Nghiên cứu các yếu tố xác định tháo lồng bằng phẫu thuật ở trẻ bị lồng ruột cấp

Nghiên cứu các yếu tố xác định tháBonlhnvgibnTnrgupnhgưuơtnhguHtu..ế.  
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH  
THÁO LỒNG BẰNG PHẪU THUẬT Ở TRẺ BỊ LỒNG RUỘT CẤP  
Hồ Hữu Thiện1, Nguyễn Hữu Sơn2, Nguyễn Thanh Xuân1  
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.4  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Lồng ruột cấp là nguyên nhân thường gặp gây tắc ruột ở trẻ dưới hai tuổi. Chẩn đoán chậm  
trễ sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị thậm chí có thể tử vong. Đề tài nhằm mô tả các triệu chứng lâm sàng,  
tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công và xác định các yếu tố liên quan chỉ định tháo lồng bằng phẫu thuật ở  
trẻ dưới 2 tuổi bị lồng ruột cấp.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Huế. Bệnh  
nhi ≤ 2 tuổi vào viện với triệu chứng tắc ruột, được chẩn đoán xác định lồng ruột cấp bằng siêu âm bụng.  
Một số trường hợp đặc biệt sẽ chỉ định chụp X-quang bụng hoặc cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được ưu tiên  
chỉ định tháo lồng bằng hơi, nếu thất bại sẽ chuyển sang tháo lồng bằng phẫu thuật.  
Kết quả: Có 70 trẻ trai và 48 trẻ gái trong độ tuổi từ 3 -24 tháng với trung vị 12,5 tháng. Triệu chứng lâm  
sàng bao gồm: đau bụng khóc thét (100%), nôn (82,2%), phân máu (11,9%) và sờ thấy khối lồng (43,2%).  
Bệnh nhân nhập với trong vòng 24 giờ sau khởi phát chiếm 80,5%. Tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công  
98,3%. Lồng ruột đến muộn (≥ 24 giờ), phân máu và sự hiện diện tam chứng lồng ruột là các yếu tố tiên  
lượng tháo lồng bằng phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân hậu phẫu tốt, trung vị thời gian nằm viện 2 ngày đối với  
tháo lồng bằng hơi và 6 ngày đối với nhóm phẫu thuật.  
Kết luận: Chẩn đoán sớm lồng ruột cấp ở trẻ em góp phần tăng tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công,  
giảm biến chứng và các nguy cơ khác cho trẻ.  
Từ khoá: lồng ruột cấp, tháo lồng bằng hơi, tháo lồng bằng phẫu thuật.  
ABSTRACT  
FACTORS DETERMINING OF OPERATIVE  
REDUCTION IN ACUTE INTUSSUSCETION OF CHILDREN  
Ho Huu Thien1, Nguyen Huu Son2, Nguyen Thanh Xuan1  
Background: Intussusception is the common cause of small intestinal obstruction in children under  
two years old. Late diagnosis can lead to a potentially worse condition. This prospective study aims to  
describe the clinical manifestation and develop the conservative management protocol for acute ileocaecal  
intussusception in children undertwo years old.  
Methods: This prospective study was carried out in 118 consecutive patients under two years old.  
1. Khoa Ngoại Nhi CCB, BVTW Huế - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 27/01/2020;  
- Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020  
2. Trung tâm Nhi, BVTW Huế  
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện  
- Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430  
26  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Patients presented with symptoms and signs of acute intestinal obstruction and diagnosis of ileocaecal  
intussusception confirmed by ultrasound were included in this study. All the patients were managed with  
either pneumatic reduction or operation.  
Results: There were 70 boys and 48 girls ranging in age from three months to two years with a median  
of 12.5 months. Clinical presentation included abdominal pain (100%), vomiting (82.2%), bloody stool  
(11.9%) and a palpable mass (43.2%). Patients hospitalized with the symptoms and signs less than 24  
hours were accounted for 80.5% of cases. The overall success rate of pneumatic reduction was 98.3%.  
