Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

TNU Journal of Science and Technology  
225(11): 83 - 88  
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ ĐẺ NON  
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN  
Nguyễn Thị Phương1*, Nguyễn Văn Sơn1, Nguyễn Bích Hoàng2  
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 2Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên  
TÓM TẮT  
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại Bệnh viện  
Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 162 trẻ sơ sinh có tuổi thai <37 tuần,  
từ 7/2019 - 6/2020. Kết quả cho thấy, trẻ trai 48,1%, trẻ gái 51,9%, tỷ lệ nam/n:1/1; có 78,4% trẻ  
tuổi thai 32 -<37 tuần, 21,6% tuổi thai < 32 tuần; có 93,8% trẻ suy hô hấp (62,9% suy hô hấp độ  
II, 21,0% suy hô hấp độ III, 9,9% suy hô hấp độ I); 100% trẻ sơ sinh cực kỳ non tháng hạ thân  
nhiệt, 56,0% trẻ sơ sinh rất non tháng hạ thân nhiệt, 16,5% trẻ non tháng hạ thân nhiệt (p<0,05); tỷ  
lệ glucose trung bình 3,03±3,39, 100% trẻ sơ sinh non tháng cực kỳ nhẹ cân hạ glucose máu;  
74,2% trẻ non rất nhẹ cân hạ glucose máu, 50% trẻ đẻ non có hạ glucose máu (p< 0,05); tỷ lệ  
Albumin trung bình 31,4±3,67, 100% trẻ non tháng cực kỳ nhẹ cân đều hạ albumin máu. Trọng  
lượng khi sinh càng tăng thì tỷ lệ hạ albumin càng giảm (p<0,05). Cần chú ý các trẻ có tuổi thai  
càng nhỏ thì tỷ lệ hạ thân nhiệt càng cao, tình trạng suy hô hấp, các chỉ số glucose máu và albumin  
máu của trẻ sơ sinh non tháng biến đổi nhiều để có hướng điều trị kịp thời nhằm hạn chế tỷ lệ tử  
vong ở trẻ đẻ non.  
Từ khóa: Sơ sinh non tháng; hạ thân nhiệt; suy hô hấp; đặc điểm lâm sàng; cận lâm sàng trẻ sinh  
non tháng  
Ngày nhận bài: 05/10/2020; Ngày hoàn thiện: 16/10/2020; Ngày đăng: 21/10/2020  
CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF PRETERM  
INFANTS TREATED AT THE THAI NGUYEN GENERAL HOSPITAL  
Nguyen Thi Phuong1*, Nguyen Van Son1, Nguyen Bich Hoang2  
1TNU University of Medicine and Pharmacy, 2Thai Nguyen National Hospital  
ABSTRACT  
The study is to describe some clinical and subclinical characteristics of preterm infants treated at  
the Thai Nguyen General Hospital. Descriptive and cross-sectional method were used on 162  
infants under 37 weeks of gestation from July 2019 to June 2020. The results showed that 48.1%  
boys, 51.9% girls, The rate of boys/girls:1/1; 78.4% of preterm infants 32-<37 weeks gestation;  
21.6% of preterm infants < 32 weeks gestational. There were 93.8% of preterm infants had  
respiratory failure (62.9% type II respiratory failure; 21.0% type III respiratory failure, 9.9% type I  
respiratory failure); 100% of extremely preterm birth were hypothermia; 56.0% of very premature  
birth were hypothermia, 16.5% premature birth were hypothermia (p<0.05); Average glucose: 3.03  
± 3.39; 100% of extremely preterm birth had hypoglycemia; 74.2% of very pretermature birth had  
hypoglycemia, 50% premature birth had had hypoglycemia (p <0.05). Averge Albumin 31.4 ±  
3.67; 100% of extremely preterm birth had hypoalbuminemia, the weight at birth more increases,  
the lower the rate of hypoalbuminemia decreases (p <0.05). It should be noted the younger the  
gestational age, the higher the rate of hypothermia, respiratory failure, blood glucose and albumin  
levels of preterm infants vary widely to have timely treatment to limit mortality in preterm infants.  
Keywords: Preterm neonatal; hypothermia; respiratory failure; clinical preterm infants;  
subclinical preterm infants  
Received: 05/10/2020; Revised: 16/10/2020; Published: 21/10/2020  
* Corresponding author. Email: nguyenthiphuongydtn@gmail.com  
83  
Nguyễn Thị Phương Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 83 - 88  
1. Đặt vấn đề  
Tiêu chuẩn loại trừ: cả các trẻ chuyển viện, trẻ  
mắc bệnh nặng tử vong, bố mẹ xin bỏ cuộc.  
