Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
byt-ngay-17072015-cua-bo-y-te-ve-phe-  
duyet-ke-hoach-phat-trien-nhan-luc-trong- student nurses’ perceptions regarding  
he-thong-kham-benh-chua-benh-giai- their clinical learning environment.  
5. Silva KASH el al (2012). Third year  
doan-2015-2020  
wp-content/uploads/2018/01/OURS2017-  
all-part-3-21-25.pdf  
2. Harrison-White K & Owens J (2018).  
Nurse link lecturers’ perceptions of the  
challenges facing student nurses in clinical  
6. Thanh PTH (2010). Implementing  
learning environments: A qualitative study. a student-centered learning approach at  
Nurse Education in Practice, 32,78-83.  
Vietnamese higher education institutions:  
Barriers under casual layered analysis  
(CLA). Journal of Futures Studies, 15(1),21-  
38.  
3.JamshidiNetal(2016).Thechallenges  
of nursing students in the clinical learning  
environment: A qualitative study. The  
Scientific World Journal, 2016.  
7. Truong TH (2015). Vietnamese  
nursing studentsperceptions of their clinical  
learning environment: A cross-sectional  
survey (Doctoral dissertation). Queensland  
University of Technology, Australia.  
4. Newton JM et al (2010). Clinical  
learning environment inventory: Factor  
analysis. Journal of Advanced Nursing,  
66(6),1371-1381.  
THAY ĐỔI THÁI ĐỘ VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ  
CON DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH  
SAU GIÁO DỤC SỨC KHOẺ  
Đỗ Thị Hoà1, Vũ Văn Thành1, Nguyễn Thị Thanh Hường1,  
Nguyễn Thị Thu Hương1, Đinh Thị Thu Huyền1  
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định  
TÓM TẮT  
tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định từ tháng  
11/2016 đến tháng 9/2017. Kết quả: Tỷ lệ  
bà mẹ có thái độ đúng về bệnh, chăm sóc  
và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính  
trước can thiệp còn thấp. Có 53% bà mẹ có  
thái độ đúng. Sau can thiệp, thái độ của bà  
mẹ được cải thiện rõ rệt. Thái độ đúng tăng  
từ 53% lên 91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p < 0,05. Kết luận: Thái độ  
của bà mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính còn hạn chế  
và có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp giáo  
dục sức khỏe.  
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ  
về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có  
con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi  
tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe. Đối  
tượng và phương pháp nghiên cứu:  
Can thiệp một nhóm có so sánh trước sau  
trên 83 bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị  
Người chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Hòa  
Email: dohoa200186@gmail.com  
Ngày phản biện: 06/01/2020  
Ngày duyệt bài: 11/02/2020  
Từ khóa: Thái độ, nhiễm khuẩn hô hấp  
cấp tính, giáo dục sức khỏe.  
Ngày xuất bản: 16/3/2020  
18  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
CHANGES IN THE ATTITUDE ABOUT ACUTE RESPIRATORY INFECTION OF  
MOTHERS WHO HAVE CHILDREN UNDER 5 YEARS TREATED AT NAM DINH  
CHILDREN’S HOSPITAL AFTER HEALTH EDUCATIONAL INTERVENTION  
ABSTRACT  
attitude about acute respiratory infection  
was low. Correct attitude was 53% of  
mothers. After the intervention, maternal  
attitude were improved significantly. Correct  
attitude increases from 53% to 91,6%. The  
difference was statistically significant with  
p <0.05. Conclusion: Mothers’ attitude  
about acute respiratory infection was  
limited before the education and there was  
a positive change after the education.  
Objective: To assess changes in the  
attitude about acute respiratory illness, care  
and prevention acute respiratory infection  
for mothers who have children under 5  
years old at Nam Dinh Children’s Hospital  
after health educational intervention.  
Method: The one-group pre-test and post-  
test interventional design was conducted  
on 83 mothers of children under 5 years of  
age treated at Nam Dinh Children’s Hospital  
from November 2016 to September 2017.  