Late hospital admission (≥ 24 hours from illness onset), bloody stool and presenting with the classic triad  
of symptoms of intussusception were found as the factors which correlated to the surgical management  
outcome. All patients were well recovery without any complication. The median of postoperative hospital  
stay was two days for pneumatic reduction group and six days for operation group.  
Conclusion: Early diagnosis of intussusception contributes the success of pneumatic reduction and  
reduces the requires of surgical intervention.  
Key words: intussusception, pneumatic reduction, surgical intervention.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
những bệnh nhân do bệnh cảnh lâm sàng không điển  
Lồng ruột là một cấp cứu ngoại khoa rất thường hình nên việc chẩn đoán thường nhầm lẫn và muộn  
gặp ở trẻ em [1], là tình trạng bệnh lý trong đó một làm cho việc điều trị trở nên khó khăn, có nhiều biến  
đoạn ruột chui vào lòng một đoạn ruột kề nó, gây chứng nghiêm trọng.  
nên hội chứng tắc ruột với 2 cơ chế: bịt nút và tắc  
nghẽn [1].  
Vì thế, nhằm giúp chẩn đoán sớm, lựa chọn  
phương pháp điều trị thích hợp, tránh các biến  
Lồng ruột có thể xuất hiện ở bất cứ lứa tuổi nào, chứng muộn nặng nề, chúng tôi tiến hành nghiên  
nhưng thường gặp ở trẻ nhỏ hơn hai tuổi. Tại Việt Nam, cứu đề tài này nhằm mục tiêu:  
trong ba năm từ 2009 - 2011, có tổng số 869 ca lồng  
ruột ở trẻ <12 tháng tuổi nhập viện ở thành phố Hồ Chí hơi thành công ở trẻ dưới 2 tuổi bị lồng ruột cấp.  
Minh, chiếm tỷ lệ 296/100.000 trẻ/năm [2]. Lồng ruột 2. Xác định các yếu tố liên quan đến chỉ định  
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, tỉ lệ tháo lồng bằng  
nếu không được chẩn đoán sớm sẽ dẫn đến nhiều tháo lồng bằng phẫu thuật.  
biến chứng nghiêm trọng như hoại tử ruột, sốc… có  
thể dẫn đến tử vong[3].  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Hiện nay, nhờ sự phát triển vượt bậc của y học, NGHIÊN CỨU  
đặc biệt là các công cụ chẩn đoán hình ảnh, việc  
chẩn đoán và điều trị lồng ruột đã cải thiện đáng  
2.1. Đối tượng  
Những bệnh nhân nhi dưới hai tuổi tuổi được  
kể, tỷ lệ tử vong rất nhỏ, đặc biệt là ở Nhật Bản khám và điều trị lồng ruột cấp tại Bệnh viện Trung  
và Anh không có tử vong. Dù vậy, trên thế giới, tỷ ương Huế từ tháng 5/2017 – 5/2019.  
lệ tử vong do lồng ruột vẫn còn, tỷ lệ này nhỏ hơn  
Chẩn đoán xác định lồng ruột cấp ở trẻ em có thể  
1 trẻ/100 - 2000 ca nhập viện và còn cao ở những dựa vào các công thức kinh điển sau đây [5]:  
nước đang phát triển, đặc biệt là ở châu Phi với tỷ lệ  
1/10 ca nhập viện [4].  
- Hội chứng tắc ruột + tiêu phân nhầy máu =  
lồng ruột.  
Chẩn đoán lồng ruột thường được dựa vào các  
dấu hiệu lâm sàng điển hình như đau bụng đột ngột,  
- Hội chứng tắc ruột + khối u lồng = lồng ruột.  
- Hội chứng tắc ruột + hình ảnh lồng ruột trên  
nôn, ỉa máu, sờ được khối lồng [5,6]. Đôi khi, có siêu âm = lồng ruột.  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
27  
Nghiên cứu các yếu tố xác định tháBonlhnvgibnTnrgupnhgưuơtnhguHtu..ế.  
- Hội chứng tắc ruột + hình ảnh lồng ruột trên  
X-quang = lồng ruột.  
Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm  
SPSS 20. Tính tỷ lệ phần trăm (đối với nhóm tuổi,  
(hội chứng tắc ruột gồm 2 triệu chứng: đau bụng giới, tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trị), tính trung  
khóc thét từng cơn + nôn ói). bình và độ lệch chuẩn (đối với độ tuổi). So sánh sự  
Trên thực tế lâm sàng, khi một bệnh nhi có 1 trong khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test, hiệu chỉnh qua  
3 triệu chứng của lồng ruột (khóc thét từng cơn, nôn test chính xác Fisher. Nếu p<0,05 kiểm định có ý  
ói hoặc tiêu phân nhầy máu) và sờ thấy u lồng thì có nghĩa thống kê.  
thể đưa ra chẩn đoán xác định lồng ruột cấp.  
Tuy nhiên, nếu không sờ thấy u lồng thì mặc dù  
có đầy đủ 3 triệu chứng của lồng ruột thì cũng phải  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Trong thời gian nghiên cứu có 118 trẻ được  
xác định chẩn đoán bằng siêu âm bụng hay X-quang chẩn đoán lồng ruột cấp thoả các tiêu chuẩn chọn.  
đại tràng cản quang, cắt lớp vi tính.  
Tiêu chuẩn loại trừ: lồng ruột tự tháo  
2.2. Phương pháp  
Trẻ trai chiếm tỉ lệ cao hơn trẻ gái (59,3% so với  
40,7%). Nhóm tuổi thường gặp từ 13-24 tháng  
(72 trẻ, chiếm, 61,0%), tiếp theo là nhóm tuổi  
Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc. Các biến số 5-12 tháng (44 trẻ, 37,3%), trong khi đó rất ít gặp  
nghiên cứu gồm: tuổi, giới, thời gian khởi phát, triệu ở trẻ ≤ 4 tháng (2 trẻ, 1,7%). Trung vị tuổi 12,5  
chứng lâm sàng, cận lâm sàng (siêu âm, X-quang tháng (IQR: 7,0 – 20,3 tháng). Phần lớn bệnh nhi  
bụng, cắt lớp vi tính), phương pháp tháo lồng (bằng nhập viện trong 24 giờ sau triệu chứng khởi phát  
hơi, bằng phẫu thuật), kết quả tháo lồng.  
(80,5%), mặc dù vậy, có 9 trường hợp (7,6%) nhập  
Cỡ mẫu thuận tiện: Chọn được 118 bệnh nhân viện rất muộn (Bảng 1).  
theo tiêu chuẩn chọn bệnh.  
Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu  
Chỉ định tháo lồng: Khi phát hiện lồng ruột cấp,  
bệnh nhân được ưu tiên chỉ định tháo lồng bằng hơi.  
Nếu tháo lồng bằng hơi thất bại sẽ chuyển sang tháo  
lồng bằng phẫu thuật. Thủ thuật được thực hiện tại  
Phòng mổ và tất cả bệnh nhi được gây mê mask đối  
với tháo lồng bằng hơi và mê nội khí quản nếu tháo  
lồng bằng phẫu thuật.  
Đặc điểm  
n (%)  
Giới  
70 (59,3%)  
48 (40,7%)  
Nam  
Nữ  
Nhóm tuổi  
4 tháng  
2 (1,7)  
44 (37,3)  
Ngoài ra, một số trường hợp lồng ruột đến muộn  
thấy rõ nguy cơ hoại tử đoạn ruột có thể chỉ định tháo  
lồng bằng phẫu thuật ngay sau khi được chẩn đoán.  
5 – 12 tháng  
13 – 24 tháng  
72 (61,0)  
Trung vị tuổi (tháng)  
12,5 (IQR: 7,0 – 20,3)  
Thời gian từ lúc khởi  
bệnh đến nhập viện  
Hình 1: Dụng cụ  
tháo lồng bằng hơi:  
A: Catheter Foley  
có bóng (20 Fr); B:  
Bơm và đồng hồ  
kiểm soát áp lực  
(100 - 120 mmHg);  
C: Ống nối  
< 24 giờ  
24 – < 48 giờ  
≥ 48 giờ  
95 (80,5)  
14 (11,9)  
9 (7,6)  
Siêu âm bụng  
118 (100)  
X-quang bụng không  
chuẩn bị  
20 (16,9)  
1 (0,8)  
Chụp cắt lớp vi tính  
28  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Bảng 3.2 cho thấy các triệu chứng lâm sàng kinh  
*Tam chứng lồng ruột bao gồm: nôn, đau bụng  
điển của lồng ruột cấp ở trẻ dưới 2 tuổi như: đau khóc thét, phân có máu.  