Trẻ đẻ non là trẻ sinh ra sống trước khi tròn  
37 tuần hoặc trước 259 ngày tính từ ngày đầu  
kỳ kinh cuối cùng. Theo Tổ chức Y tế Thế  
giới, hằng năm trên thế giới có khoảng 15  
triệu trẻ sơ sinh non tháng, và con số này dự  
đoán sẽ còn tăng lên. Số liệu trên 184 quốc  
gia cho thấy tỷ lệ trẻ sơ sinh non tháng  
(SSNT) chiếm khoảng 5 – 8% trong tổng số  
trẻ sinh ra hằng năm. Trẻ đẻ non có tỷ lệ tử  
vong cao và tỷ lệ mắc bệnh cao hơn những trẻ  
sơ sinh đủ tháng vì các cơ quan của trẻ chưa  
đủ trưởng thành để thích nghi với cuộc sống  
bên ngoài tử cung, thời gian nằm viện kéo dài  
và các thủ thuật can thiệp trên trẻ cũng nhiều  
hơn. Các bệnh thường gặp là suy hô hấp,  
nhiễm khuẩn sơ sinh, hạ thân nhiệt… Về lâu  
dài, các di chứng của đẻ non sẽ ảnh hưởng tới  
chất lượng cuộc sống của trẻ và cũng là gánh  
nặng cho gia đình và xã hội [2], [10]. Theo  
nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà và Ngô Thị  
Oanh tại bệnh viện C Thái Nguyên cho thấy  
hạ đường huyết sơ sinh thì trẻ đẻ non chiếm tỉ  
lệ cao nhất chiếm 49% [8]. Nghiên cứu của  
Yang. C và cộng sự ở 257 trẻ đẻ non, được  
chia thành 3 nhóm theo nồng độ albumin  
huyết thanh của chúng (≥30 g/L, 25 - 30 g/L  
và ≤25 g/L tương ứng với mức cao, trung  
bình và thấp), cho kết quả 49,4% có albumin  
huyết thanh thấp và albumin của những bệnh  
nhân sống sót cao hơn so với những bệnh  
nhân đã chết vì nhiễm trùng huyết [5]. Khoa  
Sơ sinh - Cấp cứu Nhi, Bệnh viện Trung ương  
Thái Nguyên luôn có trẻ sơ sinh non tháng  
nhập viện, nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm  
hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở  
trẻ sơ sinh non tháng, để phát hiện sớm các  
nguy cơ nặng để kịp thời xử trí, hạn chế tỉ lệ  
tử vong ở trẻ sinh non.  
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu  
Nghiên cứu được tiến hành tại NICU – Bệnh  
viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng  
7/2019 đến tháng 6/2020.  
2.3. Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc.  
2.4. Cỡ mẫu  
Chọn tất cả những trẻ đáp ứng đủ tiêu chuẩn  
trong thời gian nghiên cứu, thực tế chúng tôi  
thu thập được 162 trẻ.  
2.5. Phương pháp chọn mẫu  
Chọn mẫu thuận tiện  
2.6. Phương pháp thu thập số liệu  
Các thông tin, đặc điểm lâm sàng, cận lâm  
sàng về đối tượng nghiên cứu được thu thập  
thông qua thăm khám và từ hồ sơ bệnh án tại  
bệnh viện.  
2.7. Xử lý và phân tích số liệu  
Số liệu được trình bày theo giá trị trung bình  
và độ lệch chuẩn đối với biến liên tục, số  
lượng và tỷ lệ đối với biến phân loại. Kiểm  
định t và Chi bình phương, Fisher’s Exact test  
được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình  
và tỷ lệ giữa hai nhóm. Kiểm định tính chuẩn  
bằng test Kolmogorov – Smirnov. Số liệu  
được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.  
2.8. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu là một phần số liệu của đề tài:  
“Đánh giá sự tăng trưởng của trẻ sơ sinh non  
tháng trong 6 tháng đầu tại Bệnh viện Trung  
ương Thái Nguyên” được thông qua bởi Hội  
đồng Đạo đức Bệnh viện Trung ương Thái  
Nguyên theo quyết định số: 605/HĐĐĐ-  
BVTWTN.  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
3. Kết quả nghiên cứu  
Tất cả trẻ sơ sinh có tuổi thai dưới 37 tuần.  
