Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm gan cấp do cytomegalovirus tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2015-2016

0˜7ꢀ6•ꢀ´‚&ꢀ´,‹0ꢀ'&+ꢀ7Œꢀ+’&ꢀ/w0ꢀ6r1*ꢀ  
& $ꢀ9,ˆ0ꢀ*$1ꢀ&y3ꢀ'2ꢀ&<720(*$/29,586ꢀ  
7v,ꢀ%1+ꢀ9,1ꢀ1+,ꢀ7581*ꢀ£©1*ꢀꢁꢂꢃꢄꢅꢀꢁꢂꢃꢆ  
Nguyễn Văn Lâm1, Võ Mạnh Hùng2, Nguyễn Phương ‡ảo1, Phạm Nhật An1  
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU  
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm gan CMV tại Bệnh viện  
Nhi Trung ương  
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 42 bệnh nhân được chẩn đoán  
viêm gan cấp do CMV điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/10/2015 o 9/2016  
Kết quả: 42 trẻ (chiếm 73%) viêm gan do CMV trong số viêm gan do virus nhập viện,  
88% khởi phát bệnh dưới 1 tuổi, biểu hiện lâm sàng đa dạng vàng da vàng mắt (86%), gan to  
(64%), lách to (24%), mẩn ngứa trên da (12%), cổ chướng (7%), đa phần bệnh nhân nghiên  
cứu bị viêm gan CMV có tải lượng virus trong máu > 5000 copies/ml (92%)  
Từ khóa: Viêm gan cấp, viêm gan CMV  
Abstract  
ETIOLOGY AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE  
CYTOMEGALOVIRUS HEPATITIS IN CHILDREN  
AT VIETNAM NATIONALS HOSPITAL  
Aim: study of clinical and investigation characteristics of acute CMV hepatitis in children at  
Vietnam National Children’s Hospital.  
Subjects and Methods study: Prospective descriptive study on 42 patients were diagnosed  
acute CMV hepatitis at Vietnam National Children’s Hospital from 10/2015 to 9/2016  
Result: In 57 cases were identiYed acute viral hepatitis, the prevalence of CMV hepatitis is  
73% (42 cases). Prominent clinical symptoms of patients with CMV hepatitis were jaundice,  
yellow eyes (86%), hepatomegaly (64%), spleenomegaly (24%), itchy rash (12%), ascites (7%).  
Most of cases had viral load in the blood over 5000 copies/ml (92%).  
Keywords: acute hepatitis, CMV hepatitis  
1 Bệnh viện Nhi Trung ương  
2 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm. Email: nguyenvanlam73@gmail.com  
Ngày nhận bài: 8/9/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/9/2018; Ngày duyệt bài: 20/9/2018  
I 73  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
1*+,ˆ1ꢀ&¥8  
*ꢀꢁqƜ5ꢁ7Ɗ/ꢁqƦ  
được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy chúng tôi tiến  
hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả đặc  
điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm gan cấp  
trẻ em do Cytomegalovirus.  
Viêm gan cấp tính là một bệnh khá phổ  
biến ở người lớn cũng như trẻ em, mang tính  
toàn cầu thu hút sự quan tâm nghiên cứu của  
nhiều nhà khoa học, không chỉ bởi tỷ lệ mắc  
bệnh cao mà còn do hậu quả nặng nề của  
bệnh tới bệnh nhân nói riêng và tới sức khỏe  
của cộng đồng nói chung.  
**ꢀꢁ qƶ*ꢁ 5ƄLj/(ꢁ 7aꢁ 1)ƄƂ/(ꢁ 1)b1ꢁ /()*u/ꢁ  
$ǎ6  
2.1. Đối tượng nghiên cứu:  
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán  
viêm gan cấp do virus CMV. ‹ời gian nghiên  
cứu: từ ngày 01-10-2015 đến hết 30-09-2016  
tại Bệnh viện Nhi Trung ương.  
2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan cấp:  
ã Tiêu chuẩn lâm sàng: bệnh diễn biến  
cấp tính (trong vòng 3 tháng) với một trong  
các biểu hiện sau:  
Có nhiều nguyên nhân gây viêm gan cấp  
tính như do virus, vi khuẩn, độc chất, thuốc,  
tự miễn, bệnh chuyển hóa,... Trẻ em bị viêm  
gan cấp có nhiều nguy cơ biến chứng. Đối với  
trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh có thể lây từ mẹ. Tuy  
nhiên lứa tuổi này các triệu chứng đôi khi  
không điển hình, nếu không được làmcác xét  
nghiệm cần thiết thì sẽ bỏ sót hoặc chẩn đoán  
nhầm với một bệnh lý khác, nhiều bệnh nhân  
khi đến viện đã trong tình trạng nguy kịch đe  
dọa tính mạng.  