bụng khóc thét, nôn, bí trung đại tiện và chướng  
Trong số 118 bệnh nhân, chỉ có một trường hợp  
bụng với tỉ lệ tương ứng là 100%, 82,2%, 34,7% được chỉ định tháo lồng bằng phẫu thuật ngay từ  
và 22,9%. Có 14 trường hợp đi cầu phân máu hoặc đầu, số còn lại được tháo lồng bằng hơi.  
thăm trực tràng có máu, chiếm 11,9%. Dấu hiệu sờ  
được búi lồng chiếm 43,2%.  
Có 115 trường hợp tháo lồng bằng hơi thành  
công (98,3%), hai trường hợp thất bại phải chuyển  
sang tháo lồng bằng phẫu thuật với kết quả tốt.  
Cả ba trường hợp tháo lồng bằng phẫu thuật bảo  
tồn được đoạn ruột.  
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng  
Triệu chứng lâm sàng  
Đau bụng (khóc thét)  
Nôn  
n
118  
97  
41  
27  
10  
14  
51  
8
%
100  
82,2  
34,7  
22,9  
8,5  
Tất cả 118 bệnh nhân sau tháo lồng không có  
biến chứng, trung vị thời gian hậu phẫu hai ngày  
đối với tháo lồng bằng hơi và sáu ngày với nhóm  
phẫu thuật.  
Bí trung đại tiện  
Chướng bụng  
Sốt  
Lồng ruột đến muộn (≥ 24 gi), phân có máu và  
sự hiện diện của tam chứng lồng ruột là những yếu  
tố góp phần quyết định phương pháp tháo lồng bằng  
phẫu thuật (Bảng 3).  
Phân máu  
11,9  
43,2  
6,8  
Sờ được khối lồng  
Tiêu chảy  
Tam chứng lồng ruột*  
14  
11,9  
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến phương pháp tháo lồng  
Tháo lồng bằng Tháo lồng bằng  
Yếu tố  
p
phẫu thuật (n=3)  
hơi (n=115)  
Tuổi  
≤ 12 tháng  
2
1
22  
0,0870  
> 12 tháng  
93  
Thời gian từ lúc khởi bệnh đến nhập viện  
< 24 giờ  
0
3
98  
17  
0,0166  
0,0071  
0,3182  
0,0243  
≥ 24 giờ  
Máu trong phân  
Có  
3
0
11  
Không  
104  
Thời gian xuất hiện máu trong phân  
< 5 giờ  
≥ 5 giờ  
1
2
1
10  
Tam chứng lồng ruột  
Có  
2
1
12  
Không  
103  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
29  
Nghiên cứu các yếu tố xác định tháBonlhnvgibnTnrgupnhgưuơtnhguHtu..ế.  
IV. BÀN LUẬN  
máu, chiếm tỷ lệ 11,9%. Kết quả của chúng tôi  
thấp hơn so với nhiều nghiên cứu trước đây, điều  
4.1. Đặc điểm lâm sàng  
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trung  
vị của tuổi mắc bệnh là 12,5 tháng, tỷ lệ lồng ruột  
cao nhất gặp ở nhóm tuổi 12-24 tháng tuổi. Kết quả  
này tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh  
Trang tại Bệnh viện Trung ương Huế [7], lứa tuổi  
thường gặp là từ 5 – 22 tháng. Các nghiên cứu của  
thế giới đều thống nhất lồng ruột cấp thường hay  
gặp ở trẻ dưới 2 tuổi [8-11]. Trong khi đó, nghiên  
cứu của tác giả Võ Thị Thu Thủy [12], Chan Lee  
Giak tại Malaysia [13], Satter [14], lứa tuổi thường  
gặp nhất là dưới một tuổi.  
này có thể giải thích do bệnh nhân đến bệnh viện  
khá sớm, lúc chưa có biểu hiện ỉa máu [12,15,24].  