Trong 162 trẻ sơ sinh non tháng (SSNT) có  
78 trẻ nam (48,1%) và 84 trẻ nữ (51,9%), tỷ  
lệ nam/nữ: 1/1. Có 78,4% số trẻ SSNT vào  
điều trị tại khoa có tuổi thai từ 32 -< 37 tuần  
và 21,6% tuổi thai dưới 32 tuần.  
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bố mẹ trẻ đồng ý tham  
gia nghiên cứu, trẻ được theo dõi tái khám  
liên tục trong suốt quá trình nghiên cứu, trẻ  
được làm đầy đủ các xét nghiệm.  
84  
Nguyễn Thị Phương Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 83 - 88  
Từ bảng 1 cho thấy, tuổi thai càng lớn thì cân  
nặng, vòng đầu và chiều dài của trẻ càng lớn.  
Trung bình của cân nặng, vòng đầu và chiều  
dài phù hợp với tuổi thai.  
Từ bảng 3 cho thấy, có 45 trẻ có tình trạng hạ  
thân nhiệt, chiếm tỉ lệ 27,8%. Tất cả các trẻ sơ  
sinh cực kỳ non tháng đều có tình trạng hạ  
thân nhiệt khi nhập viện. Hơn một nửa  
(56,0%) trẻ sơ sinh rất non tháng có tình trạng  
hạ thân nhiệt. Còn ở nhóm trẻ non tháng thì  
thân nhiệt ổn định hơn, chỉ có 21 trẻ (chiếm  
16,5%) là có thân nhiệt dưới 36,5C. Sự khác  
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Từ bảng 4  
cho thấy, tỷ lệ glucose trung bình 3,03 ± 3,39,  
tỷ lệ hạ glucose máu tương đối cao chiếm  
63,5%, có 6,8% trẻ sơ sinh non có tăng  
glucose máu.  
Từ bảng 2 cho thấy, trong tất cả các trẻ sơ  
sinh non tháng của nghiên cứu thì 93,8% trẻ  
bị suy hô hấp với các mức độ khác nhau, biểu  
hiện suy hô hấp độ II là chủ yếu chiếm  
62,9%, sau đó là suy hô hấp độ III (21,0%) và  
suy hô hấp độ I (9,9%). Có 10 trẻ sơ sinh  
không nhập viện do suy hô hấp mà do bú  
kém, vàng da…  
Bảng 1. Chỉ số cân nặng lúc sinh, chiều dài, vòng đầu của nhóm nghiên cứu  
Nhóm tuổi thai  
28 - 31 tuần  
1370 ± 250,3  
26,1 ± 1,13  
Giá trị trung bình  
< 28 tuần  
949,0 ± 184,1  
23,8 ± 1,6  
Từ 32- <37 tuần  
2117 ± 382,1  
30,1 ± 1,73  
Cân nặng lúc sinh (gram)  
Vòng đầu lúc sinh (cm)  
Chiều dài lúc sinh (cm)  
35,6 ± 2,8  
39,3 ± 2,41  
44,6 ± 2,33  
Bảng 2. Tình trạng hô hấp khi nhập viện  
Tình trạng hô hấp  
n
10  
16  
%
6,2  
9,9  
62,9  
21  
Không suy hô hấp  
Suy hô hấp độ I  
Suy hô hấp độ II  
Suy hô hấp độ III  
Tổng  
102  
34  
162  
100  
Bảng 3. Tỉ lệ hạ thân nhiệt theo nhóm tuổi thai  
Tuổi thai  
Hạ thân nhiệt  
Không hạ thân nhiệt  
p
SL  
10  
14  
21  
45  
%
SL  
0
11  
106  
117  
%
0
44,0  
83,5  
72,2  
< 28 tuần (SL=10)  
28-31 tuần (SL=25)  
32-<37 tuần (SL=127)  
Tổng  
100  
56,0  
16,5  
27,8  
<0,05  
Bảng 4. Chỉ số Glucose của trẻ khi vào viện  
Gluose  
SL  
102  
49  
11  
162  
%
< 2,6 mmol/l  
2,6 - <6,9 mmol/l  
> 6,9 mmol/l  
Tổng  
63,0  
30,2  
6,8  
100  
Mean ±SD: 3,03 ± 3,39  
85  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
Nguyễn Thị Phương Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 83 - 88  
