Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa cấp có biến chứng ở trẻ em
Bệnh viện Trung ương Huế
Nghiên cứu
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP
CÓ BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM
Hồ Hữu Thiện1*
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.68.10
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhằm xác định mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng với biến chứng ruột
thừa viêm cấp ở trẻ em.
Đối tượng, phương pháp: 120 bệnh nhi được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp dựa vào đặc điểm lâm
sàng, xét nghiệm (số lượng bạch cầu máu) và kết quả siêu âm. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt
ruột thừa. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh đại thể trong lúc phẫu thuật bao gồm: ruột thừa viêm hoặc ruột
thừa viêm có biến chứng. So sánh các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm viêm ruột thừa có và
không có biến chứng để tìm ra các yếu tố liên quan.
Kết quả: Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em là:
tuổi ≤ 5, dùng thuốc trước khi vào viện (hạ sốt, giảm đau, kháng sinh), thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng
đến lúc vào viện ≥ 24 giờ, số lượng bạch cầu > 15×109/L , có sỏi phân ruột thừa (p < 0,05). Không có mối
liên quan giữa giới tính, địa dư, vị trí ruột thừa với biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em (p > 0,05).
Kết luận: Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em cần kết hợp triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm và siêu âm
bụng, nhất là những trường hợp biểu hiện lâm sàng không điển hình. Cần chẩn đoán sớm, nhất là ở trẻ nhỏ
nhằm giảm tỉ lệ viêm ruột thừa có biến chứng.
Từ khóa: Ruột thừa viêm, trẻ em, biến chứng, yếu tố liên quan
ABTRACT
RELATED FACTORS OF ACUTE COMPLICATED APPENDICITIS IN CHILDREN
Ho Huu Thien1*
Objectives: To determine the relationship of some clinical and subclinical factors with acute complicated
appendicitis in children.
Methods: A total 120 pediatric patients who diagnosed with acute appendicitis based on clinical
characteristics, laboratory tests (white blood cell count) and ultrasound results underwent appendectomy.
The operative findings were determined as: uncomplicated appendicitis and complicated appendicitis.
Clinical and subclinical factors were compared between the two groups of complicated and uncomplicated
appendicitis to find the related factors. Results: Related factors of acute complicated appendicitis in children
were: age ≤ 5, taking the drug before admission (antipyretic, analgesic, antibiotic), time from onset to
hospital admission ≥ 24 hours, WBC count> 15 × 109 / L, with appendic stool stones. The relationship
between sex, geography, appendix location and complicated appendicitis were not significant.
1Bệnh viện Trung ương Huế
- Ngày nhận bài (Received): 02/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 06/4/2021;
- Ngày đăng bài (Accepted): 27/4/2021
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện
- Email: thientrangduc@hotmail.com; SĐT: 0905130430
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
69
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcấệpnhcóvibệinếnTrcuhnứgngươởntgrẻHeumế
Conclusion: The diagnosis of appendicitis in children requires a combination of clinical symptoms,
laboratory tests and abdominal ultrasound, especially in the case of atypical clinical manifestations. Early
diagnosis, especially in young children is needed to reduce the rate of complicated appendicitis.
Keywords: Appendicitis, children, complications, related factors
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
pháp chẩn đoán trước mổ nào đem lại kết quả chắc
chắn. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm viêm ruột thừa
để có thái độ xử trí đúng đắn vẫn còn là một thách
thức rất lớn.
