Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa cấp có biến chứng ở trẻ em

Bệnh viện Trung ương Huế  
Nghiên cứu  
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP  
CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM  
Hồ Hữu Thiện1*  
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.10  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Nhằm xác định mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với biến chứng ruột  
thừa viêm cấp ở trẻ em.  
Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm  
sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt  
ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột  
thừa viêm có biến chứng. So sánh các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm viêm ruột thừa có và  
không có biến chứng để tìm ra các yếu tố liên quan.  
Kết quả: Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em là:  
tuổi ≤ 5, dùng thuốc trước khi vào viện (hạ sốt, giảm đau, kháng sinh), thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng  
đến lúc vào viện ≥ 24 giờ, số lượng bạch cầu > 15×109/L , có sỏi phân ruột thừa (p < 0,05). Không có mối  
liên quan giữa giới tính, địa dư, vị trí ruột thừa với biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em (p > 0,05).  
Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm  
bụng, nhất là những trường hợp biểu hiện lâm sàng không điển hình. Cần chẩn đoán sớm, nhất là ở trẻ nhỏ  
nhằm giảm tỉ lệ viêm ruột thừa có biến chứng.  
Từ khóa: Ruột thừa viêm, trẻ em, biến chứng, yếu tố liên quan  
ABTRACT  
RELATED FACTORS OF ACUTE COMPLICATED APPENDICITIS IN CHILDREN  
Ho Huu Thien1*  
Objectives: To determine the relationship of some clinical and subclinical factors with acute complicated  
appendicitis in children.  
Methods: A total 120 pediatric patients who diagnosed with acute appendicitis based on clinical  
characteristics, laboratory tests (white blood cell count) and ultrasound results underwent appendectomy.  
The operative findings were determined as: uncomplicated appendicitis and complicated appendicitis.  
Clinical and subclinical factors were compared between the two groups of complicated and uncomplicated  
appendicitis to find the related factors. Results: Related factors of acute complicated appendicitis in children  
were: age ≤ 5, taking the drug before admission (antipyretic, analgesic, antibiotic), time from onset to  
hospital admission ≥ 24 hours, WBC count> 15 × 109 / L, with appendic stool stones. The relationship  
between sex, geography, appendix location and complicated appendicitis were not significant.  
1Bệnh viện Trung ương Huế  
- Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021;  
- Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021  
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện  
- Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
69  
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcpnhcóvibinếnTrcuhngngươntgrHeumế  
Conclusion: The diagnosis of appendicitis in children requires a combination of clinical symptoms,  
laboratory tests and abdominal ultrasound, especially in the case of atypical clinical manifestations. Early  
diagnosis, especially in young children is needed to reduce the rate of complicated appendicitis.  
Keywords: Appendicitis, children, complications, related factors  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
pháp chẩn đoán trước mổ nào đem lại kết quả chắc  
chắn. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm viêm ruột thừa  
để có thái độ xử trí đúng đắn vẫn còn là một thách  
thức rất lớn.  
Viêm ruột thừa cấp là cấp cứu hay gặp nhất trong  
bệnh lý bụng ngoại khoa ở trẻ em, chiếm khoảng  
20-30% trường hợp trẻ nhập viện vì đau bụng cấp  
[1]. Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em đặc biệt là  
trẻ nhỏ thường khó hơn ở người lớn. Do ở trẻ em có  
các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, phức tạp, thay  
đổi theo từng lứa tuổi, từng bệnh nhi, các rối loạn về  
đường tiêu hóa rất hay gặp nên dễ chẩn đoán nhầm  
với nhiều bệnh khác.  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm  
xác định mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng,  
cận lâm sàng với biến chứng ruột thừa viêm cấp ở  
trẻ em.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Ngày nay, tuy đã có sự hiểu biết đầy đủ hơn về  
sinh bệnh học, tích lũy về kinh nghiệm khám lâm  
sàng và tiến bộ về các biện pháp hỗ trợ cho chẩn  
đoán cũng như điều trị, tỉ lệ chẩn đoán viêm ruột thừa  
muộn còn cao được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu  
trong và ngoài nước. Chẩn đoán muộn kéo dài thời  
gian nằm viện trung bình (6 ngày với 3 ngày), tăng tỉ  
lệ ruột thừa vỡ mủ (74% với 29%) và tăng tỉ lệ biến  
chứng (28% với 10%) [2]. Nghiên cứu của Reynolds  
cho thấy có 7% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp không  
được chẩn đoán sớm, dẫn đến gia tăng tỉ lệ ruột thừa  
vỡ mủ từ 28,0% ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán sớm  
và lên đến 50% ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán muộn  
[3]. Tại bệnh viện Nhi Trung ương, theo nghiên cứu  
của Phùng Đức Toàn từ 1/2009 đến 6/2010 có 143  
bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa [4]. Tỉ lệ này là  
21,1% ở bệnh viện Trung ương Huế, theo nghiên cứu  
của Bùi Chín, với 23/109 trường hợp trẻ viêm ruột  
thừa, trong đó có 21 trường hợp viêm phúc mạc khu  
trú, 1 trường hợp viêm phúc mạc toàn thể và 1 trường  
hợp abcess vỡ [5].  
