Đặc điểm phát triển thể chất và tình trạng dinh dưỡng của trẻ 2 đến 5 tuổi dân tộc thiểu số Việt Nam, thời điểm 2018

BµI B¸O KHOA HäC  
ÑAËC ÑIEÅM PHAÙT TRIE  
ÅN THEÅ CHAÁT VAØ TÌNH  
TRAÏNG DINH DÖÔÕNG  
CUÛA TREÛ 2 ÑEÁN 5 TUO  
ÅI DAÂN TOÄC THIEÅU SOÁ V  
IEÄT NAM, THÔØI ÑIEÅM  
2018  
Vũ Chung Thủy*  
Tóm tắt:  
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu gi  
ải pháp, chính sách phát triển thể lực, góp phầ  
n
7/16-  
i dân  
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân  
20 đã cho thấy đặc điểm phát triển thể chất v  
tộc thiểu số (DTTS): Chiều cao tăng dần theo  
trung bình ở cả 4 độ tuổi đều thấp hơn và có  
so với chuẩn trung bình toàn quốc (trẻ 2 tuổi c  
dưỡng (SDD) thể thấp còi ở mức vừa và nặn  
cũng có xu hướng gia tăng từ 2 đến 5 tuổi ở c  
chất trẻ DTTS 2-5 tuổi phát triển tốt nhất ở v  
TB&DHMT, thấp nhất là vùng Tây Nguyên.  
tộc thiểu số đến năm 2030” mã số: CTDT.23.1  
à tình trạng dinh dưỡng của nhóm trẻ 2-5 tuổ  
tuổi, đạt mức tăng trung bình là 6.3cm/năm, g  
iá trị  
giảm  
dinh  
SDD  
Thể  
Bắc  
xu hướng tốc độ tăng trưởng ngày càng thụt  
hỉ thấp hơn 1cm, đến 5 tuổi là 5cm); Tỷ lệ suy  
g là 16,34%, SDD thể nhẹ cân là 9,51%; tỷ lệ  
ả nam và nữ; Tỷ lệ trẻ thừa cân chiếm 1,60%.  
ùng TD&MNPB và ĐBSCL, tiếp đến là vùng  
Từ khóa: Phát triển thể chất, tình trạng dinh d  
ưỡng, trẻ 2-5 tuổi DTTS.  
Characteristics of physical development an  
d nutrious situation of children  
aged 2-5 years old in Vietnamese ethnic min  
orities in 2018  
Summary:  
Research results of the project "Researching  
contributing to improving the quality of huma  
CTDT.23.17 / 16-20 have shown that the phy  
minority children aged 2-5. According to the re  
reaches an average increase of 6.3cm / year.  
tends to decrease more and more than the na  
about 1cm, but at 5 years old is shorter 5cm.  
solutions and policies on physical developmen  
t,  
ode  
n resources for ethnic minorities until 2030" C  
sical development and nutritional status of et  
sults, the height increases gradually with age  
The average value in all 4 age groups is lower  
hnic  
and  
and  
tional average (2-year-old children are only sh  
In terms of malnutrition, the rate of moderate-  
orter  
and-  
ease  
severe stunting is 16.34%, the rate of underwe  
from 2 to 5 years of age in both female and m  
1.60%. The physical condition of ethnic minorit  
the Northern midland and mountainous and Cu  
the lowest is the Central Highlands.  
ight is 9.51%; Malnutrition rate also tend to incr  
ale. The rate of overweight children accounts  
for  
y children aged 2 to 5 years old is best develop  
ed in  
u Long Delta, followed by the North Central Co  
ast,  
Keywords: Physical development, nutritional s  
tatus, ethnic minority children 2-5 years old.  
Thông tư số 17/2009/TT–BGDĐT của Bộ  
Giáo dục & Đào tạo ngày 25/7/2009 đề ra mục  
tiêu của chương trình giáo dục mầm non: Giáo  
dục mầm non nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển  
toàn diện cả về thể chất, trí tuệ (nhận thức, ngôn  
ngữ), tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ, bước  
đầu hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào  
lớp một. Trong đó, mục tiêu phát triển thể chất  
được cụ thể hóa: cơ thể trẻ khỏe mạnh, phát triển  
cân đối, cân nặng và chiều cao nằm trong kênh  
A, trẻ thực hiện các vận động cơ bản một cách  
vững vàng, đúng tư thế, có khả năng phối hợp các  
giác quan và vận động, vận động nhịp nhàng,  
định hướng trong không gian...  