Viêm ruột thừa cấp là cấp cứu hay gặp nhất trong
bệnh lý bụng ngoại khoa ở trẻ em, chiếm khoảng
20-30% trường hợp trẻ nhập viện vì đau bụng cấp
[1]. Chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em đặc biệt là
trẻ nhỏ thường khó hơn ở người lớn. Do ở trẻ em có
các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, phức tạp, thay
đổi theo từng lứa tuổi, từng bệnh nhi, các rối loạn về
đường tiêu hóa rất hay gặp nên dễ chẩn đoán nhầm
với nhiều bệnh khác.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm
xác định mối liên quan của một số yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng với biến chứng ruột thừa viêm cấp ở
trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tuy đã có sự hiểu biết đầy đủ hơn về
sinh bệnh học, tích lũy về kinh nghiệm khám lâm
sàng và tiến bộ về các biện pháp hỗ trợ cho chẩn
đoán cũng như điều trị, tỉ lệ chẩn đoán viêm ruột thừa
muộn còn cao được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước. Chẩn đoán muộn kéo dài thời
gian nằm viện trung bình (6 ngày với 3 ngày), tăng tỉ
lệ ruột thừa vỡ mủ (74% với 29%) và tăng tỉ lệ biến
chứng (28% với 10%) [2]. Nghiên cứu của Reynolds
cho thấy có 7% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp không
được chẩn đoán sớm, dẫn đến gia tăng tỉ lệ ruột thừa
vỡ mủ từ 28,0% ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán sớm
và lên đến 50% ở nhóm bệnh nhân chẩn đoán muộn
[3]. Tại bệnh viện Nhi Trung ương, theo nghiên cứu
của Phùng Đức Toàn từ 1/2009 đến 6/2010 có 143
bệnh nhân viêm phúc mạc ruột thừa [4]. Tỉ lệ này là
21,1% ở bệnh viện Trung ương Huế, theo nghiên cứu
của Bùi Chín, với 23/109 trường hợp trẻ viêm ruột
thừa, trong đó có 21 trường hợp viêm phúc mạc khu
trú, 1 trường hợp viêm phúc mạc toàn thể và 1 trường
hợp abcess vỡ [5].
2.1. Đối tượng
Bệnh nhân vào viện vì đau bụng cấp được chẩn
đoán viêm ruột thừa tại Trung tâm nhi khoa và khoa
Ngoại nhi - Cấp cứu bụng Bệnh viện Trung Ương
Huế từ 11/2017 - 06/2019.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: (1) Trẻ ≤ 15 tuổi;
(2) Vào viện vì đau bụng cấp và được chẩn đoán xác
định sau phẫu thuật là VRTC hoặc VRTC có biến
chứng; (3) Có đầy đủ xét nghiệm công thức máu và
siêu âm bụng khi vào viện; (4) Có kết quả chẩn đoán
đại thể ruột thừa rõ ràng trong phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, theo
dõi dọc.
Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu:
Chọn mẫu thuận tiện lấy tất cả các bệnh nhân
thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi cỡ mẫu là 120.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Các biến số về lâm sàng: dựa vào hỏi bệnh
sử, khám lâm sàng tỉ mỉ do 2 bác sĩ thực hiện
độc lập: bác sĩ nhi khoa và bác sĩ ngoại nhi hoặc
ngoại tiêu hoá. Nếu các triệu chứng, dấu hiệu
được ghi nhận không thống nhất, 2 bác sĩ thảo
luận và cùng kiểm tra lại.
Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp thường
dựa vào kết quả sau phẫu thuật và xét nghiệm giải
phẫu bệnh. Hiện nay, chẩn đoán chính xác ruột thừa
viêm đã được cải thiện qua việc áp dụng một số xét
nghiệm như bạch cầu và CRP trong máu, siêu âm
bụng và chụp cắt lớp vi tính, nhưng chưa có phương
70
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
2.3. Phân tích và xử lý số liệu
- Các biến số cận lâm sàng:
- Tiến hành thu thập thông tin theo bộ câu hỏi
+ Số lượng bạch cầu, số lượng bạch cầu đa nhân
trung tính: mẫu máu để làm công thức bạch cầu sẽ
được làm tại khoa Thăm dò chức năng Trung Tâm
Nhi Khoa và khoa Huyết Học Bệnh Viện Trung
Ương Huế, được sử dụng phương pháp đếm bạch
cầu máu ngoại vi bằng máy tự động Sysmex SX-
800i Kobe của Nhật.
có sẵn.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học
có sử dụng phần mềm SPSS 20 (Statistical Package
for the Social Sciences).
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện dựa trên thăm khám
lâm sàng và làm xét nghiệm thường quy (công thức
máu và siêu âm bụng).
