cầu thấp  
phải được điều chỉnh trước phẫu thuật bằng cách truyền 6-10 đơn vị tiểu cầu.  
Theo dõi sát lượng dịch xuất nhập. Cần hạn chế nước nhập < 100 mL/giờ để tránh phù phổi. Trong trường hợp có nghi ngờ phù  
phổi cấp, cần tiêm tĩnh mạch chậm 40 mg Furosemide (Lasix®) và chụp X-quang ngực, ECG mẹ.  
Mổ sanh thường được chọn như phương pháp chấm dứt thai kỳ.  
Một cách tổng quát, chấm dứt thai kì ngay là một bộ phận của xử trí hội chứng HELLP.  
Chỉ trì hoãn việc chấm dứt thai kỳ sau 48 giờ trong trường hợp chờ tác dụng của corticoisteroids và phải không có tình trạng DIC  
(đông máu nội mạch lan tỏa).  
Chấm dứt thai kỳ vì hội chứng HELLP ở thai rất non tháng (< 30 tuần), được thực hiện bằng khởi phát chuyển dạ. Khởi phát  
chuyển dạ được thực hiện bằng oxytocin và sanh ngã âm đạo nếu cổ tử cung thuận lợi.  
Nếu thai > 30 tuần, nếu cổ tử cung chưa chín mùi thì nên cân nhắc mổ lấy thai hoặc làm chín mùi cổ tử cung bằng PGE2.  
SẢN GIẬT  
một biến chứng rất nặng của tiền sản giật với dấu hiệu nặng. Xuất độ của sản giật khoảng 1:2000 trường hợp sinh (Hà Lan,  
Anh). Sản giật có thể xảy ra cả trước sinh (25%), trong khi sinh (50%) và sau khi sinh (25%).  
1 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: lehongcam61@yahoo.com  
2 Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: tlthuy@hotmail.com  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền.  
1
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài giảng trực tuyến  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ  
Sản giật được chẩn đoán khi có cơn co giật hoặc hôn mê xảy ra trên bệnh nhân tiền sản giật.  
Sản giật có thể xảy ra trước, trong và sau sanh. .  
Chẩn đoán sản giật đòi hỏi phải có sự hiện diện của 3 yếu tố (1) những cơn co giật (2) hôn mê (3) xảy ra trên một bệnh nhân có  
hội chứng tiền sản giật.  
Khi đã xảy ra sản giật thì tỷ lệ tử vong cho mẹ và con sẽ rất cao. Tử vong mẹ và thai nhi do tiền sản giật là một trong những yếu tố  
đóng góp rất lớn vào bệnh suất và tử vong chung của bà mẹ và tử vong chung của trẻ sơ sinh.  
Tai biến mạch máu não là nguyên nhân chính gây tử vong cho mẹ trong sản giật.  
Sản giật chiếm khoảng 67.2% nguyên nhân sản khoa gây suy thận cấp đòi hỏi lọc thận. Biến chứng suy thận trong sản giật có  
thể dẫn đến suy thận mãn.  
Sản giật đe dọa tính mạng mẹ và thai nhi. Nguy cơ mẹ bao gồm tổn thương cơ xương, cắn luỡi, ngạt.  
Việc phải làm trước tiên khi xảy ra sản giật là thông đường hô hấp. Trước tiên đặt cây ngáng lưỡi, hút đàm rãi, cung cấp oxy,  
bảo đảm thông đường thở, và mở đường truyền tĩnh mạch.  
Co giật thường tự giới hạn. Mục tiêu của điều trị MgSO4 để phòng ngừa các cơn co giật có khả năng sẽ xảy ra sau đó. Nếu  
bệnh nhân bị sản giật dù đang được truyền MgSO4, cần tiêm tĩnh mạch chậm thêm 2 gram MgSO4 nữa, sau đó định lượng Mg++  
trong máu. Không nên chống co giật bằng diazepam hoặc các thuốc tương tự khác.  
Nên đo khí máu động mạch, điều chỉnh cân bằng kiềm-toan, để theo dõi hiệu quả của tình trạng thông khí sau co giật.  