ÑAËT VAÁN ÑEÀ  
Phát triển tầm vóc và thể lực là yếu tố quan  
trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,  
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại  
hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng  
giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người  
Việt Nam. Trong những năm qua, mặc dù thể  
lực của người Việt Nam nói chung và của người  
DTTS nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích  
cực, song tầm vóc và tố chất thể lực của người  
Việt Nam còn hạn chế so với chuẩn quốc tế.  
Phát triển thể lực và tầm vóc con người là vấn  
đề rất lớn, cần thời gian dài và cần có sự phối  
kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ. Những nhân  
tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tầm vóc và thể  
lực của con người là: Dinh dưỡng, di truyền,  
TDTT, môi trường và tâm lý xã hội.  
Với đặc điểm vùng DTTS đã và đang là “lõi  
nghèo của cả nước”, đồng bào các DTTS được  
tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản  
*PGS.TS, Trường Đại họ  
c TDTT Bắc Ninh; Email:  
32  
- Sè 1/2020  
ở mức rất thấp so với bình quân chung cả nước  
đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất  
của đồng bào DTTS, đặc biệt là độ tuổi mẫu giáo.  
Suy dinh dưỡng (SDD) trong những năm đầu đời  
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bình thường  
của trẻ. Nhiều nghiên cứu đã xác định rõ mối liên  
quan giữa tình trạng dinh dưỡng khi còn nhỏ đến  
sự phát triển thể chất, tinh thần, khả năng lao  
động và nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm  
như tim mạch, huyết áp, ung thư sau này. Tại Việt  
Nam, tỷ lệ SDD ở trẻ dưới 5 tuổi đã giảm nhanh  
và bền vững trong những năm qua, tuy vậy vẫn  
còn ở mức cao, đặc biệt là trẻ độ tuổi mẫu giáo  
vùng DTTS. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh  
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp, chính  
sách phát triển thể lực, góp phần nâng cao chất  
lượng nguồn nhân lực các DTTS ở Việt Nam.  
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN  
Quá trình đánh giá đặc điểm phát triển thể  
chất và tình trạng dinh dưỡng được xử lý và  
phân tích theo các nội dung: Đặc điểm hình thái,  
thể lực; Tình trạng dinh dưỡng và sự khác biệt  
giữa các vùng.  
1. Đặc điểm hình thái, thể lực của trẻ dân  
tộc thiểu số 2-5 tuổi  
Kết quả khảo sát sau xử lý thống kê được  
trình bày trong bảng 1.  
Chiều cao đứng  
- Về qui luật phát triển: Chiều cao tăng dần  
theo sự gia tăng của tuổi, đạt mức tăng trung bình  
giai đoạn 2- 5 tuổi là 6.3cm/năm. Đây là mức  
tăng trưởng tương đương mức tăng ở trẻ toàn  
quốc, phù hợp với qui luật phát triển sinh học.  
- Về mức độ tăng trưởng: Giá trị trung bình  
ở cả 4 độ tuổi đều thấp hơn mức chuẩn trung  
bình toàn quốc (năm 2018) ở cả trẻ nam và nữ  
và mức độ sút giảm so với chuẩn trung bình toàn  
quốc tăng dần theo tuổi. Cụ thể:  
Với trẻ 2 tuổi, thấp hơn mức chuẩn trung  
bình toàn quốc 01cm;  
Với trẻ 3 tuổi, thấp hơn mức chuẩn trung  
bình toàn quốc 02cm;  
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU  
Quá trình đánh giá phát triển thể chất, đề tài  
sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp  
tài liệu, Quan sát sư phạm, Kiểm tra sư phạm,  
Kiểm tra y học và Toán học thống kê.  