2.1. Đối tượng  
Bệnh nhân vào viện vì đau bụng cấp được chẩn  
đoán viêm ruột thừa tại Trung tâm nhi khoa và khoa  
Ngoại nhi - Cấp cứu bụng Bệnh viện Trung Ương  
Huế từ 11/2017 - 06/2019.  
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: (1) Trẻ ≤ 15 tuổi;  
(2) Vào viện vì đau bụng cấp và được chẩn đoán xác  
định sau phẫu thuật là VRTC hoặc VRTC có biến  
chứng; (3) Có đầy đủ xét nghiệm công thức máu và  
siêu âm bụng khi vào viện; (4) Có kết quả chẩn đoán  
đại thể ruột thừa rõ ràng trong phẫu thuật.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo  
dõi dọc.  
Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu:  
Chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả các bệnh nhân  
thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh.  
Trong nghiên cứu này của chúng tôi cỡ mẫu là 120.  
Phương pháp thu thập số liệu:  
- Các biến số về lâm sàng: dựa vào hỏi bệnh  
sử, khám lâm sàng tỉ mỉ do 2 bác sĩ thực hiện  
độc lập: bác sĩ nhi khoa và bác sĩ ngoại nhi hoặc  
ngoại tiêu hoá. Nếu các triệu chứng, dấu hiệu  
được ghi nhận không thống nhất, 2 bác sĩ thảo  
luận và cùng kiểm tra lại.  
Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp thường  
dựa vào kết quả sau phẫu thuật và xét nghiệm giải  
phẫu bệnh. Hiện nay, chẩn đoán chính xác ruột thừa  
viêm đã được cải thiện qua việc áp dụng một số xét  
nghiệm như bạch cầu và CRP trong máu, siêu âm  
bụng và chụp cắt lớp vi tính, nhưng chưa có phương  
70  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
2.3. Phân tích và xử lý số liệu  
- Các biến số cận lâm sàng:  
- Tiến hành thu thập thông tin theo bộ câu hỏi  
+ Số lượng bạch cầu, số lượng bạch cầu đa nhân  
trung tính: mẫu máu để làm công thức bạch cầu sẽ  
được làm tại khoa Thăm chức năng Trung Tâm  
Nhi Khoa và khoa Huyết Học Bệnh Viện Trung  
Ương Huế, được sử dụng phương pháp đếm bạch  
cầu máu ngoại vi bằng máy tự động Sysmex SX-  
800i Kobe của Nhật.  
có sẵn.  
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống y học  
sử dụng phần mềm SPSS 20 (Statistical Package  
for the Social Sciences).  
2.4. Đạo đức nghiên cứu  
Nghiên cứu này thực hiện dựa trên thăm khám  
lâm sàng và làm xét nghiệm thường quy (công thức  
máu và siêu âm bụng).  
+ Siêu âm ổ bụng: Siêu âm được thực hiện tại  
khoa Thăm chức năng Trung Tâm Nhi Khoa  
hoặc khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Trung  
Ương Huế bằng máy siêu âm SIEMENS với đầu dò  
convex 5MHz để thăm khám tổng quát và đầu dò  
Linear 7.5MHz để quan sát ruột thừa.  