Cần đặt ống thông Foley để theo dõi chính xác lượng nuớc tiểu, nhằm phát hiện các triệu chứng nặng như vô niệu, và đồng  
thời để theo dõi điều trị với MgSO4.  
Nếu mẹ có tăng huyết áp nhiều, thiểu niệu, dấu hiệu rối loạn về tim mạch thì nên cân nhắc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và  
nên theo dõi liên tục điện tim bằng monitor.  
Sản giật đe dọa tính mạng mẹ và thai nhi. Nguy cơ của con là nguy cơ của thiếu oxygen kéo dài trong cơn giật..  
Do tình trạng giảm thông khí trong co giật, có thể kèm theo tình trạng co cơ tử cung, nên sản giật thường làm nhịp tim thai thay  
đổi thoáng qua và thường tự giới hạn trong 15 phút.  
Các biến động thường gặp là nhịp tim thai nhanh, nhịp giảm muộn. Cũng có thể gặp nhịp tim thai chậm, hay nhịp giảm bất định.  
Nói chung, thai có thể dung nạp được tình trạng thiếu oxygen ngắn hạn trong cơn giật. Dấu hiệu lo ngại là khi biến động tim thai  
kéo dài > 20 phút mà chưa hồi phục.  
Chỉ định chấm dứt thai kỳ thường phải được thực hiện trong vòng 12 giờ sau khi kiểm soát được sản giật.  
Sau cơn giật, phải nhanh chóng ổn định nội khoa. Cần cho sanh trong vòng 12 giờ sau khi đã kiểm soát được tình hình nội khoa.  
Khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin nếu tình trạng cổ tử cung thuận lợi.  
Mổ lấy thai là biện pháp thích hợp, do tránh được stress do qua trình chuyển dạ và rút ngắn được thời gian nguy cơ xảy ra các cơn  
giật kế tiếp. Khi mổ có thể gây mê toàn thân hoặc gây tê ngoài màng cứng với điều kiện là không có rối loạn đông máu.  
Lưu ý không dùng ergometrin để dự phòng hay điều trị băng huyết sau sanh trong tiền sản giật-sản giật vì ergometrin làm tăng  
nguy cơ co git và tai biến mạch máu não.  
Xử trí suy thận cấp sau sản giật.  
Sản giật thường kèm theo thiểu niệu hay vô niệu, hậu quả của hoại tử ống thận cấp. Do đó, cần theo dõi lượng nước tiểu.  
Nếu có thiểu niệu, cần truyền nhanh 1 lít dung dịch Glucose 5% trong 30 phút. Cảnh giác với phù phổi khi truyền nhanh.  
Nếu tình hình bài niệu không cải thiện, có thể đã có hoại tử ống thận cấp. Trong trường hợp này, cần phải được chăm sóc tại  
chuyên khoa hồi sức tích cực nội khoa, với manitol, furosemid hoặc thẩm phân ...  
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM  
1. American College of Obstetricians and Gynecologists. Diagnosis and management of preeclampsia and eclampsia. ACOG Practice Bulletin No.33.Obstet  
Gynecol.2002;99(1):159-167.  
2. American College of Obstetricians and Gynecologists. Chronic hypertension in pregnancy. ACOG Practice Bulletin No.29.Obstet Gynecol.2001;98(1):177-  
185.  
3. Baha M. Sibai, John T. Queenan, Catherine Y. Spong. Preeclampsia. Protocols for High-Risk Pregnancies- An Evidence-Based Approach. 6th edition. 2015.  
Protocol 39. 329-39.  
4. Charles R. B. Beckmann. Hypertension in Pregnancy. Beckmann and ACOG Obstetrics and Gynecology 6th ed Wolters Kluwer Health Book . 2010. Chapter  
16. 175-81.  
5. World heath organization. WHO recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia and eclampsia. 2011  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền.  
2
pdf 2 trang yennguyen 14/04/2022 1600
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_tang_huyet_ap_trong_thai_ky_bai_nguyen_ly.pdf