Nội dung kiểm tra:  
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá phát  
triển thể lực, hình thái của trẻ được lựa chọn từ  
Bộ chuẩn phát triển cho trẻ mẫu giáo do Bộ  
Giáo dục và Đào tạo ban hành (2010), cụ thể:  
Nhóm trẻ 2 tuổi: Chiều cao (cm), Cân nặng  
(kg), BMI và chu vi vòng đầu.  
Với trẻ 4 tuổi, thấp hơn mức chuẩn trung  
bình toàn quốc 03cm;  
Với trẻ 5 tuổi, thấp hơn mức chuẩn trung  
bình toàn quốc 05cm.  
Kết quả khảo sát cho thấy, chiều cao của  
nhóm trẻ dưới 5 tuổi DTTS tuy đạt được mức  
trung bình toàn quốc nhưng ở ngưỡng thấp. Kết  
quả này được phản ánh rõ khi so sánh giá trị  
tuyệt đối ở các độ tuổi đều thấp hơn mức trung  
bình toàn quốc. Vấn đề cần quan tâm là xu  
hướng phát triển ngày càng sút giảm so với mức  
trung bình toàn quốc. Đặc điểm tăng trưởng này  
đã phản ánh rõ sự ảnh hưởng, chi phối của các  
yếu tố xã hội đến sự phát triển của trẻ như chế  
độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, vận động và  
môi trường sống của trẻ DTTS mà không phải  
là di truyền.  
Nhóm trẻ 2–5 tuổi: Chiều cao (cm), Cân nặng  
(kg), BMI, Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 18m (s),  
Ném túi cát tay thuận (m), Ném túi cát 2 tay (m).  
Ngoài ra, bằng phương pháp quan sát đánh giá  
các chỉ số: Đi đúng tư thế (chân bước đều, phối  
hợp chân tay nhịp nhàng, người ngay ngắn, đầu  
không cúi); Đập và bắt bóng bằng 2 tay; Đi thăng  
bằng trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m);  
Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian.  
Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ, đề  
tài căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại theo Z-Score  
(QĐ số 4487/QĐ-BYT ngày 18 tháng 8 năm  
2016) của Bộ Y tế.  
Đối tượng kiểm tra: Gồm 967 trẻ 2-5 tuổi  
của 14 tỉnh thuộc 4 vùng kinh tế - xã hội trên toàn  
quốc, trong đó có 471 trẻ nam và 496 trẻ nữ.  
Chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương  
pháp ngẫu nhiên trong phân tầng. Tuổi được xác  
định theo tuổi thập phân.  
Cân nặng  
- Về qui luật phát triển: Cân nặng tăng dần  
theo sự gia tăng của tuổi, đạt mức trung bình  
nhưng ở ngưỡng thấp. Mức tăng trung bình giai  
đoạn 2-5 tuổi là ~ 2kg/năm, thấp hơn mức tăng  
ở trẻ toàn quốc từ 0.5 đến 1.0kg/năm.  