Trong số 14 bệnh nhân ỉa máu, chỉ có hai bệnh  
nhân lồng ruột tự tháo.  
Đau bụng: Đau bụng trong nghiên cứu của chúng  
tôi xuất hiện ở tất cả các bệnh nhân, tương tự với  
tỷ lệ rất cao ở các nghiên cứu khác [12,15,25,26].  
Đây là triệu chứng chính để bà mẹ đưa trẻ đi khám.  
Triệu chứng đau bụng trong bệnh lồng ruột  
cấp được mô tả là trầm trọng, xoắn vặn, từng cơn,  
kéo dài khoảng 4 – 5 phút với khoảng nghỉ cách  
nhau 10 – 20 phút. Trong suốt thời gian đau, trẻ trở  
nên giãy giụa, hoặc trở nên tái nhợt, ngủ lịm [27].  
Nhiều trẻ có dấu hiệu kích thích quấy khóc hoặc  
khóc thét là một biểu hiện của đau bụng.  
Mức độ biểu hiện cơn đau cũng khác nhau tùy  
thuộc và thời gian vào viện. Vào viện sớm, cơn đau  
rõ rệt, vào viện muộn cơn đau không rõ nữa do ruột  
đã hoại tử, liệt ruột.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh xảy ra  
ở nam nhiều hơn ở nữ, trẻ nam chiếm 59,3%, nữ  
chiếm 40,7%, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1. Kết quả của  
chúng tôi phù hợp với các tác giả khác trong và  
ngoài nước [12],[13],[15],[21]. Sự hơn hẳn về số  
lượng mắc bệnh của trẻ trai đã được ghi nhận qua  
tất cả các nghiên cứu lồng ruột trên thế giới [22],  
do đó nhiều nghiên cứu đã sử dụng dấu hiệu trẻ trai  
< 1 tuổi như là một tiêu chuẩn phụ để chẩn đoán  
lồng ruột [23].  
Nôn mửa: Triệu chứng nôn mửa trong nghiên  
cứu của chúng tôi đạt tỷ lệ 82,2%, kết quả này  
không khác biệt với nhiều nghiên cứu khác [12,24-  
26,28].  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh  
nhân vào viện trước 48 giờ chiếm tỷ lệ cao 92,4%  
và nhóm ≥ 48 giờ chiếm 7,6%. Kết quả này chứng  
tỏ sự hiểu biết và chăm sóc của gia đình đối với  
trẻ cũng như khả năng chẩn đoán của tuyến y tế  
ngày càng cao. Kết quả cũng tương tự đối với các  
nghiên cứu của các tác giả Trần Thế Hệ [15], Võ  
Thị Thu Thủy [12].  
Nôn mửa là một dấu hiệu quan trọng của lồng  
ruột và nó cũng là triệu chứng đầu tiên hay gặp của  
lồng ruột, đặc biệt ở trẻ ≤ 4 tháng tuổi. Khởi đầu,  
chất nôn chỉ có thức ăn trong dạ dày, tuy nhiên nếu  
chẩn đoán muộn và ruột đã bị tắc thì có thể nôn ra  
mật hoặc phân.  
Biểu hiện khối lồng: Tỷ lệ sờ thấy búi lồng trong  
nghiên cứu của chúng tôi là 43,2%, thấp hơn so với  
nghiên cứu của Võ Thị Thu Thủy 63,3% [12], Chan  
Lee Giak 45,2% [13].  
Tỷ lệ tam chứng kinh điển trong nghiên cứu của  
chúng tôi là 11,9% thấp hơn so với các tác giả khác  
Võ Thị Thu Thủy 31,57% [12], Trần Thị Lan Anh  
65,2% [25], Nguyễn Thị Minh Trang [7]. Điều này  
có thể do tỷ lệ bệnh nhân vào viện sớm trước 24  
giờ của chúng tôi cao hơn.  
