Bài thuyết trình Giảm nguy cơ đặt nội khí quản ở trẻ sinh rất non với Phác đồ Giờ Vàng - Cam Ngọc Phượng

Giảm nguy cơ đặt nội khí quản ở  
trẻ sinh rất non  
với Phác đồ Giờ Vàng  
TS. BS. Cam Ngọc Phượng  
BV Quốc tế Hạnh Phúc  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Trước đây: thở máy là phương pháp điều trị chính  
/ trẻ sinh non rất nhẹ cân RDS.  
Thở máy: yếu tố nguy quan trọng viêm phổi  
do thở máy + bệnh phổi mãn.  
Gần đây “Giờ Vàng” nhấn mạnh tầm quan trọng  
của chăm sóc sinh trong 60 phút đầu sau sinh,  
bao gồm kẹp rốn muộn, phòng ngừa hạ thân nhiệt,  
hỗ trợ hấp với thông khí không xâm lấn.  
2
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Thực tế: Hầu hết các Bệnh viện Sản tại Việt nam  
chưa áp dụng NCPAP tại phòng sanh.  
2019: chúng tôi áp dụng phác đồ Giờ Vàng cho trẻ  
sinh non với thông khí không xâm lấn như tại  
phòng sinh, sau đó thở không xâm lấn liên tục cho  
đến khi nhập NICU.  
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nguy cơ đặt NKQ  
với phác đồ Giờ Vàng, trong 2 năm (2018-2019).  
3
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Nghiên cứu tả hàng loạt ca tiền cứu.  
Tiêu chuẩn chọn: tất cả trẻ sinh non < 33 tuần tuổi  
thai trong 2 năm 2018-2019, nhập khoa HSSS BV  
Hanh Phuc.  
4
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Tiêu chuẩn loại:  
Trẻ sinh non kèm tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, thoát vị  
hoành.  
Trẻ cần đặt nội khí quản ngay sau sinh và không có thông  
khí không xâm lấn trước đó.  
Giai đoạn 1: năm 2018 chưa áp dụng Giờ Vàng.  
5
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Giai đoạn 2: năm 2019:  
Trẻ 27 tuần thở NIPPV với PIP 25 cmH2O, PEEP 7 cmH2O,  
tần số 30 lần/phút.  
Trẻ 27&0/7 đến 31&6/7 tuần thất bại với thở CPAP được  
thở NIPPV với PIP 26 cmH2O.  
Trẻ thất bại với NIV hay trẻ cơn ngưng thở nặng hay  
RDS nặng, với nhịp tim hay SpO2 không cải thiện: đặt  
NKQ.  
6
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Nghiên cứu đã được Hội đồng y đức Bệnh viện  
thông qua và cấp giấy phép y đức.  
7
KẾT QUẢ Đặc điểm trẻ mẹ  
Đặc điểm trẻ  
Cân nặng, trung bình (SD), g  
2018 (n= 32) 2019 (n=43)  
p
1005 (302) 906 (280)  
ns  
ns  
ns  
ns  
ns  
Tuần tuổi thai, trung bình (SD), tuần 28 (3)  
27.5 (2.5)  
9 (20.9)  
Nhẹ cân so tuổi thai, n (%)  
Phái nam, n (%)  
7 (21.8)  
18 (56.2)  
25 (78.1)  
25 (58.1)  
30 (69.7)  
Sinh mổ, n (%)  
Steroids trước sinh, n (%)  
Không  
3 (9.4 )  
3 (6.8)  
ns  
ns  
ns  
Chưa đủ liều  
Đủ liều  
7 (21.8)  
22 (68.8)  
10 (23.2)  
30 (70)  
Tỉ lệ các bà mẹ sử dụng ANS > 90% trong cả hai giai đoạn.  