Results: The rate of correct mothers’  
Keywords: Attitude, acute respiratory  
infection, health education.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
mẹ. Cùng với kiến thức, bà mẹ cần có thái  
độ đúng khi chăm sóc và phòng bệnh cho  
trẻ. Bà mẹ có thái độ tốt góp phần quan  
trọng giảm tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em [10]. Theo  
Tổ chức Y tế Thế giới có đến 75% bệnh  
nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được điều  
trị, chăm sóc tại nhà. Thái độ của bà mẹ  
về bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc  
phòng bệnh, phát hiện sớm nhiễm khuẩn  
hô hấp cấp tính và đưa trẻ đến cơ sở y tế  
kịp thời. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho  
thấy thái độ của bà mẹ về nhiễm khuẩn  
hô hấp cấp tính còn thấp [10]. Tại bệnh  
viện Nhi tỉnh Nam Định, số trẻ mắc nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính phải nhập viện điều  
trị còn cao, trung bình là 792 lượt trẻ/tháng  
trong 9 tháng đầu năm 2016. Theo thông  
tư số 07/2011/TT-BYT, quy định rõ nhiệm  
vụ của điều dưỡng đối với công tác giáo  
dục sức khoẻ [2]. Từ thực tế trên, chúng tôi  
thực hiện đề tài “Thay đổi thái độ về nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có  
con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh  
Nam Định sau giáo dục sức khỏe”. Với mục  
tiêu: Đánh giá sự thay đổi thái độ về bệnh,  
chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp  
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một bệnh  
phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ em dưới 5  
tuổi, chiếm vị trí hàng đầu về tỷ lệ mắc bệnh  
và tử vong trên thế giới [12]. Tại Việt Nam,  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hiện đang có  
tỷ lệ mắc và tử vong cao. Theo thống kê,  
bệnh viêm phổi là bệnh có tỷ lệ mắc cao  
nhất trên toàn quốc với 498,9 ca mắc trên  
100.000 dân [1], là nguyên nhân hàng đầu  
gây gánh nặng bệnh tật và đứng hàng thứ  
3 gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi [6]. Hàng  
năm, có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5  
tuổi chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính,  
chủ yếu là do viêm phổi [10]. Các nghiên  
cứu ở bệnh viện và cộng đồng đều cho thấy  
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở  
trẻ em trong những năm gần đây không có  
xu hướng thuyên giảm [9]. Nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp tính có tỷ lệ mắc cao và tái diễn  
nhiều lần trong năm, gây tốn kém về chi phí  
điều trị. Thời gian chăm sóc trẻ mắc bệnh  
ảnh hưởng không nhỏ đến ngày công của  
các bà mẹ, là gánh nặng đối với ngành y tế  
[3]. Do đó, việc xử trí, chăm sóc và phòng  
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không  
chỉ phụ thuộc vào cán bộ y tế, mà còn phụ  
thuộc rất nhiều vào sự chăm sóc của bà  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
19  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
cấp tính sau giáo dục sức khỏe của các bà Tương ứng các lựa chọn trả lời trên với số  
mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại bệnh viện  
Nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khỏe.  
điểm là 1, 2, 3, 4, 5. Sau đó tính tổng điểm  
đạt được và quy về điểm trung bình của mỗi  
câu trả lời (Tổng điểm/10 câu hỏi). Bà mẹ  
có điểm trung bình từ 4 đến 5 điểm (tương  
ứng câu trả lời đồng ý và rất đồng ý) xếp  
loại thái độ đúng, dưới 4 điểm (tương ứng  
câu trả lời rất không đồng ý, không đồng ý,  
không rõ) xếp loại thái độ không đúng.  
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên  
cứu: 83 bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị  
tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định từ tháng  
11/2016 - 9/2017.  
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp  
một nhóm có so sánh trước sau.  
2.5. Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu  
được nhập, phân tích trên phần mềm SPSS  
16.0 và sử dụng các test thống kê Y học.  
- Nội dung can thiệp về thái độ cho các  
bà mẹ: bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính  
trẻ em; chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp tính; dự phòng nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp tính ở trẻ em.  
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Việc thực  
hiện nghiên cứu được sự chấp thuận và  
cho phép của hội đồng khoa học trường  
Đại học Điều dưỡng Nam Định và lãnh đạo  
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.  