33  
BµI B¸O KHOA HäC  
Bảng 1. Thực trạng hình thái, thể lực của trẻ dân tộc thiểu số 2-5 tuổi  
Trẻ 2 tuổi  
Trẻ 3 tuổi  
Trẻ 4 tuổi  
Trẻ 5 tuổi  
Giới  
(nam n=123; nữ n=88) (nam n=103; nữ n=104) (nam n=117; nữ n=107) (nam n=128; nữ n=107)  
Chỉ số  
tính  
d
d
d
d
x
Cv  
x
Cv  
x
Cv  
5.18  
4.32  
14.75  
x
Cv  
Nam 86.78 5.09  
Nữ 85.38 8.6  
Nam 12.25 2.05  
5.87 94.48 5.62  
10.07 93.64 5.46  
5.94  
98.7  
5.11  
105.1 6.47  
104.7 6.78  
6.15  
6.47  
Chiều cao  
(cm)  
5.83 98.99 4.28  
2.2  
16.7 14.02 1.87 13.35 14.93  
16.6  
2.62 15.76  
Cân nặng  
(kg)  
Nữ 11.53 1.38 12.01 13.42 1.71 12.77 14.59 1.64  
11.22 16.39 1.92 11.71  
Nam 16.25 2.11 13.01 15.69  
1.5  
9.54 15.28 1.38  
9.75 14.86 1.15  
9.02  
7.71  
14.97 1.48  
9.9  
BMI  
Nữ 18.25 24.99 136.9 15.31 1.49  
14.96 1.71 11.45  
Nam 48.41 4.04  
8.35  
3.86  
Chu vi vòng  
đầu  
Nữ 47.32 1.82  
Nam  
Nữ  
41.71 26.11 62.61 41.11 27.98 68.07 87.35 18.61 21.3  
43.75 23.67 54.11 41.6 30.07 72.28 80.51 18.99 23.59  
Bật xa tại  
chỗ (cm)  
Nam  
Nữ  
4.34  
4.16  
2.32  
2.03  
1.88  
1.86  
2.78 64.09  
2.67 64.13 4.29  
1.37 59.1 3.36  
1.18 58.13 2.66  
1.3 69.01 2.75  
0.95 51.11 2.33  
9.9  
2.2  
22.23  
3.92  
4.23  
4.03  
3.48  
3.25  
3.09  
1.15 29.24  
1.69 39.91  
1.75 43.41  
1.42 40.95  
1.17 36.09  
Chạy 18m  
(s)  
2.22 51.73  
1.42 42.34  
0.91 34.17  
Nam  
Nữ  
Ném túi cát  
tay thuận (m)  
Nam  
Nữ  
0.9  
32.93  
Ném túi cát  
2 tay (m)  
0.71 30.63  
0.92  
29.8  
- Về mức độ tăng trưởng: Giá trị trung bình số lượng và đặc biệt là chất lượng đã ảnh hưởng  
ở các độ tuổi đầu đời 2-3 tuổi đạt mức chuẩn trực tiếp đến mức độ phát triển thể chất của trẻ.  
trung bình toàn quốc, song ở các độ tuổi 4 và 5 Vì vậy, tốc độ tăng trưởng ngày càng giảm từ 2  
tuổi đều thấp hơn mức chuẩn trung bình toàn đến 5 tuổi ở cả chỉ tiêu chiều cao và cân nặng  
quốc (năm 2018), tương ứng là 1.5kg và 1.8kg. của trẻ DTTS trong nghiên cứu này so với mức  
Kết quả khảo sát sự phát triển cân nặng cũng trung bình toàn quốc đã phản ánh chế dộ dinh  
cho thấy qui luật này đã diễn ra tương đồng với dưỡng và các chế độ chăm sóc trẻ DTTS không  
qui luật phát triển chiều cao của trẻ DTTS.  
Chu vi vòng đầu  
được đảm bảo, thiếu khoa học.  
Thể lực  
Tiêu chí này được sử dụng để đánh giá sự  
Kết quả kiểm tra các tố chất sức nhanh (chạy  
phát triển thể chất của trẻ 2 tuổi. Kết quả đo 18m), sức mạnh (bật xa) và khả năng phối hợp  
lường đạt mức chuẩn trung bình toàn quốc. Do vận động (ném túi cát) của trẻ DTTS ở tất cả các  
mẫu nhỏ và chỉ đo được ở trẻ 2 tuổi nên tiêu chí độ tuổi đều đạt và cao hơn mức chuẩn qui định  
này chưa phản ánh rõ đặc điểm phát triển của của Bộ GD&ĐT ban hành (2010). Tuy vậy, khi  
trẻ ở các tháng tuổi.  
so sánh với kết quả nghiên cứu của Lâm thị  
Như vậy, kết quả nghiên cứu nhân trắc về Tuyết Thúy tại khu vực miền Trung thời điểm  
hình thái đã phản ánh rõ sự ảnh hưởng của các 2007 thì chỉ tương đương hoặc thấp hơn.  