Bảng 5. Tỷ lệ hạ glucose máu theo trọng lượng khi sinh  
Đặc điểm  
Có hạ  
Không hạ  
Tổng  
p
glucose máu  
glucose máu  
Cân lúc đẻ  
< 1000 g  
1000-1499 g  
1500-2499 g  
≥2500 g  
SL  
5
13  
72  
12  
102  
%
SL  
0
12  
25  
12  
49  
%
0
48,0  
25,8  
50,0  
32,5  
SL  
5
25  
97  
24  
151  
%
3,3  
16,6  
64,2  
15,9  
100  
100  
52,0  
74,2  
50,0  
67,5  
<0,05  
Tổng  
Bảng 6. Tỷ lệ hạ albumin máu theo trọng lượng khi sinh  
Đặc điểm Có hạ albumin máu Không hạ albumin máu  
Tổng  
p
Cân lúc đẻ  
< 1000g  
1000-1499g  
1500-2499g  
≥2500g  
SL  
5
18  
28  
3
%
SL  
0
11  
73  
24  
108  
%
0
37,9  
72,3  
88,9  
66,7  
SL  
5
29  
101  
27  
162  
%
100  
62,7  
27,7  
11,1  
33,3  
3,1 < 0,05  
17,9  
62,3  
16,7  
100  
Tổng  
54  
Albumin trung bình 31,4 ± 3,67  
Từ bảng 5 cho thấy, 100% trẻ sơ sinh non  
tháng cực kỳ nhẹ cân đều bị hạ glucose máu.  
Nhóm trẻ có cân nặng 1500-2400g bị hạ  
glucose máu tương đối cao 74,2%, sau đó đến  
nhóm đẻ non rất nhẹ cân, 50% trẻ của nhóm  
đẻ non có cân nặng bình thường bị hạ glucose  
máu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<  
0,05.  
chủ yếu là nhóm trẻ sơ sinh có tuổi thai 32 –  
<37 tuần, cũng phù hợp với nghiên cứu của  
Đậu Quang Liêu và Nguyễn Thị Thanh Bình.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả trẻ bị  
suy hô hấp chiếm 93,8% với các mức độ suy  
hô hấp từ nhẹ đến nặng. Phần lớn các trẻ có  
các biểu hiện suy hô hấp độ II (62,9%). So  
sánh với nghiên cứu của Maryam Saboute và  
cộng sự [3]trên đối tượng 73 trẻ non tháng có  
tuổi thai <34 tuần nhập viện. Tất cả đối tượng  
nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: cực kỳ  
non tháng (<28 tuần), rất non tháng (28 đến  
<32 tuần) và non tháng vừa phải (32 đến 34  
tuần). Kết quả cho thấy tỉ lệ mắc SHH chiếm  
65,6% số trẻ; tuy nhiên tỉ lệ mắc SHH không  
khác nhau giữa ba nhóm [3]. Sự khác biệt này  
có thể do cỡ mẫu, tiêu chí chọn mẫu khác nhau  
nên dẫn đến kết quả khác nhau. Nghiên cứu  
của chúng tôi chọn tất cả các trẻ SSNT, trong  
khi nghiên cứu khác chỉ lấy đối tượng là những  
trẻ sơ sinh non tháng < 34 tuần tuổi.  
Từ bảng 6 cho thấy, tỷ lệ Albumin trung bình  
31,4 ± 3,67 ở trẻ đẻ non tháng, trong đó tất cả  
trẻ có trọng lượng khi sinh cực kỳ nhẹ cân  
đều bị hạ albumin máu. Trọng lượng khi sinh  
càng tăng thì tỷ lệ hạ albumin càng giảm. Sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê.  
4. Bàn luận  
Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 162 trẻ sơ  
sinh có tuổi thai <37 tuần, tỷ lệ nam/nữ là 1:1,  
tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị Huệ  
với nam là 48,9% và nữ là 51,1% [9] và thấp  
hơn nghiên cứu của Đậu Quang Liêu thì tỉ lệ  
nam/nữ là 1,8/1 [11] và nghiên cứu Nguyễn  
Thị Thanh Bình với nam/nữ = 1,28/1 [7].  