+ Siêu âm ổ bụng: Siêu âm được thực hiện tại
khoa Thăm dò chức năng Trung Tâm Nhi Khoa
hoặc khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Trung
Ương Huế bằng máy siêu âm SIEMENS với đầu dò
convex 5MHz để thăm khám tổng quát và đầu dò
Linear 7.5MHz để quan sát ruột thừa.
Bố mẹ trẻ được cung cấp thông tin đầy đủ và ký
vào bản đồng thuận phẫu thuật khi có chỉ định.
Qui trình điều trị (phẫu thuật) đúng theo hướng
dẫn của Bộ Y tế và không phát sinh chi phí bất
thường nào cho gia đình bệnh nhi trong quá trình
thực hiện nghiên cứu này.
- Các biến số về kết quả giải phẫu bệnh ruột thừa:
+ Viêm ruột thừa cấp: Dựa vào kết quả khi phẫu
thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa bị viêm xung
huyết, ruột thừa nung mủ chưa vỡ và trong ổ bụng
chỉ thấy tổn thương của ruột thừa mà không có tổn
thương của các cơ quan khác.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
Bảng 1: Phân bố bệnh theo tuổi và giới
n
%
+ Viêm ruột thừa cấp có biến chứng: Dựa vào kết
quả khi phẫu thuật với hình ảnh đại thể ruột thừa viêm
có tình trạng viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể.
Hình ảnh đại thể ruột thừa:
≤ 5
10
66
44
120
8,3
6 - 10
11 - 15
Tổng
55,0
36,7
100
Tuổi
+ Ruột thừa viêm xung huyết: cương tụ các mạch
máu dưới thanh mạc, thâm nhập viêm lớp dưới niêm
mạc, chưa có phản ứng của phúc mạc.
X ± SD (năm)
Nam
9,6 ± 3,1
79
65,8
34,2
+ Ruột thừa viêm nung mủ: ruột thừa sưng to,
cương màu đỏ thẫm, phù nề, thành dày, trên bề mặt
ruột thừa có ít giả mạc, đôi khi có các nốt mủ, trong
lòng ruột thừa có mủ. Ổ phúc mạc có nước trong
xuất tiết.
Giới
Nữ
41
Tuổi nhỏ nhất là 4 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi, tuổi
trung bình là 9,6 ± 3,1. Đa số bệnh nhân VRTC
thuộc nhóm > 5 tuổi (91,7%). VRTC ở trẻ nam cao
hơn nữ, tỷ lệ nam / nữ=1,9 / 1.
+ Viêm ruột thừa hoại tử: ruột thừa màu xanh
ngà, điểm những mảng thối rữa màu đen, các lớp của
thành ruột thừa bị hủy hoại nặng, trong ổ phúc mạc
có dịch đục, thối do vi khuẩn yếm khí phát triển.
+ Ruột thừa thủng: trong ổ bụng có mủ, thành
ruột viêm đỏ, có nhiều giả mạc bao bọc. Ruột thừa
mất tính liên tục, bị thủng ở bất kỳ vị trí nào. Có thể
viêm màng bụng trong ruột thừa hoại thư, ổ bụng có
dịch đục lờ lờ không thành mủ, thối, quanh chỗ ruột
thừa bị thủng có giả mạc màu lá cây chết xanh đen.
Bảng 2: Chẩn đoán sau phẫu thuật
Tổng
Chẩn đoán sau phẫu thuật
n
%
Có biến chứng
Không biến chứng
Tổng
34
28,3
71,7
100
86
120
Có 34/120 trẻ có biến chứng VRTC (28,3%).