Bố mẹ trẻ được cung cấp thông tin đầy đủ và ký  
vào bản đồng thuận phẫu thuật khi có chỉ định.  
Qui trình điều trị (phẫu thuật) đúng theo hướng  
dẫn của Bộ Y tế và không phát sinh chi phí bất  
thường nào cho gia đình bệnh nhi trong quá trình  
thực hiện nghiên cứu này.  
- Các biến số về kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa:  
+ Viêm ruột thừa cấp: Dựa vào kết quả khi phẫu  
thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa bị viêm xung  
huyết, ruột thừa nung mủ chưa vỡ và trong ổ bụng  
chỉ thấy tổn thương của ruột thừa mà không tổn  
thương của các cơ quan khác.  
III. KẾT QUẢ  
3.1. Đặc điểm chung  
Bảng 1: Phân bố bệnh theo tuổi và giới  
n
%
+ Viêm ruột thừa cấp biến chứng: Dựa vào kết  
quả khi phẫu thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa viêm  
có tình trạng viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể.  
Hình ảnh đại thruột thừa:  
≤ 5  
10  
66  
44  
120  
8,3  
6 - 10  
11 - 15  
Tổng  
55,0  
36,7  
100  
Tuổi  
+ Ruột thừa viêm xung huyết: cương tụ các mạch  
máu dưới thanh mạc, thâm nhập viêm lớp dưới niêm  
mạc, chưa có phản ứng của phúc mạc.  
X ± SD (năm)  
Nam  
9,6 ± 3,1  
79  
65,8  
34,2  
+ Ruột thừa viêm nung mủ: ruột thừa sưng to,  
cương màu đỏ thẫm, phù nề, thành dày, trên bề mặt  
ruột thừa có ít giả mạc, đôi khi có các nốt mủ, trong  
lòng ruột thừa mủ. Ổ phúc mạc nước trong  
xuất tiết.  
Giới  
Nữ  
41  
Tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi, tuổi  
trung bình là 9,6 ± 3,1. Đa số bệnh nhân VRTC  
thuộc nhóm > 5 tuổi (91,7%). VRTC ở trẻ nam cao  
hơn nữ, tỷ lệ nam / nữ=1,9 / 1.  
+ Viêm ruột thừa hoại tử: ruột thừa màu xanh  
ngà, điểm những mảng thối rữa màu đen, các lớp của  
thành ruột thừa bị hủy hoại nặng, trong ổ phúc mạc  
có dịch đục, thối do vi khuẩn yếm khí phát triển.  
+ Ruột thừa thủng: trong ổ bụng mủ, thành  
ruột viêm đỏ, nhiều giả mạc bao bọc. Ruột thừa  
mất tính liên tục, bị thủng ở bất kỳ vị trí nào. thể  
viêm màng bụng trong ruột thừa hoại thư, ổ bụng có  
dịch đục lờ lờ không thành mủ, thối, quanh chỗ ruột  
thừa bị thủng có giả mạc màu lá cây chết xanh đen.  
Bảng 2: Chẩn đoán sau phẫu thuật  
Tổng  
Chẩn đoán sau phẫu thuật  
n
%
Có biến chứng  
Không biến chứng  
Tổng  
34  
28,3  
71,7  
100  
86  
120  
Có 34/120 trẻ có biến chứng VRTC (28,3%).  