8
KẾT QUẢ Đặc điểm trẻ mẹ  
Đặc điểm mẹ, n (%)  
2018 (n= 32) 2019 (n=43)  
p
Cao huyết áp thai kỳ  
Thời gian vỡ ối  
Nguyên vẹn  
10 (31.2)  
13 (30.2)  
ns  
16 (50)  
6 (18.8)  
6 (18.8)  
3 (9.4 )  
19 (59.4)  
14 (44)  
19 (45)  
ns  
ns  
ns  
ns  
ns  
ns  
< 24 giờ  
7 (16.2)  
9 (20.9)  
9 (20.9)  
28 (65.1)  
18 (41.8)  
24 giờ đến 1 tuần  
Trên 1 tuần  
Truyền Magnesium sulfate  
Tiêm kháng sinh  
9
10  
11  
12  
KẾT QUẢ Dự hậu tại NICU  
2018 (n= 32) 2019 (n=43) p  
Đặt nội khí quản, n (%)  
Ấn tim, n (%)  
20 (62.5)  
1 (3)  
12 (26)  
0
<0.05  
ns  
Tiêm Epinephrine, n (%)  
Liệu pháp Surfactant, n (%)  
Tràn khí màng phổi, n (%)  
1
0
ns  
13 (40)  
Đặc điểm  
9 (20.9)  
0 (0)  
< 0.05  
ns  
Thở máy xâm lấn trong 24 giờ đầu , n (%) 20 (62.5)  
Thời gian thở máy xâm lấn, trung bình 4.6 (1)  
11 (26)  
3.2 (0,5)  
1 (2.3)  
0 (0)  
< 0.05  
ns  
Bệnh phổi mãn, n (%)  
Tử vong  
1(3)  
ns  
1 (3)  
ns  
13  
BÀN LUẬN  
Bơm surfactant xâm lấn (bơm thuốc qua NKQ +  
thở máy) phổi trẻ bị chấn thương.  
Kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn: INSURE  
/LISA giúp cải thiện tình trạng hấp của trẻ.  
Giảm tỉ lệ đặt NKQ có thể nhờ áp dụng LISA từ  
2018.  
14  
BÀN LUẬN  
Tỉ lệ thông khí xâm lấn đã giảm đáng kể từ giai  
đoạn một sang giai đoạn hai, 62.5% so với 26% ở  
trẻ VPI  
Với việc thở NCPAP/ NIPPV cho trẻ sinh non sớm  
ngay tại phòng sinh, tỉ lệ dùng surfactant thay thế  
sau sinh giảm một nửa, từ 40% còn 20.9%.  
Tỉ lệ ấn tim, truyền epinephrine và TKMP rất thấp.  
15  
Kết luận: NIPPV  
sớm tốt hơn  
NCPAP giúp  
giảm tỉ lệ suy hô  
hấp; nhu cầu  
đặt NKQ và thở  
máy ở trẻ sinh  
non RDS  
Early nasal intermittent positive pressure ventilation(NIPPV ) versus early nasal continuous  
positive airway pressure(NCPAP)for preterm infants (Review) 2017 The Cochrane Collaboration  
16  
KẾT LUẬN  
Hỗ trợ hấp không xâm lấn sớm giảm  
thiểu đặt NKQ tại phòng sinh và NICU không  
làm tăng tỉ lệ mắc bệnh tại NICU.  
Các BS hồi sức cho những trẻ sinh non nên  
được huấn luyện thực hiện phác đồ Giờ vàng,  
đặc biệt sử dụng NCPAP và NIPPV trong giờ  
đầu tiên sau sinh.  
17  
KẾT LUẬN  
Giảm thiểu đặt NKQ không chỉ giảm thở máy  
xâm lấn mà còn giảm liệu pháp Surfactant thay  
thế.  
phác đồ Giờ Vàng với NCPAP tại phòng sinh là  
bước chăm sóc chuẩn đầu tiên về mặt hiệu quả  
ở trẻ sinh non suy hô hấp.  
18  
pdf 19 trang yennguyen 15/04/2022 3780
Bạn đang xem tài liệu "Bài thuyết trình Giảm nguy cơ đặt nội khí quản ở trẻ sinh rất non với Phác đồ Giờ Vàng - Cam Ngọc Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_giam_nguy_co_dat_noi_khi_quan_o_tre_sinh_ra.pdf