yếu tố xã hội đến sự phát triển của trẻ như chế  
Về lý thuyết, sự phát triển hình thái và thể  
độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, vận động và lực có mối tương quan dương tính và cùng chịu  
môi trường sống của trẻ DTTS. Ở tuổi sau sinh sự chi phối của các yếu tố di truyền, dinh dưỡng  
đến 2 tuổi trẻ được bú sữa mẹ và đây là nguồn và TDTT, tuy nhiên sự phát triển các tố chất thể  
dinh dưỡng chính, vì vậy trong độ tuổi này tốc lực lại chịu ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT  
độ phát triển hình thái của trẻ DTTS thấp hơn hay hoạt động thể chất lớn hơn. Vì vậy, với đặc  
không nhiều so với mức trung bình toàn quốc. điểm điều kiện địa lý và môi trường sống, trẻ  
Tuy nhiên, sau 2 tuổi dinh dưỡng của trẻ phụ DTTS tham gia các hoạt động vận động sớm và  
thuộc vào nguồn thức ăn do cha mẹ nuôi dưỡng nhiều hơn đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát  
và khi nguồn dinh dưỡng không đảm bảo cả về triển các tố chất thể lực của trẻ.  
34  
- Sè 1/2020  
2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dân tộc  
thiểu số 2-5 tuổi  
trong bảng 2.  
Kết quả khảo sát thống kê được trình bày  
Kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng  
Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dân tộc thiểu số 2-5 tuổi (tỷ lệ %)  
Trẻ 2 tuổi (nam n=123; Trẻ 3 tuổi (nam n=103; Trẻ 4 tuổi (nam n=117; Trẻ 5 tuổi (nam n=128;  
Giới  
tính  
nữ n=88)  
TB  
nữ n=104)  
TB  
nữ n=107)  
TB  
nữ n=107)  
TB +2SD  
Chỉ số  
-2SD  
+2SD -2SD  
+2SD -2SD  
+2SD -2SD  
Nam  
Nữ  
8.13 83.74 8.13 13.59 80.58 5.83 23.93 73.5  
2.56 21.26 78.74 0.79  
Chiều  
cao  
(cm)  
10.23 84.09 5.68 11.54 81.73 6.73 19.63 79.44 0.93 22.43 76.64 0.93  
9.18 83.91 7.68 12.56 81.15 6.28 21.78 76.47 1.74 21.84 77.69 0.86  
Tỷ lệ SDD thể thấp còi trung bình của trẻ DTTS 2-5 tuổi: 16.34%  
Nam  
Nữ  
6.5  
88.62 4.88  
7.77 92.23  
1.92 96.15 1.92 11.21 88.79  
4.84 94.19 0.96 13.29 85.42 1.28 13.26 93.59 1.18  
0
15.38 82.05 2.56 18.11 80.31 2.36  
Cân  
nặng  
(kg)  
6.82 92.05 1.14  
6.66 90.33 3.01  
0
8.41 91.59  
0
SDD thể nhẹ cân trẻ DTTS 2-5 tuổi: 9.51%; Trẻ thừa cân DTTS 2-5 tuổi: 1.60%  
theo chiều cao:  
lệ trẻ em là người DTTS thiếu cân lớn hơn gấp 2,5  
Về qui luật: Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi ở mức lần (2,1% so với 8,5). Nếu so sánh với kết quả ở  
vừa và nặng (< -2SD) có xu hướng gia tăng từ 2 công bố này thì số liệu trong nghiên cứu của chúng  
đến 5 tuổi của cả nam và nữ: từ 9.18% ở trẻ 2 tôi có tỷ lệ SDD thể thấp còi thấp hơn (24.3% so  
tuổi lên 21.84 % khi 5 tuổi; Tỷ lệ trẻ SDD thể với 31,4%), nhưng vẫn cao hơn so với nhóm trẻ em  
thấp còi ở trẻ nam cao hơn ở trẻ nữ.  
người Kinh (24.3% so với 15%).  
Về mức độ SDD thể thấp còi (%): Tỷ lệ trung  
So sánh kết quả thu được với kết quả được  
bình SDD thể thấp còi ở mức vừa và nặng của công bố của WHO thì tỷ lệ SDD của trẻ DTTS  
trẻ 2 đến 5 tuổi của cả nam và nữ là 16.34%.  