3.2. Một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên  
quan đến biến chứng ruột thừa viêm cấp trẻ em  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
71  
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcpnhcóvibinếnTcruhngngươntgrHeumế  
Bảng 3: Một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến biến chứng ruột thừa viêm cấp ở trẻ em  
Yếu tố liên quan  
≤ 5 tuổi  
Có  
6
Không  
4
OR  
6,8  
1
CI  
p
1,183 -  
39,255  
Tuổi  
< 0,05  
> 5 tuổi  
Nam  
28  
23  
11  
11  
23  
17  
17  
15  
19  
26  
8
82  
56  
30  
4
1,3  
1
0,471 -  
3,995  
Giới  
> 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
< 0,05  
> 0,05  
Nữ  
Dùng kháng sinh,  
hạ sốt giảm đau  
trước vào viện  
Có  
6,2  
1
1,233 -  
30,967  
Không  
Trên 24 giờ  
≤ 24 giờ  
Có  
82  
13  
73  
21  
65  
48  
38  
16  
70  
3,4  
1
Thời gian trước  
khi vào viện  
1,077 -  
10,623  
2,4  
1
Sỏi phân trong  
lòng ruột thừa  
1,058 -  
5,642  
Không  
> 15000/mm3  
≤ 15000/mm3  
Khác  
5,5  
1
Số lượng  
bạch cầu  
1,593 -  
18,901  
11  
23  
2,7  
1
0,801 -  
9,172  
Vị trí RT lúc mổ  
HCP  
Tuổi dưới 5 tuổi, dùng kháng sinh hạ sốt giảm đau trước vào viện, thời gian trước vào viện trên 24 giờ,  
có sỏi phân trong lòng ruột thừa, số lượng bạch cầu trên 15000/mm3 là các yếu tố gây biến chứng trong bệnh  
viêm ruột thừa cấp với p < 0,05 và OR > 1.  
IV. BÀN LUẬN  
Theo Mahavir Signh và cộng sự, trường hợp  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 120 bệnh  
viêm ruột thừa cấp chiếm 69,6%, có 21,5% trường  
nhân được chẩn đoán VRTC và được phẫu thuật,  
hợp ruột thừa có biến chứng bao gồm cả ruột thừa  
dựa vào hình ảnh đại thể trong phẫu thuật, 100%  
thủng và hoại tử, biến chứng ruột thừa viêm hay gặp  
đều là ruột thừa bệnh lý, có 86 trường hợp (71,7%)  
viêm ruột thừa cấp, 34 trường hợp (28,3%) viêm  
ruột thừa có biến chứng viêm phúc mạc. Nghiên cứu  
của Ngô Thị Hoa trong 130 trường hợp được phẫu  
thuật có 80% trường hợp viêm ruột thừa cấp và 20%  
ruột thừa viêm có biến chứng [6]. Tác giả Bùi Chín  
cũng có kết quả tương tự [5].  
ử trẻ dưới 5 tuổi. Hơn 60% bệnh nhân vào viện với  
biến chứng viêm ruột thừa có thời gian đau > 72 giờ.  
Sự hiện diện của sỏi phân làm tăng khả năng biến  
chứng VRTC [7].  
Theo y văn,VRTC ở trẻ em hay gặp thể nhiễm  
độc và tiến triển nhanh đến viêm phúc mạc vì thành  
ruột mỏng, mạc nối lớn chưa phát triển, sức đề  
72  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
Bệnh viện Trung ương Huế  
kháng kém, chẩn đoán muộn thường do khó khám  
Trong nghiên cứu của Ngô Thị Hoa, có 56,2%  
và các triệu chứng không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với trẻ có dùng thuốc trước khi vào viện và trẻ có dùng  
bệnh khác [8]. Như vậy vấn đề quan trọng là làm thuốc kháng sinh, hạ sốt,giảm đau, chống nôn có tỷ  
sao để chẩn đoán sớm VRTC và can thiệp kịp thời lệ bị biến chứng VRTC cao hơn [6]. Đối với những  
để làm giảm tỷ lệ biến chứng của ruột thừa viêm. Vì bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa như VRTC, việc  
vậy, chúng tôi cũng nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tự điều trị tại nhà không thể giải quyết được căn  
có liên quan đến biến chứng của VRTC.  