Tại Bệnh viện Nhi Trung ương, viêm gan  
cấp luôn đứng hàng thứ hai (sau viêm não)  
trong số bệnh nhân nằm điều trị ở khoa truyền  
nhiễm, trong đó có trường hợp tiến triển cấp  
tính trở thành viêm gan tối cấp, bệnh cảnh có  
thể đột ngột xấu đi nhanh chóng, trẻ dần đi  
vào hôn mê rồi tử vong[1].  
Tính phổ biến của viêm gan cấp và những  
biến chứng nặng nề của nó đối với trẻ em  
đòi hỏi phải phát hiện sớm, tiên lượng được  
các yếu tố nguy cơ nặng của bệnh để từ đó  
có hướng xử trí sớm và đúng đắn để hạn chế  
biến chứng, tử vong. Các xét nghiệm cận  
lâm sàng để chẩn đoán sớm bệnh là rất quan  
trọng vì những biến đổi hóa sinh trong viêm  
gan xuất hiện sớm trước khi có triệu chứng  
vàng da và cũng vì triệu chứng lâm sàng ở trẻ  
em nhiều khi không điển hình.  
- Sốt, mệt mỏi, chán ăn.  
- Triệu chứng tiêu hóa: đầy bụng, khó tiêu,  
chướng hơi, đau tức hoặc cảm giác nặng ở  
vùng gan.  
- Da, củng mạc mắt vàng, nước tiểu sẫm  
màu.  
- Gan to.  
ã Tiêu chuẩn cận lâm sàng: ALT, AST  
trong máu tăng cao (ít nhất trên 3 lần giá trị  
bình thường), có thể kèm theo các biểu hiện  
tăng bilirubin máu, rối loạn chức năng đông  
máu, …  
2.3. Tiêu chuẩn xác định căn nguyên viêm  
gan CMV:  
- Xét nghiệm máu IgM anti-CMV (+) hoặc  
PCR CMV (+)  
- Kháng thể đặc hiệu IgM anti-CMV được  
xác định bằng kỹ thuật ELISA  
- Tải lượng CMV được xác định bằng kỹ  
thuật PCR là kỹ thuật khuếch đại chuỗi RNA  
của virut.  
2.4. Phương pháp nghiên cứu:  
- ‹iết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu  
mô tả cắt ngang.  
Hiện nay, viêm gan cấp thuộc nhóm virus  
alphabet đã được nghiên cứu rất nhiều nhưng  
một số các căn nguyên khác không thuộc  
nhóm alphabet, đặc biệt viêm gan CMV chưa  
74 I  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
0˜7ꢀ6•ꢀ´‚&ꢀ´,‹0ꢀ'&+ꢀ7Œꢀ+’&ꢀ/w0ꢀ6r1*ꢀ& $ꢀ9,ˆ0ꢀ*$1ꢀ&y3ꢀ'2ꢀ  
&<720(*$/29,586ꢀ7v,ꢀ%1+ꢀ9,1ꢀ1+,ꢀ7581*ꢀ£©1*ꢀꢁꢂꢃꢄꢀꢅꢀꢁꢂꢃꢆ  
- Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện (lựa chọn tháng đến < 16 tuổi được chẩn đoán viêm  
tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đến  
khám và điều trị trong thời gian một năm).  
- Nội dung nghiên cứu: Lấy số liệu theo  
mẫu bệnh án thống nhất.  
gan cấp vào điều trị tại Bệnh viện Nhi  
Trung ương, trong đó đã xác định được 57  
bệnh nhân viêm gan cấp do virus và bệnh  
nhân viêm gan do CMV có 42 ca chiếm  
73%.  