Kết quả phân loại tình trạng dinh dưỡng  
theo cân nặng:  
Việt nam cũng thấp hơn ở nhiều khu vực trên  
thế giới. SDD thể thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi, theo  
Tiêu chuẩn tăng trưởng của WHO, tỉ lệ thấp còi  
SDD thể nhẹ cân: Trẻ DTTS 2-5 tuổi SDD ở các nước đang phát triển là 32%, trong đó:  
thể nhẹ cân có tỷ lệ trung bình là 9,51%; Tỷ lệ Các khu vực của Châu Phi từ 25% đến 50%;  
SDD thể nhẹ cân ở nam cao hơn ở nữ; Xu Các khu vực của Châu Á từ 15% đến 41%;  
hướng SDD thể nhẹ cân ở cả 2 giới tăng dần Châu Mỹ Latinh và Ca-ri-bê từ 8% đến 37%.  
theo tuổi: từ 6.66% ở trẻ 2 tuổi lên 13,26% khi  
5 tuổi.  
Trẻ SDD hay thừa cân đều ảnh hưởng rất lớn  
sự phát triển thể chất của trẻ sau này, kể cả nguy  
Về mức độ thừa cân: Trẻ DTTS 2-5 tuổi thừa cơ gia tăng bệnh do sức đề kháng suy giảm. Kết  
cân có tỷ lệ trung bình là 1.6%; Tỷ lệ thừa cân quả nghiên cứu sự phát triển hình thái, thể lực  
ở nam cao hơn ở nữ; Xu hướng thừa cân ở cả 2 DTTS ở trẻ ở độ tuổi 2-5 tuổi cũng cho thấy,  
giới giảm dần theo tuổi: từ 3.01% ở trẻ 2 tuổi chính yếu tố dinh dưỡng kết hợp với môi trường  
giảm còn 1.18 % khi 5 tuổi.  
và lối sống quyết định đến sự cải thiện về chiều  
Kết quả khảo sát thống kê, tỷ lệ SDD của cao, cân nặng chứ không phải yếu tố di truyền.  
trẻ DTTS Việt nam ở cả thể thấp còi và nhẹ cân Vì vậy, cần phải có các giải pháp đầu tư và ngăn  
đều thấp hơn mức trung bình toàn quốc. Tỷ lệ chặn tình trạng SDD ở trẻ em DTTS ngay từ độ  
trung bình SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân của tuổi này.  
3. Đặc điểm phát triển hình thái, thể lực  
trẻ DTTS Việt nam tương ứng là 16.34% và  
9,51% so với 24.3% và 13.8% của toàn quốc  
(năm 2017).  
của trẻ 2-5 tuổi giữa các vùng  
Để so sánh mức độ phát triển thể chất giữa  
các vùng kinh tế - xã hội, đề tài đã tiến hành  
Tuy vậy, khi so sánh với trẻ em người Kinh, tỷ  
35  
BµI B¸O KHOA HäC  
đánh giá dựa trên phân tích các số liệu phản ánh so sánh và đánh giá mức độ phát triển thể chất  
đặc điểm phát triển hình thái, mức độ phát triển giữa các vùng miền phải căn cứ vào mức độ xếp  
thể lực tương ứng với các độ tuổi, giới tính theo hạng tổng thể của tất cả các yếu tố chi phối.  
4 vùng: Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc Bằng phương pháp so sánh và xếp thứ hạng đạt  
(TD&MNPB), Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải được ở từng chỉ tiêu đánh giá tương ứng với  
miền Trung (Bắc TB&DHMT), Vùng Tây tuổi, giới tính giữa 4 vùng, đề tài đã tính tổng  
Nguyên và Vùng Đồng bằng sông Cửu Long xếp hạng của tất cả các chỉ tiêu làm căn cứ để  
(ĐBSCL). Kết quả phân tích cho thấy sự khác đánh giá thứ hạng chung về mức độ phát triển.  