- Liên quan giữa tuổi và biến chứng VRTC ở thời gian nhập viện, làm mất đi khoảng thời gian  
trẻ em vàng để chẩn đoán sớm VRTC, làm tăng khả năng  
Viêm ruột thừa là một bệnh lý ngoại khoa cấp xảy ra biến chứng xảy ở trẻ.  
cứu rất thường gặp trong nhi khoa, theo nhiều tài - Liên quan giữa thời gian khởi bệnh và biến  
liệu, phần lớn VRTC ở trẻ dưới 3 tuổi được chẩn chứng VRTC ở trẻ em  
nguyên, mà còn làm giảm nhẹ triệu chứng, trì hoãn  
đoán trễ do trẻ hạn chế khả năng truyền đạt, không  
Theo y văn, quá trình ruột thừa viêm diễn tiến sẽ  
xác định được điểm đau, bệnh cảnh lâm sàng mơ hồ gây thuyên tắc mạch tĩnh mạch và thiếu máu động  
và thường được điều trị trước. Tỷ lệ mắc VRTC thấp mạch, bờ tự do là nơi có sự cung cấp máu ít nhất, các  
khiến bác sĩ lâm sàng dễ bỏ sót trong chẩn đoán; diện nhồi máu sẽ xuất hiện, kết hợp với sự căng giãn  
mạc treo ruột phát triển chưa hoàn toàn, thành ruột khi vi khuẩn xâm nhập, sự nhồi máu sẽ tiếp diễn gây  
mỏng dẫn đến sự tiến triển nhanh của biến chứng. thủng ruột thừa. Vì vậy, thời gian khởi bệnh kéo dài,  
Trẻ dưới 1 tuổi thường chỉ chẩn đoán được ở giai làm trì hoãn chẩn đoán và điều trị đã được chứng  
đoạn viêm phúc mạc, từ 1 – 3 tuổi, tỷ lệ viêm phúc minh là yếu tố liên quan đến biến chứng của VRTC.  
mạc 50% [8].  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời  
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mặc dù gian từ khi khởi bệnh đến khi vào viện trên 24 giờ  
VRTC ít gặp ở nhóm ≤ 5 tuổi (8,3%), nhưng nguy làm khả năng bị biến chứng tăng gấp 3,4 lần so với  
cơ biến chứng ruột thừa viêm tăng gấp 6,8 lần so thời gian khởi bệnh dưới 24 giờ, sự khác biệt này có  
với nhóm > 5 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ý nghĩa thống kê.  
p < 0,05.  
Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa [6] cũng có kết  
Tác giả Martin Salo nghiên cứu trên 122 bệnh quả tương tự với thời gian vào viện muộn sau 24  
nhi < 15 tuổi cũng cho kết quả nhóm tuổi < 4 có tỷ giờ là yếu tố nguy cơ gây biến chứng cao gấp 4,9  
lệ gặp biến chứng VRTC cao hơn [9]. Nghiên cứu lần. Nghiên cứu của Singh Mahavir cũng có kết quả  
của Nguyễn Hữu Chí và cộng sự thực hiện trên 40 tương tự [7]. Ở trẻ 5-12 tuổi, tỉ lệ ruột thừa vỡ mủ  
trẻ dưới 3 tuổi cho thấy tỷ lệ viêm ruột thừa có biến là 7% ở trẻ được chẩn đoán trước 24 giờ, 38% ở trẻ  
chứng chiếm đến 80% [10]. Theo Ngô Thị Hoa, được chẩn đoán trong khoảng 24 – 48 giờ và 98% ở  
nguy cơ gặp biến chứng của VRTC ở trẻ ≤ 5 tuổi trẻ chẩn đoán sau 48 giờ là kết quả nghiên cứu của  
cao gấp 13,2 lần trẻ > 5 tuổi [6]. Nghiên cứu của Marzuillo P và cộng sự [11].  
Mahavir Signh [7], biến chứng ruột thừa viêm hay  
gặp ử trẻ dưới 5 tuổi (p < 0,05).  