3.2. Một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên
quan đến biến chứng ruột thừa viêm cấp ở trẻ em
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
71
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcấệpnhcóvibệinếnTcruhnứgngươởntgrẻHeumế
Bảng 3: Một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến biến chứng ruột thừa viêm cấp ở trẻ em
Yếu tố liên quan
≤ 5 tuổi
Có
6
Không
4
OR
6,8
1
CI
p
1,183 -
39,255
Tuổi
< 0,05
> 5 tuổi
Nam
28
23
11
11
23
17
17
15
19
26
8
82
56
30
4
1,3
1
0,471 -
3,995
Giới
> 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
> 0,05
Nữ
Dùng kháng sinh,
hạ sốt giảm đau
trước vào viện
Có
6,2
1
1,233 -
30,967
Không
Trên 24 giờ
≤ 24 giờ
Có
82
13
73
21
65
48
38
16
70
3,4
1
Thời gian trước
khi vào viện
1,077 -
10,623
2,4
1
Sỏi phân trong
lòng ruột thừa
1,058 -
5,642
Không
> 15000/mm3
≤ 15000/mm3
Khác
5,5
1
Số lượng
bạch cầu
1,593 -
18,901
11
23
2,7
1
0,801 -
9,172
Vị trí RT lúc mổ
HCP
Tuổi dưới 5 tuổi, dùng kháng sinh hạ sốt giảm đau trước vào viện, thời gian trước vào viện trên 24 giờ,
có sỏi phân trong lòng ruột thừa, số lượng bạch cầu trên 15000/mm3 là các yếu tố gây biến chứng trong bệnh
viêm ruột thừa cấp với p < 0,05 và OR > 1.
IV. BÀN LUẬN
Theo Mahavir Signh và cộng sự, trường hợp
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 120 bệnh
viêm ruột thừa cấp chiếm 69,6%, có 21,5% trường
nhân được chẩn đoán VRTC và được phẫu thuật,
hợp ruột thừa có biến chứng bao gồm cả ruột thừa
dựa vào hình ảnh đại thể trong phẫu thuật, 100%
thủng và hoại tử, biến chứng ruột thừa viêm hay gặp
đều là ruột thừa bệnh lý, có 86 trường hợp (71,7%)
viêm ruột thừa cấp, 34 trường hợp (28,3%) viêm
ruột thừa có biến chứng viêm phúc mạc. Nghiên cứu
của Ngô Thị Hoa trong 130 trường hợp được phẫu
thuật có 80% trường hợp viêm ruột thừa cấp và 20%
ruột thừa viêm có biến chứng [6]. Tác giả Bùi Chín
cũng có kết quả tương tự [5].
ử trẻ dưới 5 tuổi. Hơn 60% bệnh nhân vào viện với
biến chứng viêm ruột thừa có thời gian đau > 72 giờ.
Sự hiện diện của sỏi phân làm tăng khả năng biến
chứng VRTC [7].
Theo y văn,VRTC ở trẻ em hay gặp thể nhiễm
độc và tiến triển nhanh đến viêm phúc mạc vì thành
ruột mỏng, mạc nối lớn chưa phát triển, sức đề
72
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
Bệnh viện Trung ương Huế
kháng kém, chẩn đoán muộn thường do khó khám
Trong nghiên cứu của Ngô Thị Hoa, có 56,2%
và các triệu chứng không rõ ràng, dễ nhầm lẫn với trẻ có dùng thuốc trước khi vào viện và trẻ có dùng
bệnh khác [8]. Như vậy vấn đề quan trọng là làm thuốc kháng sinh, hạ sốt,giảm đau, chống nôn có tỷ
sao để chẩn đoán sớm VRTC và can thiệp kịp thời lệ bị biến chứng VRTC cao hơn [6]. Đối với những
để làm giảm tỷ lệ biến chứng của ruột thừa viêm. Vì bệnh lý cần can thiệp ngoại khoa như VRTC, việc
vậy, chúng tôi cũng nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tự điều trị tại nhà không thể giải quyết được căn
có liên quan đến biến chứng của VRTC.