2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:  
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu  
thuận tiện.  
- Bà mẹ tham gia vào nghiên cứu được  
giải thích rõ về mục đích, lợi ích và quá  
trình phỏng vấn. Bà mẹ có quyền đồng ý  
hay từ chối tham gia phỏng vấn mà không  
ảnh hưởng đến chất lượng khám và chữa  
bệnh của họ. Sự tham gia của bà mẹ là  
hoàn toàn tự nguyện.  
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các bà mẹ có  
con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp  
cấp tính nhập viện tại Khoa Hô hấp và  
Khoa Cấp cứu – Sơ sinh, Bệnh viện Nhi  
tỉnh Nam Định.  
- Tiêu chuẩn loại trừ:  
- Mọi bà mẹ dù có tham gia vào nghiên  
cứu hay không đều được giáo dục sức khỏe  
+ Bà mẹ không có khả năng nhận thức  
và giao tiếp  
- Thông tin thu thập được bà mẹ chấp  
thuận sử dụng làm kết quả nghiên cứu.  
+ Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên  
cứu.  
- Các thông tin về bà mẹ tham gia nghiên  
cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ sử dụng  
vào mục đích nghiên cứu.  
-
Dựa vào phương pháp chọn mẫu, tiêu  
chuẩn chọn mẫu, tiêu chuẩn loại trừ trong  
thời gian nghiên cứu, chúng tôi chọn được  
83 bà mẹ.  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học  
2.4. Thu thập số liệu  
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học  
của đối tượng nghiên cứu (n = 83)  
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng  
vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn.  
Đặc điểm  
Thành thị  
Nông thôn  
≤ 25 tuổi  
SL TL %  
21 25,3  
62 74,7  
25 30,1  
- Thời điểm đánh giá:  
+ Lần 1: Trong ngày đầu sau khi trẻ nhập  
viện điều trị.  
Nơi cư  
trú  
+ Lần 2: Trước khi trẻ ra viện (sau đánh  
giá lần 1 là 5–7 ngày)  
Tuổi  
Từ 26 đến 35 tuổi 51 61,5  
Trên 35 tuổi  
≤ THCS  
THPT  
7
8,4  
- Tiêu chuẩn đánh giá và cách tính điểm:  
27 32,5  
29 35,0  
27 32,5  
Câu trả lời được xếp thứ tự 5 mức theo  
thang điểm Likert là: Rất không đồng ý,  
không đồng ý, không rõ, đồng ý, rất đồng ý.  
Trình độ  
học vấn  
≥ Trung cấp  
20  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Các bà mẹ tham gia nghiên cứu chủ yếu  
3.3. Sự thay đổi thái độ của bà mẹ về  
cư trú ở nông thôn (74,7%). Trình độ học nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo  
vấn là trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao dục sức khỏe  
nhất (35%). Phần lớn, các bà mẹ có độ tuổi  
từ 26 đến 35 tuổi (61,5%).  
Bảng 3.2. Kết quả điểm thái độ của  
bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp  
cấp tính (n = 83)  
3.2. Đặc điểm thông tin tư vấn của đối  
tượng nghiên cứu  
Trước  
GDSK  
Sau  
GDSK  
Thái độ của bà  
mẹ về bệnh  
NKHHCT  
80  
X
X
± SD  
± SD  
68.7  
70  
Trẻ dưới 5 tuổi  
hay mắc bệnh  
3,8 ± 0,7 4,2 ± 0,6  
60  
50  
Dấu hiệu đưa trẻ  
đến CSYT  
4,1 ± 0,5 4,4 ± 0,5  
7,9 ± 0,9 8,6 ± 0,9  
40  
Tổng điểm  
31.3  
30  
20  
10  
0
Thái độ của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn  
hô hấp cấp tính có thay đổi sau can thiệp  
giáo dục sức khỏe. Sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p <0,05.Thái độ cho rằng trẻ  
dưới 5 tuổi hay mắc bệnh trước giáo dục sức  
khỏe đạt giá trị trung bình thấp: 3,8 ± 0,7.  