Điều này không cho thấy tại Hà Nội hay Huế  
trẻ trai có nguy cơ sinh non nhiều hơn trẻ gái,  
mà có vẻ xu hướng tại Thái Nguyên có tỉ lệ  
nam và nữ sinh ra đều nhau hơn. Tuổi thai  
Trong số các trẻ nghiên cứu thì có 27,8% trẻ  
bị hạ thân nhiệt, thấp hơn so với nghiên cứu  
của Đậu Quang Liêu [11] (36,9%). Hạ thân  
nhiệt ở trẻ do nhiều nguyên nhân. Nguyên  
nhân chính là do sự thay đổi của môi trường  
86  
Nguyễn Thị Phương Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 83 - 88  
và sự hiểu biết của người chăm sóc. Tỷ lệ hạ  
thân nhiệt ở trẻ đã được khắc phục do nhận  
thức cũng như trình độ của các nhân viên y tế  
được nâng cao và hoàn thiện hơn.  
Đậu Quang Liêu đưa ra tình trạng giảm  
albumin ở trẻ đẻ non đến mức phải truyền  
albumin máu (< 25g/l) tại Bệnh viện Saint  
Paul là 59,52% [11]. Nghiên cứu của Yang. C  
và cộng sự ở 257 trẻ đẻ non, cũng chia 3  
nhóm theo nồng độ albumin huyết thanh của  
chúng cho kết quả lần lượt là 24,9%, 25,7% và  
49,4% có albumin huyết thanh thấp < 25 g/l  
[5]. Nghiên cứu tại Ai Cập (2018) cũng cho  
kết quả tỷ lệ nồng độ Albumin trong máu theo  
3 nhóm lần lượt là 20%, 20% và 60% [6]. Có  
thể thấy, so với các nghiên cứu thì nghiên cứu  
của chúng tôi có kết quả thấp hơn hẳn.  
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ hạ  
glucose máu (63%) cao hơn so với nghiên  
cứu của Đậu Quang Liêu [11] (53,6%) và Chế  
Thị Ánh Tuyết [STT] (30,5%). Trong đó,  
nhóm trẻ sơ sinh cực kỳ non tháng và cực kỳ  
nhẹ cân có tỷ lệ hạ glucose máu cao nhất  
(77,8% và 100%). Kết quả dù cao hơn nhưng  
vẫn phù hợp vì loại sơ sinh đẻ non <37 tuần  
thai thường có nguy cơ hạ glucose máu hơn  
các loại sơ sinh khác, đặc biệt là nhóm có tuổi  
thai dưới 28 tuần và cân nặng dưới 1000g do  
kho dự trữ glycogen và acide béo rất nghèo  
nàn cùng với sự tân sinh glucose cho nên  
SSNT có nguy cơ hạ glucose máu cao hơn.  
Tỷ lệ hạ glucose máu loại sơ sinh đẻ non  
SGA là cao hơn so với nhóm sơ sinh AGA và  
LGA (80% so với 66,9% và 25%), điều này  
có thể là do tỷ lệ khối tế bào não so với trọng  
lượng cơ thể cao hơn, cũng như dự trữ mỡ  
của cơ thể và dự trữ glycogen kém hơn. Kết  
quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của  
Asril Aminullah và cộng sự [1] đã tiến hành  
nghiên cứu các yếu tố nguy cơ hạ glucose  
máu trẻ sơ sinh đẻ non, nhận thấy tỷ lệ hạ  
glucose máu loại sơ sinh đẻ non SGA là 53%,  
cao hơn nhiều loại sơ sinh đẻ non AGA tỷ lệ  
hạ glucose máu chỉ là 18%. Kết quả của  
chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của  
Hoàng Thị Trang [12] tỷ lệ hạ glucose máu  
cao ở nhóm trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ hơn  
so với tuổi thai (52,6%) và đẻ non có cân  
nặng phù hợp với tuổi thai.  
5. Kết luận  
1. Các biểu hiện cấp tính về hô hấp gặp ở hầu  
hết các trường hợp vào điều trị, đây cũng là  
nguyên nhân chính khiến trẻ phải nhập viện.  
2. Hạ thân nhiệt cũng là tình trạng cần lưu ý  
trên lâm sàng, đặc biệt là những trẻ có tuổi  
thai cực kỳ non tháng và rất non tháng.  