***ꢀꢁ,Ƥ5ꢁ26ƈꢁ/()*u/ꢁ$ǎ6  
3.1. Phân bố viêm gan CMV theo nhóm  
Trong thời gian từ tháng 10/2015 đến  
tháng 9/2016 có 128 bệnh nhân từ > 1 tuổi, giới:  
%LӇXꢀÿӗꢀꢁꢂꢀ3KkQꢀEӕꢀEӋQKꢀQKkQꢀWKHRꢀWXәL  
Tỉ lệ Nam/ Nữ = 1,8/1  
%LӇXꢀÿӗꢀꢃꢂꢀ&KҭQꢀÿRiQꢀNKLꢀYjRꢀYLӋQꢀFӫDꢀYLrPꢀJDQꢀ&09  
%LӇXꢀÿӗꢀꢄꢂꢀĈһFꢀÿLӇPꢀOkPꢀVjQJꢀFӫDꢀEӋQKꢀQKkQꢀNKLꢀYjRꢀYLӋQ  
I 75  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
1*+,ˆ1ꢀ&¥8  
%ҧQJꢀꢁꢂꢀ1ӗQJꢀÿӝꢀELOOLUXELQꢀFӫDꢀEӋQKꢀQKkQꢀNKLꢀYjRꢀYLӋQ  
%LOLUXELQꢀꢅ—PROꢆOꢇ  
7RjQꢀSKҫQ  
7UӵFꢀWLӃS  
*LiQꢀWLӃS  
170,53±119,60  
91,29±71,11  
78,05±53,23  
%ҧQJꢀꢃꢂꢀ*LiꢀWUӏꢀWUXQJꢀEuQKꢀWURQJꢀ[pWꢀQJKLӋPꢀÿ{QJꢀPiXꢀFӫDꢀEӋQKꢀQKkQꢀNKLꢀYjRꢀYLӋQ  
7UӏꢀVӕ  
7ӹꢀOӋꢀ37ꢁꢂꢃ  
Fibrinogen (g/l)  
$377ꢀꢁJLk\ꢃ  
76,68±23,08  
2,85±1,36  
39,02±25,78  
%ҧQJꢀꢄꢂꢀ7ҧLꢀOѭӧQJꢀYLUXVꢀ&09  
&09  
ꢅQ ꢄꢈꢇ  
%
<2000 copies/ml  
2000 – 5000 copies/ml  
>5000 copies/ml  
>5000 copies/ml  
2
1
5,2  
2,6  
35  
35  
92,2  
92,2  
ꢂꢀꢁ#a/ꢁ-6ƒ/ꢃ  
có thể lên tới 100% [6]. Kết quả này tương đối  
phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim  
và cộng sự năm 2003 [2].  
4.1. Tỷ lệ viêm gan CMV:  
Trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng  
9/2016 có 128 bệnh nhân được chẩn đoán viêm  
gan cấp vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung  
ương, trong đó đã xác định được 57 bệnh nhân  
viêm gan cấp do virus (chiếm 45%). Trong số  
bệnh nhân viêm gan virus bệnh nhân viêm  
4.2. Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng  
của viêm gan CMV:  
* Phân bố theo tuổi, giới:  
Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi mắc  
viêm gan CMV đặc biệt cao chủ yếu là lứa  
gan CMV có 42 bệnh nhân (chiếm 73%). Điều tuổi > 1 tháng đến 12 tháng tuổi (37/42 bệnh  
nhân, chiếm tỷ lệ 88%), tỷ lệ này phù hợp với  
nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim và cộng sự  
năm 2003 [2].  
‹eo tác giả Phạm Nhật An và cộng sự  
năm 1998 [1] nghiên cứu 551 bệnh nhân bị  
viêm gan cấp, trong đó lứa tuổi từ 2 tháng đến  
này có thể do đặc điểm dịch tễ CMV lưu hành  
rất rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các  
nước có nền kinh tế kém phát triển hoặc điều  
kiện vệ sinh kém. Ở các nước phát triển, tuổi  
trưởng thành có huyết thanh dương tính với  
CMV khoảng 50%, trong khi các nước kém  
phát triển tỷ lệ nhiễm CMV trong cộng đồng 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (62,07%).  
76 I  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
0˜7ꢀ6•ꢀ´‚&ꢀ´,‹0ꢀ'&+ꢀ7Œꢀ+’&ꢀ/w0ꢀ6r1*ꢀ& $ꢀ9,ˆ0ꢀ*$1ꢀ&y3ꢀ'2ꢀ  
&<720(*$/29,586ꢀ7v,ꢀ%1+ꢀ9,1ꢀ1+,ꢀ7581*ꢀ£©1*ꢀꢁꢂꢃꢄꢀꢅꢀꢁꢂꢃꢆ  
Nghiên cứu của Phạm ‹ị Sửu và cộng sự cao hơn bệnh nhân đã giao tiếp được, còn tác  
năm 1995 [3] cũng có kết quả lứa tuổi từ 2 giả Vujacich C và cộng sự tiến hành nghiên  
tháng đến 12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất.  