Lồng ruột có thể được nghi ngờ nếu có khối  
mềm được sờ thấy ở bụng hoặc qua khám trực  
tràng hoặc nhìn thấy trên phim bụng, chụp cắt lớp  
vi tính hoặc siêu âm.  
4.2. Các yếu tố xác định tháo lồng bằng phẫu  
thuật  
Nghiên cứu của chúng tôi có 14 bệnh nhân ỉa  
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước được  
30  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
thực hiên nhằm tìm hiểu về các yếu tố lâm sàng và lồng ruột có can thiệp. Điều này có thể giải thích  
siêu âm giúp tiên lượng độ chặt lỏng của khối lồng,  
từ đó có hướng xử trí phù hợp, tránh kéo dài thời  
gian lồng ruột của bệnh nhân, giảm biến chứng  
nguy hiểm của bệnh và tăng hiệu quả khi điều trị  
tháo lồng [29].  
được là do mốc thời gian chúng tôi khai thác được  
trong bệnh sử dựa theo lời khai của người nhà bệnh  
nhân chưa thật sự khách quan do phụ thuộc vào  
đánh giá chủ quan của người nhà bệnh nhân, đồng  
thời số lượng bệnh nhân ỉa máu trong nghiên cứu  
của chúng tôi là rất thấp.  
Theo Katz và cộng sự [30], thời gian bị bệnh  
dưới 12 giờ, không có ỉa máu, không có tắc ruột, sờ  
được khối lồng và không có mất nước là những yếu  
tố tiên lượng sự thành công của tháo lồng bằng hơi  
(p < 0,001). Phân tích đa biến của nghiên cứu cho  
thấy tắc ruột, mất nước và thời gian bị bệnh kéo dài  
trên 12 giờ là những yếu tố tiên lượng sự thất bại  
của tháo lồng bằng hơi mặc dù chúng không phải  
là những chống chỉ định của tháo lồng bằng hơi.  
Các yếu tố này có thể làm giảm tỷ lệ thành công  
của tháo lồng không phẫu thuật, tăng khả năng có  
nguyên nhân thực thể và tăng nguy cơ bị tai biến  
khi tháo lồng.  
Trước đây, lồng ruột được chẩn đoán xác định  
khi có đủ các triệu chứng lâm sàng kinh điển (nôn,  
đau bụng khóc thét, ỉa máu, sờ thấy khối lồng.  
Trong nhóm các triệu chứng kinh điển thì ỉa máu  
là một yếu tố tiên lượng kết quả của tháo lồng bằng  
hơi. Ỉa máu xuất hiện càng sớm, ở trẻ càng nhỏ tuổi  
thì khả năng phẫu thuật càng cao [29].  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có  
biểu hiện ỉa máu thì tỷ lệ phẫu thuật càng cao, nếu  
bệnh nhân có biểu hiện cả 4 triệu chứng kinh điển  
thì khả năng phẫu thuật càng tăng (p < 0,001). Tuy  
nhiên, thời gian xuất hiện từng triệu chứng dài  
ngắn khác nhau, vì vậy, nếu đợi đầy đủ cả 4 triệu  
chứng mới chẩn đoán thì sẽ gây chậm trễ trong  
việc điều trị.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có mối liên quan  
giữa thời gian vào viện và phương pháp điều trị. Kết  
quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây của các  
tác giả Võ Thị Thu Thủy [12], Reijnen [29]. Điều này  
có thể giải thích được là do mốc thời gian chúng  
tôi khai thác được trong bệnh sử dựa theo lời khai  
của người nhà bệnh nhân chưa thật sự khách quan  
do phụ thuộc chủ yếu vào đánh giá của người nhà  
bệnh nhân.  
Do đó, việc áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán lồng  
ruột cấp của hiệp hội Brighton có ý nghĩa rất lớn  
trong việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời cho  
bệnh nhân, làm giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong  
của bệnh.  