- Liên quan giữa tuổi và biến chứng VRTC ở thời gian nhập viện, làm mất đi khoảng thời gian
trẻ em vàng để chẩn đoán sớm VRTC, làm tăng khả năng
Viêm ruột thừa là một bệnh lý ngoại khoa cấp xảy ra biến chứng xảy ở trẻ.
cứu rất thường gặp trong nhi khoa, theo nhiều tài - Liên quan giữa thời gian khởi bệnh và biến
liệu, phần lớn VRTC ở trẻ dưới 3 tuổi được chẩn chứng VRTC ở trẻ em
nguyên, mà còn làm giảm nhẹ triệu chứng, trì hoãn
đoán trễ do trẻ hạn chế khả năng truyền đạt, không
Theo y văn, quá trình ruột thừa viêm diễn tiến sẽ
xác định được điểm đau, bệnh cảnh lâm sàng mơ hồ gây thuyên tắc mạch tĩnh mạch và thiếu máu động
và thường được điều trị trước. Tỷ lệ mắc VRTC thấp mạch, bờ tự do là nơi có sự cung cấp máu ít nhất, các
khiến bác sĩ lâm sàng dễ bỏ sót trong chẩn đoán; diện nhồi máu sẽ xuất hiện, kết hợp với sự căng giãn
mạc treo ruột phát triển chưa hoàn toàn, thành ruột khi vi khuẩn xâm nhập, sự nhồi máu sẽ tiếp diễn gây
mỏng dẫn đến sự tiến triển nhanh của biến chứng. thủng ruột thừa. Vì vậy, thời gian khởi bệnh kéo dài,
Trẻ dưới 1 tuổi thường chỉ chẩn đoán được ở giai làm trì hoãn chẩn đoán và điều trị đã được chứng
đoạn viêm phúc mạc, từ 1 – 3 tuổi, tỷ lệ viêm phúc minh là yếu tố liên quan đến biến chứng của VRTC.
mạc 50% [8].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mặc dù gian từ khi khởi bệnh đến khi vào viện trên 24 giờ
VRTC ít gặp ở nhóm ≤ 5 tuổi (8,3%), nhưng nguy làm khả năng bị biến chứng tăng gấp 3,4 lần so với
cơ biến chứng ruột thừa viêm tăng gấp 6,8 lần so thời gian khởi bệnh dưới 24 giờ, sự khác biệt này có
với nhóm > 5 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ý nghĩa thống kê.
p < 0,05.
Nghiên cứu của Ngô Thị Hoa [6] cũng có kết
Tác giả Martin Salo nghiên cứu trên 122 bệnh quả tương tự với thời gian vào viện muộn sau 24
nhi < 15 tuổi cũng cho kết quả nhóm tuổi < 4 có tỷ giờ là yếu tố nguy cơ gây biến chứng cao gấp 4,9
lệ gặp biến chứng VRTC cao hơn [9]. Nghiên cứu lần. Nghiên cứu của Singh Mahavir cũng có kết quả
của Nguyễn Hữu Chí và cộng sự thực hiện trên 40 tương tự [7]. Ở trẻ 5-12 tuổi, tỉ lệ ruột thừa vỡ mủ
trẻ dưới 3 tuổi cho thấy tỷ lệ viêm ruột thừa có biến là 7% ở trẻ được chẩn đoán trước 24 giờ, 38% ở trẻ
chứng chiếm đến 80% [10]. Theo Ngô Thị Hoa, được chẩn đoán trong khoảng 24 – 48 giờ và 98% ở
nguy cơ gặp biến chứng của VRTC ở trẻ ≤ 5 tuổi trẻ chẩn đoán sau 48 giờ là kết quả nghiên cứu của
cao gấp 13,2 lần trẻ > 5 tuổi [6]. Nghiên cứu của Marzuillo P và cộng sự [11].
Mahavir Signh [7], biến chứng ruột thừa viêm hay
gặp ử trẻ dưới 5 tuổi (p < 0,05).
Nghiên cứu của Virmani và cộng sự cho thấy tỉ
lệ VRTC có biến chứng ở nhóm có thời gian khởi
- Liên quan giữa dùng thuốc và biến chứng bệnh < 24 giờ, 24 – 48 giờ và > 48 giờ lần lượt
VRTC ở trẻ em là 3,5%, 20,4% và 28,3% [12]. Nghiên cứu của
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ dùng thuốc Mahavir Singh và cộng sự cho thấy số lượng bệnh
kháng sinh, giảm đau hạ sốt trước khi vào viện có nhân vỡ mủ hay hoại tử ruột thừa tăng lên, > 60%
nguy cơ biến chứng cao hơn 6,2 lần trẻ chưa dùng bệnh nhân có biến chứng VRTC khi thời gian khởi
thuốc (p < 0,05).
phát triệu chứng > 72 giờ [7].