nhau và đa dạng của kết quả thu được ở mỗi  
nhóm chỉ tiêu đã đặt ra nhiệm vụ cho đề tài khi  
Kết quả phân tích cho thấy:  
Trẻ 2 tuổi, thể chất phát triển tốt nhất ở vùng  
Bảng 3. Đặc điểm phát triển hình thái, thể lực của trẻ 2-5 tuổi giữa các vùng  
Vùng  
TD&MNPB  
Vùng Bắc  
TB&DHMT  
Vùng Tây  
Nguyên  
Tuổi  
Thứ hạng  
Vùng ĐBSCL  
Nam (tổng thứ hạng các chỉ tiêu)  
Nữ (tổng thứ hạng các chỉ tiêu)  
Tổng sắp  
12  
10  
2
12  
10  
2
12  
10  
2
4
10  
1
2
Nam (tổng thứ hạng các chỉ tiêu)  
Nữ (tổng thứ hạng các chỉ tiêu)  
Tổng sắp  
53  
43  
1
46  
53  
3
62  
65  
4
50  
48  
2
3 đến 5  
2 đến 5  
Thứ hạng chung  
1
3
4
1
ĐBSCL, các vùng còn lại là tương đương. Trẻ 3- bình là 1.6%; Tỷ lệ thừa cân ở nam cao hơn nữ;  
5 tuổi, thể chất phát triển tốt nhất ở vùng Xu hướng thừa cân giảm dần theo tuổi.  
TD&MNPB, tiếp đến là các vùng ĐBSCLvà Bắc  
TB&DHMT, thấp nhất là vùng Tây Nguyên.  
4. Thể chất trẻ DTTS 2-5 tuổi phát triển tốt nhất  
ở vùng TD&MNPB và ĐBSCL, tiếp đến là vùng  
Tổng hợp các độ tuổi cho thấy, thể chất phát Bắc TB&DHMT, thấp nhất là vùng Tây Nguyên.  
triển tốt nhất ở vùng TD&MNPB và ĐBSCL,  
tiếp đến là vùng Bắc TB&DHMT, thấp nhất là  
vùng Tây Nguyên.  
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO  
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư  
Số: 23/2010/TT-BGDĐT Ban hành qui định về  
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.  
KEÁT LUAÄN  
Kết quả nghiên cứu đã cho nhận xét:  
2. Nguyễn Cao Thịnh, Nguyễn Việt Cường,  
1. Tốc độ tăng trưởng về chiều cao và cân Báo cáo “Phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu  
nặng của trẻ DTTS đạt mức trung bình toàn quốc, số đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.  
nhưng ở ngưỡng thấp; Tốc độ tăng trưởng ngày  
3. Ủy ban Dân tộc (2009), Đổi mới chính  
càng giảm so với mức trung bình toàn quốc (trẻ sách dân tộc đến năm 2015 và 2020, Kỷ yếu đề  
2 tuổi thấp hơn 1cm, đến 5 tuổi là 5cm).  
tài khoa học cấp Bộ năm 2009, Hà Nội.  
2. Tỷ lệ trung bình SDD thể thấp còi ở mức  
4. Ủy ban Dân tộc, Báo cáo “Hội thảo đề  
vừa và nặng của trẻ 2 đến 5 tuổi DTTS thấp hơn xuất các chính sách dân tộc giai đoạn 2016 -  
kết quả trung bình toàn quốc, nhưng vẫn cao  
hơn so với nhóm trẻ em người Kinh (24.3% so  
với 15%); Tỷ lệ trung bình SDD thể nhẹ cân ở  
mức vừa và nặng của trẻ 2-5 tuổi DTTS cũng  
thấp hơn kết quả trung bình toàn quốc. Tỷ lệ  
SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân đều có xu  
hướng gia tăng từ 2 đến 5 tuổi ở cả nam và nữ.  
3. Trẻ DTTS 2-5 tuổi thừa cân có tỷ lệ trung  
2020” tháng 9/2015, Hà Nội.  
(Bài nộp ngày 13/1/2020, Phản biện ngày  
15/1/2020, duyệt in ngày 20/1/2020)  
36  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1800
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm phát triển thể chất và tình trạng dinh dưỡng của trẻ 2 đến 5 tuổi dân tộc thiểu số Việt Nam, thời điểm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_phat_trien_the_chat_va_tinh_trang_dinh_duong_cua_tr.pdf