3. Các chỉ số glucose máu và albumin máu  
của trẻ sơ sinh non tháng biến đổi nhiều, vì  
vy, các bác sĩ cần lưu ý ngay cả khi không  
có các bằng chứng về biểu hiện lâm sàng để  
có hướng điều trị kịp thời nhằm hạn chế tỷ lệ  
tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES  
[1]. A. Asril, S. Dita, and S. Sastroasmoro,  
"Hypoglycemia in preterm babies: Incidence  
and risk factors," Paediatrica Indonesiana,  
vol. 41, pp. 82-87, 2001.  
[2]. J. P. de Siqueira Caldas, W. A. G. Ferri, and  
S. T. M. Marba, "Admission hypothermia,  
neonatal morbidity, and mortality: evaluation  
of a multicenter cohort of very low birth  
weight preterm infants according to relative  
performance of the center," Eur Juarnal  
Pediatrics., vol. 178, no. 7, pp. 1023-1032,  
2019, doi:10.1007/s00431-019-03386-9.  
Khi thống kê về tình trạng giảm albumin,  
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ  
albumin huyết thanh trung bình là 31,4 ± 3,67  
g/l, tương đương với nồng độ albumin máu  
trung bình là 30,6 ± 4,7 g/l trong nghiên cứu  
của Torer. B và cộng sự [4]. Nồng độ albumin  
được chia làm 3 nhóm ≥ 30 g/L, 25 - 30 g/L  
và ≤ 25 g/L thì tỷ lệ trong nghiên cứu của  
chúng tôi lần lượt là 66,7%, 27,8% và 5,6%.  
[3]. M. Saboute, M. Kashaki, and A. Bordbar,  
"The Incidence of Respiratory Distress  
Syndrome among Preterm Infants Admitted to  
Neonatal  
Intensive  
Care  
Unit:  
A
Retrospective Study Open," Open Journal of  
Pediatrics, vol. 5, pp. 285-289, 2015.  
[4]. B. Torer, D. Hanta, and E. Yapakci,  
"Association of Serum Albumin Level and  
87  
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn  
     
Nguyễn Thị Phương Đtg  
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN  
225(11): 83 - 88  
Mortality in Premature Infants," Juarnal  
Clinical Laboratory Anal., vol. 30, no. 6, pp.  
867-872, 2016.  
grassroots research - Thai Nguyen C Hospital,  
pp. 17-18, 2015.  
[9]. T. H. Hoang et al., "Resuscitation Unit - Thai  
Nguyen Central Hospital," Journal of Medical  
Viet Nam, vol. 489, no. 2, pp. 50-55, 2020.  
[10]. T. X. H. Nguyen, and T. H. Hoang,  
"Morbidity and mortality of neonates  
admitted in pediatric department of Thai  
Nguyen General Hospital from 2008 to 2010,"  
TNU Journal of Science and Technology, vol.  
12, no. 3, pp. 50-55, 2012.  
[11]. Q. L. Dau, "Evaluation of some clinical and  
subclinical features of preterm neonates  
treated in the neonatology department of Saint  
Paul Hospital," M.S Thesis of Medical doctor  
graduate - Hanoi Medical University, 2015,  
pp.14-30  
[5]. C. Yang, Z. Liu, and P. Xu, "Relationship  
Between Serum Albumin Levels and  
Infections in Newborn Late Preterm Infants,"  
Medical Science Monitor., vol. 22, pp. 92-98,  
[6]. D. M. ElLahony, H. M. ElSayed, and H. M.  
Mostafa, "Evaluation of serum albumin level  
among preterm septicemic newborn infants,"  
Menoufia Medical Journal, vol. 31, pp. 1018-  
1022, 2018.  
[7]. T. T. B. Nguyen, T. H. Truong, and T. N.  
Pham, "Study some clinical and paraclinical  
characteristics of pos-term babies in NICU at  
Hue University Hospital," Ho Chi Minh City  
Journal of Medicine, vol. 22, no. 4, pp. 215-  
221, 2018.  
[8]. T. T. H. Tran, and T. O. Ngo, "To evaluation  
of clinical epidemiological characteristics and  
factors related to pre-term babies," Thesis of  
[12]. T. T. Hoang, and T. T. Y. Hoang, "Study on  
clinical features and factors related to  
hypoglycemia in low birth weight infants,"  
Proceedings of the Endocrine - Diabetes -  
Metabolic disorder at the 9th national  
conference, 2019, pp. 638-646.  
88  
             
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 1940
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ đẻ non tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_tre_de_non_tai_ben.pdf