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
73
Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa BcấệpnhcóvibệinếnTrcuhnứgngươởntgrẻHeumế
Nghiên cứu của Xuan-Binh D.Pham và cộng
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là yếu tố gây bệnh nổi
sự ch thấy với thời gian khởi bệnh > 24 giờ, tỉ lệ bật nhất trong VRTC. Sỏi phân là một trong những
VRTC cấp có biến chứng là 75% (so với tỉ lệ 36% nguyên nhân làm tắc nghẽn lòng ruột thừa từ đó gây
của nhóm VRTC không biến chứng), thời gian khởi nên viêm ruột thừa.
bệnh > 24 giờ là yếu tố nguy cơ biến chứng VRTC, p
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sỏi phân hiện
< 0,01 [13]. Trong một nghiên cứu khác của Pramod diện ở 44,1% trẻ VRTC có biến chứng và chỉ 24,4%
Sreekanta Murthy và Amrit Preetam Panda, nghiên ở trẻ VRTC không biến chứng. Như vậy, có sỏi phân
cứu trên 220 trẻ VRTC, thời gian khởi bệnh > 48 giờ trong lòng ruột thừa gây ra biến chứng VRTC cao
có ở 60% trẻ VRTC có biến chứng. Nếu thời gian gấp 2,4 lần và p < 0,05.
khởi bệnh > 48 giờ, tỷ lệ biến chứng > 40% [14].
Nghiên cứu của Maharvir Singh cũng cho thấy kết
Như vậy, thời gian khởi bệnh càng muộn thì tỷ lệ quả tương tự (46,1% với 17,9%) [7]. Nghiên cứu của
có biến chứng càng cao, điều này càng khẳng định Blumfield E, Nayak G, Srinivasan R và cộng sự cho thấy
yếu tố chẩn đoán và điều trị sớm cần thiết để ngăn sự hiện diện của sỏi phân RT, đặc biệt ở trẻ < 8 tuổi, có độ
ngừa biến chứng của VRTC. Chẩn đoán muộn viêm đặc hiệu 91,7% trong biến chứng RT vỡ mủ [16]. Theo
ruột thừa sẽ gây tốn kém thêm những chi phí y tế nghiên cứu của Hee Man Yoon, tỉ lệ RT vỡ mủ ở nhóm
không cần thiết, nằm viện kéo dài, tăng thêm tỉ lệ có sỏi phân là 43,5% cao hơn tỉ lệ 9,8% ở nhóm không
biến chứng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh có sỏi phân [17]. Sỏi phân là một yếu tố nguy cơ của biến
hoạt học tập của bệnh nhi đồng thời gián tiếp ảnh chứng VRTC cũng đã được chứng minh ở nghiên cứu
hưởng đến gia đình và xã hội.
của Kulvatunyou N1 và cộng sự [18].
- Liên quan giữa số lượng bạch cầu và biến
chứng VRTC ở trẻ em
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến
76,5% trẻ có biến chứng VRTC có số lượng bạch biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ em là: tuổi ≤
cầu > 15,000 BC/mm3, có khả năng bị biến chứng 5, dùng thuốc trước khi vào viện (hạ sốt, giảm đau,
của VRTC cao gấp 5,5 lần nhóm trẻ có số lượng kháng sinh), thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng
bạch cầu dưới 15000/mm3. Sự khác biệt này có ý đến lúc vào viện ≥ 24 giờ, số lượng bạch cầu >
nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này tương tự với 15×109/L , có sỏi phân ruột thừa (p < 0,05).
nghiên cứu của Poudel and Bhandari [15].