Có  
Không  
Bảng 3.3. Điểm thái độ của bà mẹ về  
dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp  
cấp tính (n = 83)  
Biểu đồ 3.1. Nhận được tư vấn  
Thái độ của  
bà mẹ về  
dự phòng  
NKHHCT  
Trước  
GDSK  
Sau GDSK  
3.6%  
2.4%  
8.4%  
X
X
± SD  
± SD  
Tránh thuốc lá,  
khói bụi,…  
4,2 ± 0,7  
4,3 ± 0,6  
4,3 ± 0,5  
4,4 ± 0,5  
PTTT, sách, báo  
Bn bè, người thân  
Nhân viên y tế  
Giữ ấm cho trẻ 4,1 ± 0,5  
85.6%  
Khác  
Chế độ dinh  
4,1 ± 0,5  
dưỡng  
Tiêm phòng  
Cách ly  
4,2 ± 0,5  
3,8 ± 0,8  
4,4 ± 0,5  
4,2 ± 0,5  
Tổng điểm  
20,4 ± 2,1 21,6 ± 1,8  
Biểu đồ 3.2. Nguồn thông tin mong muốn  
Phần lớn các bà mẹ không nhận được  
thông tin tư vấn về bệnh, chăm sóc và dự  
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tuy  
nhiên, nguồn thông tin bà mẹ mong muốn  
nhận được nhất là từ nhân viên y tế chiếm  
85,6%.  
Thái độ về cách ly trẻ với người mắc  
bệnh hô hấp trước giáo dục sức khỏe đạt  
giá trị trung bình thấp nhất: 3,8 ± 0,8. Tuy  
nhiên, đây là thái độ có thay đổi nhiều nhất  
sau can thiệp. Sự khác biệt có ý nghĩa với  
P < 0,05.  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
21  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Bảng 3.4. Thay đổi thái độ của bà mẹ về  
4. BÀN LUẬN  
chăm sóc trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp  
cấp tính (n = 83)  
Thái độ của bà mẹ về bệnh, chăm sóc  
và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp  
tính  
Thái độ của  
bà mẹ về  
Trước  
GDSK  
Sau GDSK  
Thái độ của các bà mẹ về bệnh nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính kết quả cho thấy  
phần lớn các bà mẹ có thái độ đúng về bệnh  
đạt 77,1%. Còn 21,7% bà mẹ có thái độ  
không đúng khi cho rằng trẻ dưới 5 tuổi hay  
mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Bà  
mẹ có thái độ như vậy sẽ cho rằng bệnh  
này trẻ không thường mắc nên sẽ thờ ơ,  
dễ chủ quan khi chăm sóc và phòng bệnh  
cho trẻ. Sau can thiệp, kết quả nghiên cứu  
cho thấy thái độ của bà mẹ về bệnh có sự  
thay đổi với điểm trung bình đạt được là 8,6  
± 0,9 cao hơn so với trước can thiệp là 7,9  
± 0,9. Kết quả này tương tự với nghiên cứu  
của Đàm Thị Tuyết [10], sau can thiệp tỷ lệ  
các bà mẹ có thái độ đúng tăng lên là 95%.  
Điều này cho thấy can thiệp giáo dục có thể  
làm thay đổi thái độ của bà mẹ về bệnh.  
chăm sóc trẻ  
NKHHCT  
X
X
± SD  
± SD  
Vệ sinh mũi,  
họng  
4,1 ± 0,4  
3,3 ± 1,0  
4,2 ± 0,4  
4,1 ± 0,8  
Chế độ ăn  
uống  
Đưa trẻ đến  
CSYT sớm  
4,2 ± 0,5  
4,3 ± 0,5  
Tổng điểm  
11,6 ± 1,3  
12,6 ± 1,2  
Thái độ về chế độ ăn uống trước giáo  
dục sức khỏe đạt giá trị trung bình thấp nhất  
là 3,3 ± 1,0.Thái độ của bà mẹ về chăm sóc  
trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có  
thay đổi rõ rệt sau giáo dục sức khỏe . Sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.  