Theo Kuppermann [31], ỉa máu là một trong  
những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất. Điều này  
có thể giải thích là do cơ chế sinh lí bệnh, khi lồng  
ruột, mạc treo ruột bị chèn ép giữa các lớp của khối  
lồng, các tĩnh mạch mạc treo ruột bị ứ máu, trong  
khi các quai ruột tiếp tục phù nề sẽ làm các tĩnh  
mạch bị chèn ép thêm, ứ máu rồi vỡ, gây chảy máu  
trong lòng ruột, dẫn tới ỉa máu. Ở giai đoạn muộn,  
do bị chèn ép mạnh, khối lồng sẽ thiếu máu cấp  
nên hoại tử, gây tắc ruột, thấm dịch vào ổ bụng.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự khác biệt  
trong thời gian ỉa máu giữa lồng ruột tự tháo và  
V. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu này cung cấp các dữ liệu về triệu  
chứng lâm sàng của lồng ruột cấp ở trẻ dưới 2  
tuổi và tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công rất cao  
(98,3%). Đồng thời xác định các yếu tố góp phần  
xác định tháo lồng bằng phẫu thuật bao gồm: Lồng  
ruột đến muộn (≥ 24 hours), phân có máu và sự  
hiện diện của tam chứng lồng ruột. Vì vậy, cần  
phát hiện sớm lồng ruột cấp ở trẻ em nhằm tăng tỉ  
lệ tháo lồng bằng hơi thành công, giảm biến chứng  
và các nguy cơ khác cho bệnh nhi.  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
31  
Nghiên cứu các yếu tố xác định tháBonlhnvgibnTnrgupnhgưuơtnhguHtu..ế.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Đình Hối, Lồng ruột, ed. Hoi. 2013:  
isolates from stool samples with intussusception  
in children. International Journal of Infectious  
Diseases. 15: e641-e645.  
Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Nhà xuất bản Y  
học.  
2. Van Trang N, Le Nguyen NT, Dao HT, et 12.Võ Thị Thu Thủy, Nghiên cứu lâm sàng, siêu âm,  
al. (2014). Incidence and epidemiology of  
intussusception among infants in Ho Chi Minh  
City, Vietnam. The Journal of pediatrics. 164:  
366-371.  
kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh lồng  
ruột cấp ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại Bệnh viện  
Trung ương Huế, ed. Thuy. 2009: Luận án chuyên  
khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.  
3. Phạm Văn Lình, Lồng ruột cấp ở trẻ bú mẹ. 13.Giak CL, Singh H, Nallusamy R, et al. (2008).  
Ngoại bệnh lý, ed. Linh. 2008: Nhà xuất bản Y  
học.  
Epidemiology of intussusception in Malaysia: a  
three-year review.  
4. Clark AD, Hasso-Agopsowicz M, Kraus MW, et 14.Satter SM, Aliabadi N, Yen C, et al. (2017).  
al. (2019). Update on the global epidemiology  
of intussusception: a systematic review of  
incidence rates, age distributions and case-  
fatality ratios among children aged< 5 years,  
Epidemiology of childhood intussusception in  
Bangladesh: Findings from an active national  
hospital based surveillance system, 2012–2016.  
Vaccine.  
before the introduction of rotavirus vaccination. 15.Trần Thế Hệ, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,  
International journal of epidemiology.  
cận lâm sàng và chỉ định điều trị lồng ruột cấp  
tính ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Trung ương Huế,  
ed. He. 2001: Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại  
học Y Dược Huế.  
5. Trương Nguyễn Uy Linh, Lồng ruột, ed. Linh.  
2018: Ngoại nhi lâm sàng, Đại học Y Dược  
Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học.  
6. Nguyễn Thanh Liêm, Lồng ruột, ed. Liem. 2016: 16.Chang Y-J, Hsia S-H, Chao H-C (2010).  
Phẫu thuật tiêu hóa trẻ em, Nhà xuất bản Y học.  
7. Nguyễn Thị Minh Trang, Nghiên cứu đặc điểm  
lâm sàng, siêu âm và kết quả điều trị bệnh lồng  
Emergency medicine physicians performed  
ultrasound for pediatric intussusceptions.  
International Journal of Infectious Diseases. 14.  
ruột cấp ở trẻ em, ed. Trang. 2015: Luận văn 17.Jo DS, Nyambat B, Kim JS, et al. (2009).  
thạc sĩ y học, Trường Đại học Y dược Huế.  