Không có mối liên quan giữa giới tính, địa dư, vị
- Liên quan giữa sỏi phân ruột thừa và biến trí ruột thừa với biến chứng viêm ruột thừa cấp ở trẻ
chứng VRTC ở trẻ em
em (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Văn Lình. Ruột thừa viêm cấp, Ngoại Bệnh
Lý tập 1, Nhà xuất bản Y học, 96-108. 2008
cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật nội
soi viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em tại bệnh
viện Nhi Trung Ương, Luận văn thạc sĩ y học,
Đại học Y Dược Hà Nội. 2010
2. Naiditch JA, Lautz TB, Daley S, Pierce MC,
Reynolds M. The implications of missed
opportunities to diagnose appendicitis in 5. Bùi Chín. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận
children. Acad Emerg Med 2013;20:592-6
3. Reynolds SL. Missed appendicitis in a pediatric
emergency department. Pediatr Emerg Care
1993;9:1-3
lâm sàng và ứng dụng thang điểm Linberg cải
tiến để chẩn đoán viêm ruột thừa trẻ em, Luận án
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược Huế. 2004
6. Ngô Thị Hoa. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp ở trẻ
4. Phùng Đức Toàn. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
74
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
Bệnh viện Trung ương Huế
em, Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược 13. Pham XD, Sullins VF, Kim DY, Range B, Kaji
Huế. 2015
AH, de Virgilio CM, et al. Factors predictive of
complicated appendicitis in children. J Surg Res
2016;206:62-66
7. Singh M, Kadian YS, Rattan KN, Jangra B.
Complicated appendicitis: analysis of risk factors
in children. Afr J Paediatr Surg 2014;11:109-13
8. Bộ Y tế. Viêm ruột thừa ở trẻ em, Cấp cứu ngoại
khoa Tập 1, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam,
486-496. 2021
14.Ohmann C, Yang Q, Franke C. Diagnostic scores
for acute appendicitis. Abdominal Pain Study
Group. Eur J Surg 1995;161:273-81
15.Poudel R, Bhandari TR. Risk Factors for
Complications in Acute Appendicitis among
Paediatric Population. JNMA J Nepal Med
Assoc 2017;56:145-148
9. Salo M, Friman G, Stenstrom P, Ohlsson B,
Arnbjornsson E. Appendicitis in children:
evaluation of the pediatric appendicitis score
in younger and older children. Surg Res Pract 16. Blumfield E, Nayak G, Srinivasan R, Muranaka
2014;2014:438076
MT, Blitman NM, Blumfield A, et al. Ultrasound
for differentiation between perforated and
nonperforated appendicitis in pediatric patients.
AJR Am J Roentgenol 2013;200:957-62
10. Nguyễn Hữu Chí, Võ Hà Nhật Thúy, Đào Trung
Hiếu. Đặc điểm lâm sàng và siêu âm viêm ruột
thừa ở trẻ dưới 3 tuổi phẫu thuật tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 17. Yoon HM, Kim JH, Lee JS, Ryu JM, Kim DY,
số15(3), 88-92. 2011
Lee JY. Pediatric appendicitis with appendicolith
often presents with prolonged abdominal pain
and a high risk of perforation. World J Pediatr
2018;14:184-190
11. Marzuillo P, Germani C, Krauss BS, Barbi E.
Appendicitis in children less than five years old:
A challenge for the general practitioner. World J
Clin Pediatr 2015;4:19-24
18. Kulvatunyou N, Zimmerman SA, Joseph B,
Friese RS, Gries L, O’Keeffe T, et al. Risk Factors
for Perforated Appendicitis in the Acute Care
Surgery Era-Minimizing the Patient’s Delayed
Presentation Factor. J Surg Res 2019;238:113-118
12. Virmani S, Prabhu PS, Sundeep PT, Kumar V.
Role of laboratory markers in predicting severity
of acute appendicitis. Afr J Paediatr Surg
2018;15:1-4
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 68/2021
75
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố liên quan của viêm ruột thừa cấp có biến chứng ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cac_yeu_to_lien_quan_cua_viem_ruot_thua_cap_co_bien_chung_o.pdf