Nghiên cứu của Virmani và cộng sự cho thấy tỉ  
lệ VRTC có biến chứng ở nhóm có thời gian khởi  
- Liên quan giữa dùng thuốc và biến chứng bệnh < 24 giờ, 24 – 48 giờ và > 48 giờ lần lượt  
VRTC ở trẻ em là 3,5%, 20,4% và 28,3% [12]. Nghiên cứu của  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ dùng thuốc Mahavir Singh và cộng sự cho thấy số lượng bệnh  
kháng sinh, giảm đau hạ sốt trước khi vào viện có nhân vỡ mủ hay hoại tử ruột thừa tăng lên, > 60%  
nguy cơ biến chứng cao hơn 6,2 lần trẻ chưa dùng bệnh nhân có biến chứng VRTC khi thời gian khởi  
thuốc (p < 0,05).  
phát triệu chứng > 72 giờ [7].  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
73  
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcpnhcóvibinếnTrcuhngngươntgrHeumế  
Nghiên cứu của Xuan-Binh D.Pham và cộng  
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là yếu tố gây bệnh nổi  
sự ch thấy với thời gian khởi bệnh > 24 giờ, tỉ lệ bật nhất trong VRTC. Sỏi phân là một trong những  
VRTC cấp có biến chứng là 75% (so với tỉ lệ 36% nguyên nhân làm tắc nghẽn lòng ruột thừa từ đó gây  
của nhóm VRTC không biến chứng), thời gian khởi nên viêm ruột thừa.  
bệnh > 24 giờ là yếu tố nguy cơ biến chứng VRTC, p  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sỏi phân hiện  
< 0,01 [13]. Trong một nghiên cứu khác của Pramod diện ở 44,1% trẻ VRTC có biến chứng và chỉ 24,4%  
Sreekanta Murthy và Amrit Preetam Panda, nghiên ở trẻ VRTC không biến chứng. Như vậy, có sỏi phân  
cứu trên 220 trẻ VRTC, thời gian khởi bệnh > 48 giờ trong lòng ruột thừa gây ra biến chứng VRTC cao  
có ở 60% trẻ VRTC có biến chứng. Nếu thời gian gấp 2,4 lần và p < 0,05.  
khởi bệnh > 48 giờ, tỷ lệ biến chứng > 40% [14].  
Nghiên cứu của Maharvir Singh cũng cho thấy kết  
Như vậy, thời gian khởi bệnh càng muộn thì tỷ lệ quả tương tự (46,1% với 17,9%) [7]. Nghiên cứu của  
có biến chứng càng cao, điều này càng khẳng định Blumfield E, Nayak G, Srinivasan R và cộng sự cho thấy  
yếu tố chẩn đoán và điều trị sớm cần thiết để ngăn sự hiện diện của sỏi phân RT, đặc biệt ở trẻ < 8 tuổi, có độ  
ngừa biến chứng của VRTC. Chẩn đoán muộn viêm đặc hiệu 91,7% trong biến chứng RT vỡ mủ [16]. Theo  
ruột thừa sẽ gây tốn kém thêm những chi phí y tế nghiên cứu của Hee Man Yoon, tỉ lệ RT vỡ mủ ở nhóm  
không cần thiết, nằm viện kéo dài, tăng thêm tỉ lệ có sỏi phân là 43,5% cao hơn tỉ lệ 9,8% ở nhóm không  
biến chứng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh có sỏi phân [17]. Sỏi phân là một yếu tố nguy cơ của biến  
hoạt học tập của bệnh nhi đồng thời gián tiếp ảnh chứng VRTC cũng đã được chứng minh ở nghiên cứu  
hưởng đến gia đình và xã hội.  
của Kulvatunyou N1 và cộng sự [18].  
- Liên quan giữa số lượng bạch cầu và biến  
chứng VRTC ở trẻ em  
V. KẾT LUẬN  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,  
Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến  
76,5% trẻ có biến chứng VRTC có số lượng bạch biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em là: tuổi ≤  
cầu > 15,000 BC/mm3, có khả năng bị biến chứng 5, dùng thuốc trước khi vào viện (hạ sốt, giảm đau,  
của VRTC cao gấp 5,5 lần nhóm trẻ có số lượng kháng sinh), thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng  
bạch cầu dưới 15000/mm3. Sự khác biệt này có ý đến lúc vào viện ≥ 24 giờ, số lượng bạch cầu >  
nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này tương tự với 15×109/L , có sỏi phân ruột thừa (p < 0,05).  
nghiên cứu của Poudel and Bhandari [15].  