8. Kumar B, Kumar M, Sinha AK, Anand U,  
Kumar A (2019). Intussusceptions in Children.  
Indian Journal of Surgery. 1-4.  
Population-based incidence and burden of  
childhood intussusception in Jeonbuk Province,  
South Korea. International Journal of Infectious  
Diseases. 13: e383-e388.  
9. Jo S, Lim IS, Chae SA, et al. (2019). 18.Takeuchi M, Osamura T, Yasunaga H, et  
Characteristics of intussusception among  
children in Korea: a nationwide epidemiological  
study. BMC pediatrics. 19: 211.  
al. (2012). Intussusception among Japanese  
children: an epidemiologic study using an  
administrative database. BMC pediatrics. 12: 36.  
10.Amante S, Chaves M, Sousa R, et al. (2018). 19.Applegate KE, Sadigh G (2018). Intussusception  
Pediatric intussusception: review and imaging  
contribute.  
in Infants and Children: Diagnostic Evidence-  
Based Emergency Imaging and Treatment.  
Evidence-Based Emergency Imaging. 567-582.  
11.Okimoto S, Hyodo S, Yamamoto M, Nakamura  
K, Kobayashi M (2011). Association of viral 20.Ogundoyin OO, Olulana DI, Lawal TA (2016).  
32  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
Childhood intussusception: Impact of delay in 26.Buettcher M, Baer G, Bonhoeffer J, Schaad UB,  
presentation in a developing country. African  
journal of paediatric surgery: AJPS. 13: 166.  
Heininger U (2007). Three-year surveillance  
of intussusception in children in Switzerland.  
Pediatrics. 120: 473-480.  
21.Hazra N, Karki O, Verma M, et al. (2015).  
Intussusception in Children: A Short-Term 27.Bines JE, Ivanoff B, Justice F, Mulholland K  
Analysis in a Tertiary Care Hospital. American  
Journal of Public Health. 3: 53-56.  
(2004). Clinical case definition for the diagnosis  
of acute intussusception. Journal of pediatric  
gastroenterology and nutrition. 39: 511-518.  
22.Mehendale S, Kumar CG, Venkatasubramanian  
S, Prasanna T (2016). Intussusception in children 28.Hameed S (2006). Ultrasound guided hydrostatic  
aged less than five years. The Indian Journal of  
Pediatrics. 83: 1087-1092.  
reduction in the management of intussusception.  
The Indian Journal of Pediatrics. 73: 217-220.  
23.Bines JE, Liem NT, Justice F, et al. (2006). 29.Burge D (1991). Intussusception: Factors  
Validation of clinical case definition of acute  
intussusception in infants in Viet Nam and  
Australia. Bulletin of the World Health  
Organization. 84: 569-575.  
related to treatment: JAM Reijnen, C. Festen,  
and RP van Roosmalen. Arch Dis Child 65:  
871–873,(August), 1990. Journal of Pediatric  
Surgery. 26: 1251.  
24.Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đào 30.Katz M, Phelan E, Carlin J, Beasley S (1993).  
Trung Hiếu (2011). Đặc điểm lâm sàng và siêu  
âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi  
Đồng I. Y học Tp. Hồ Chí Minh. 3: 74-77.  
Gas enema for the reduction of intussusception:  
relationship between clinical signs and  
symptoms and outcome. AJR. American journal  
of roentgenology. 160: 363-366.  
25.Tran LAT, Yoshida LM, Nakagomi T, et al.  
(2013). A high incidence of intussusception 31.Kuppermann N, O’Dea T, Pinckney L, Hoecker  
revealed by a retrospective hospital-based study  
in Nha Trang, Vietnam between 2009 and 2011.  
Tropical medicine and health. 41: 121-127.  
C (2000). Predictors of intussusception in young  
children. Archives of pediatrics & adolescent  
medicine. 154: 250-255.  
Tp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020  
33  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 1640
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố xác định tháo lồng bằng phẫu thuật ở trẻ bị lồng ruột cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_xac_dinh_thao_long_bang_phau_thuat_o_t.pdf