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi  
tỷ lệ viêm gan CMV ở độ tuổi >1 tháng đến  
< 12 tháng là hay gặp nhất và giảm dần theo  
tuổi, tương tự với các nghiên cứu của các tác  
giả trên.  
cứu trên bệnh nhân trưởng thành. Điều đó  
cho thấy tỷ lệ chán ăn, mệt mỏi, đau bụng  
của nghiên cứu chúng tôi thấp, triệu chứng  
lâm sàng khác với nghiên cứu của Hasan  
TEZERvà cộng sự do thời điểm nghiên cứu  
khác nhau, môi trường địa lý khác nhau, độ  
tuổi khác nhau nên có sự chênh lệch này.  
Khi vào viện, tỷ lệ bilirubin toàn phần  
Nghiên cứu của tác giả Phạm Nhật An và  
cộng sự năm 2003[1] trong số viêm gan virus tỷ  
lệ nam chiếm 66,1% cao hơn nữ chiếm 33,9%. tăng khá cao (170 119 µmol/l). Tác giả  
Tanju Basarir Ozkan and Resit Miistik et  
al[6] nghiên cứu 12 bệnh nhân viêm gan ứ  
mật nhiễm CMV nồng độ Bilirubin huyết  
thanh toàn phần trung bình 78,2 54,4µmol/l,  
Bilirubin trực tiếp: 66,3 42,5µmol/l khá  
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi  
Tác giả Tanju Basarir Ozkan and Resit  
Miistik et al[6] khi nghiên cứu 12 bệnh nhân  
viêm gan ứ mật do CMV thấy tải lượng của  
virus từ 166-9240 copie/ml. Như vậy kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi tương tự với các tác  
giả trên tải lượng virus trong nhóm nghiên cứu  
rất cao, tải lượng >5000 copies/ml chiếm 92,2%.  
Như vậy nghiên cứu của chúng tôi tương  
đương với các kết quả nghiên cứu trên nhóm  
căn nguyên viêm gan virus tỷ lệ mắc bệnh trẻ  
trai cao hơn trẻ gái.  
* Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:  
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân  
viêm gan CMV là hoàng đảm (86%), gan to  
(64%), phân bạc màu (38%), sốt (40%). ‹eo  
tác giả Hasan TEZER và cộng sự (2016) [5]  
nghiên cứu trên 49 bệnh nhân viêm gan  
CMV có hoàng đảm (30,6%), gan to (42,8%),  
chướng bụng (28,57%), lách to (20,4%), ỉa  
lỏng (22,44%), nôn (10,2%). Như vậy các triệu  
chứng thường gặp trên bệnh nhân viêm gan  
CMV trong nghiên cứu của chúng tôi tương  
đồng với một số nghiên cứu khác.  
Như vậy triệu chứng lâm sàng của viêm  
gan CMV chủ yếu hay gặp là vàng da, sốt,  
mệt mỏi, chán ăn, nước tiểu sẫm màu, gan  
lách to và phân bạc màu, … kết quả nghiên  
cứu của chúng tôi tương ứng với nghiên cứu  
của Phạm Nhật An [1], Vũ ‹ị Hải Yến [4]  
và Hasan TEZER [5] , Vujacich C và cộng sự  
[8], các triệu chứng ít gặp như đau bụng, xuất  
huyết, cổ trướng…  
7ꢀꢁ,Ƥ5ꢁ-6ƒ/  
- Tỷ lệ viêm gan cấp do CMV chiếm 73,7%  
trong số viêm gan virus vào viện tại Bệnh  
viện Nhi Trung ương  
- Nam thường gặp nhiều hơn nữ 1,8/1  
- Lứa tuổi bị viêm gan CMV hay gặp nhất  
từ 1 tháng đến 12 tháng tuổi (chiếm 88%).  
- Đặc điểm triệu chứng lâm sàng xuất hiện  
khá đa dạng: Triệu chứng hay gặp nhất trong  
nhóm viêm gan do CMV là vàng mắt vàng  
da, gan to.  
- Đặc điểm cận lâm sàng:  
Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu  
chứng hoàng đảm là hay gặp nhất, các triệu  
chứng mệt mỏi, đau bụng, đau cơ thì ít gặp  
hơn các tác giả trên vì tác giả Vũ ‹ị Hải Yến  
+ Các biểu hiện suy chức năng gan, rối  
loạn đông máu thường không nặng.  