Không có mối liên quan giữa giới tính, địa dư, vị  
- Liên quan giữa sỏi phân ruột thừa và biến trí ruột thừa với biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ  
chứng VRTC ở trẻ em  
em (p > 0,05).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Phan Văn Lình. Ruột thừa viêm cấp, Ngoại Bệnh  
Lý tập 1, Nhà xuất bản Y học, 96-108. 2008  
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội  
soi viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em tại bệnh  
viện Nhi Trung Ương, Luận văn thạc sĩ y học,  
Đại học Y Dược Hà Nội. 2010  
2. Naiditch JA, Lautz TB, Daley S, Pierce MC,  
Reynolds M. The implications of missed  
opportunities to diagnose appendicitis in 5. Bùi Chín. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận  
children. Acad Emerg Med 2013;20:592-6  
3. Reynolds SL. Missed appendicitis in a pediatric  
emergency department. Pediatr Emerg Care  
1993;9:1-3  
lâm sàng và ứng dụng thang điểm Linberg cải  
tiến để chẩn đoán viêm ruột thừa trẻ em, Luận án  
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Huế. 2004  
6. Ngô Thị Hoa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và  
cận lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp ở trẻ  
4. Phùng Đức Toàn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,  
74  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
Bệnh viện Trung ương Huế  
em, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược 13. Pham XD, Sullins VF, Kim DY, Range B, Kaji  
Huế. 2015  
AH, de Virgilio CM, et al. Factors predictive of  
complicated appendicitis in children. J Surg Res  
2016;206:62-66  
7. Singh M, Kadian YS, Rattan KN, Jangra B.  
Complicated appendicitis: analysis of risk factors  
in children. Afr J Paediatr Surg 2014;11:109-13  
8. Bộ Y tế. Viêm ruột thừa ở trẻ em, Cấp cứu ngoại  
khoa Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam,  
486-496. 2021  
14.Ohmann C, Yang Q, Franke C. Diagnostic scores  
for acute appendicitis. Abdominal Pain Study  
Group. Eur J Surg 1995;161:273-81  
15.Poudel R, Bhandari TR. Risk Factors for  
Complications in Acute Appendicitis among  
Paediatric Population. JNMA J Nepal Med  
Assoc 2017;56:145-148  
9. Salo M, Friman G, Stenstrom P, Ohlsson B,  
Arnbjornsson E. Appendicitis in children:  
evaluation of the pediatric appendicitis score  
in younger and older children. Surg Res Pract 16. Blumfield E, Nayak G, Srinivasan R, Muranaka  
2014;2014:438076  
MT, Blitman NM, Blumfield A, et al. Ultrasound  
for differentiation between perforated and  
nonperforated appendicitis in pediatric patients.  
AJR Am J Roentgenol 2013;200:957-62  
10. Nguyễn Hữu Chí, Võ Hà Nhật Thúy, Đào Trung  
Hiếu. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột  
thừa ở trẻ dưới 3 tuổi phẫu thuật tại Bệnh viện  
Nhi Đồng 1, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 17. Yoon HM, Kim JH, Lee JS, Ryu JM, Kim DY,  
số15(3), 88-92. 2011  
Lee JY. Pediatric appendicitis with appendicolith  
often presents with prolonged abdominal pain  
and a high risk of perforation. World J Pediatr  
2018;14:184-190  
11. Marzuillo P, Germani C, Krauss BS, Barbi E.  
Appendicitis in children less than five years old:  
A challenge for the general practitioner. World J  
Clin Pediatr 2015;4:19-24  
18. Kulvatunyou N, Zimmerman SA, Joseph B,  
Friese RS, Gries L, O’Keeffe T, et al. Risk Factors  
for Perforated Appendicitis in the Acute Care  
Surgery Era-Minimizing the Patient’s Delayed  
Presentation Factor. J Surg Res 2019;238:113-118  
12. Virmani S, Prabhu PS, Sundeep PT, Kumar V.  
Role of laboratory markers in predicting severity  
of acute appendicitis. Afr J Paediatr Surg  
2018;15:1-4  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021  
75  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2220
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa cấp có biến chứng ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_lien_quan_cua_viem_ruot_thua_cap_co_bien_chung_o.pdf