+ Tăng bilirubin toàn phần và trực tiếp,  
nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có độ tuổi mức độ tăng khá cao (170 119 mmol/l)  
I 77  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
1*+,ˆ1ꢀ&¥8  
7¬,ꢀ/,ӊ8ꢀ7+$0ꢀ.+Ҧ2ꢉ  
1. 3KҥPꢀ1KұWꢀ$QꢀYjꢀFӝQJꢀVӵꢀꢁꢄꢅꢅꢆꢃꢇꢀĈһFꢀÿLӇPꢀOkPꢀVjQJꢇꢀFұQꢀOkPꢀVjQJꢇꢀGӏFKꢀWӉꢀKӑFꢀYjꢀ  
GLӉQꢀELӃQꢀFӫDꢀYLrPꢀJDQꢀYLUXVꢀFҩSꢀӣꢀWUҿꢀHPꢀWURQJꢀꢈꢀQăPꢀꢄꢅꢅꢄꢉꢄꢅꢅꢈꢀWҥLꢀ%ӋQKꢀYLӋQꢀ1KLꢀ  
7UXQJꢀѭѫQJ´ꢇꢀ1KLꢀNKRD. 7(1), tr. 9-12.  
2. +RjQJꢀ7UӑQJꢀ.LPꢀYjꢀĈӛꢀ7Kӏꢀ1JӑFꢀ'LӋSꢀꢁꢊꢋꢋꢌꢃꢇꢀ9LrPꢀJDQꢀVLrXꢀYLꢀFҩSꢀӣꢀWUҿꢀHP´ꢇꢀ7̩Sꢀ  
FKtꢀ<ꢀK͕Fꢀ7KjQKꢀSK͙ꢀ+͛ꢀ&Ktꢀ0LQK. 7(1), tr. 193-195.  
3. 3KҥPꢀ7Kӏꢀ6ӱXꢀYjꢀFӝQJꢀVӵꢀꢁꢄꢅꢅꢈꢃꢇꢀĈһFꢀÿLӇPꢀOkPꢀVjQJꢀEӋQKꢀYLrPꢀJDQꢀYLUXVꢀ%ꢀӣꢀWUҿꢀ  
em”, .ͽꢀ\͇XꢀF{QJꢀWUuQKꢀQJKLrPꢀFͱXꢀNKRDꢀK͕Fꢀ9L͏QꢀE̫RꢀY͏ꢀVͱFꢀNK͗HꢀWU̓ꢀHPꢀꢁꢂꢂꢁꢃꢁꢂꢂꢄ,  
tr. 122-123.  
4. 9NJꢀ7KLꢀ+ҧLꢀ<ӃQꢀꢁꢊꢋꢋꢌꢃꢇꢀ7uPꢀKL͋XꢀFăQꢀQJX\rQꢅꢀÿ̿FꢀÿL͋PꢀOkPꢀVjQJꢀYjꢀEL͇Qꢀÿ͝LꢀP͡WꢀV͙ꢀ  
FK͑ꢀV͙ꢀKX\͇WꢀK͕FꢅꢀKyDꢀVLQKꢀWURQJꢀYLrPꢀJDQꢀYLUXVꢀF̭SꢀWU̓ꢀHPꢀW̩Lꢀ%͏QKꢀYL͏Qꢀ1KLꢀ7UXQJꢀ  
˱˯QJꢇꢀĈҥLꢀKӑFꢀ<ꢀ+jꢀ1ӝLꢇꢀ/XұQꢀYăQꢀWӕWꢀQJKLӋSꢀWKҥFꢀVӻꢍ  
5. Hasan Tezer,et. al (2008), “Cytomegalovirus hepatitis and ganciclovir treatment  
in immunocompetent children”, 7KHꢀ 7XUNLVKꢀ MRXUQDOꢀ RIꢀ SHGLDWULFV. 50(3), pp.  
228.  
6. Tanju Basarir Ozkan, Resit Miistik et. al (2007), “Antiviral therapy in neonatal  
cholestatic cytomegalovirrus hepatitis”, BMC Gastroenterology. 7(9), pp.1471-1475.  
7. Robert T.Shooley Martin, S.Hirsch (2000), “&iFꢀEӋQKꢀQKLӉPꢀ(%9´ꢀYjꢀ³1KLӉPꢀYLꢀU~Wꢀ  
FӵꢀEjR´ꢇꢀ&iFꢀQJX\rQꢀOêꢀQ͡LꢀNKRDꢀ+DUULVRQꢇꢀꢁWұSꢀꢊꢃꢇꢀꢁ6iFKꢀGӏFKꢃꢇꢀ1Kjꢀ[XҩWꢀEҧQꢀ<ꢀKӑFꢇꢀ  
tr. 585-597.  
8. Vujacich C, VidiellaG et. al (2006), “Cytomegalovirrus infection with hepatic  
involvement in immunocompetent adults ”, Medicina. 66(3), pp.206-210.  
78 I  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA Số 5 (10-2018)  
I
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 4680
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm gan cấp do cytomegalovirus tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_dich_te_hoc_lam_sang_cua_viem_gan_cap_do_cyt.pdf