Về thái độ chăm sóc trẻ mắc nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính, đa phần các bà mẹ  
có thái độ đúng về vệ sinh mũi, họng và  
đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị sớm. Tuy  
nhiên, còn 40,9% bà mẹ có thái độ không  
đúng về ăn uống kiêng khem. Bà mẹ quá  
kiêng khem khi chăm sóc trẻ dẫn đến trẻ  
không được bổ sung đầy đủ chất dinh  
dưỡng và trẻ dễ bị thiếu chất dinh dưỡng  
cần thiết để phát triển và hồi phục bệnh;  
nặng hơn trẻ có thể bị suy dinh dưỡng sau  
khi khỏi bệnh hoặc bệnh nặng hơn, khó hồi  
phục sức khoẻ. Về chăm sóc trẻ bệnh, thái  
độ về chế độ ăn uống có sự có sự thay đổi  
nhiều nhất. Thái độ có sự thay đổi ít nhất là  
thái độ vệ sinh mũi họng cho trẻ mắc nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính. Lý do về sự thay đổi  
này là chăm sóc vệ sinh mũi họng cho trẻ  
bệnh vẫn chưa được các bà mẹ chú trọng  
nhiều và công tác truyền thông tư vấn cho  
các bà mẹ về vấn đề này còn hạn chế. Vì  
vậy, đây là điều cần khuyến nghị cho hoạt  
động tư vấn giáo dục sức khỏe của điều  
dưỡng.  
100  
91.6  
90  
80  
70  
60  
53  
50  
47  
40  
30  
20  
8.4  
10  
0
Đúng  
Không đúng  
Biểu đồ 3.3. Thay đổi thái độ của bà  
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính  
sau giáo dục sức khỏe (n = 83)  
Sau giáo dục sức khỏe thái độ của bà  
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có sự  
cải thiện rõ rệt. Thái độ đúng tăng từ 53%  
lên 91,6% và thái độ không đúng giảm từ  
47% xuống 8,4%.Sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê với p <0,05.  
22  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi,  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
hầu hết các bà mẹ có thái độ đúng về dự  
phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ.  
Bà mẹ có thái độ đúng về giữ ấm cho trẻ  
đạt cao nhất và thấp nhất là thái độ cách ly  
trẻ với người mắc bệnh hô hấp. Tuy nhiên,  
đây là thái độ có sự thay đổi nhiều nhất  
sau can thiệp đạt từ 3,8 ± 0,8 lên 4,2 ± 0,5.  
Theo nghiên cứu có nhóm chứng của Đàm  
Thị Tuyết, hiệu quả can thiệp giáo dục tác  
động tới thái độ của bà mẹ về phòng bệnh  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có 76,9% bà  
mẹ có thái độ đúng cho rằng có thể phòng  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ. Sau  
can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể đạt  
91,9%. Trong khi, ở nhóm đối chứng tỷ lệ  
này là 64,8% [10].  
1. Bộ Y tế (2017). Các bệnh mắc cao  
nhất trên toàn quốc. Niên giám thống kê y  
tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,  
tr. 215 - 222.  
2. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 07/2011/  
TT-BYT – Thông tư hướng dẫn công tác  
điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong  
bệnh viện.  
3. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2012). Đánh  
giá hiệu quả can thiệp cộng đồng trong  
thực hành xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp  
tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đan Phượng  
và Ba Vì, Hà Nội, Luận văn tiến sĩ y tế công  
cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương.  
4. Chu Thị Thuỳ Linh (2016). Kiến thức,  
thái độ và thực hành chăm sóc trẻ nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính dưới 5 tuổi của các  
bà mẹ tại bệnh viện Đa khoa Trung ương  
Thái Nguyên năm 2016, Luận văn thạc sĩ  
Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng  
Nam Định.  
Thái độ của các bà mẹ về nhiễm khuẩn  
hô hấp cấp tính còn thấp, tỷ lệ bà mẹ có thái  
độ đúng chiếm 53%. Thái độ của bà mẹ về  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính sau giáo dục  
sức khỏe được cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ bà mẹ  
có thái độ đúng tăng từ 53% lên 91,6%. Sự  
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.  
Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu  
của Đàm Thị Tuyết tỷ lệ thái độ chưa tốt  
của bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp  
tính chiếm khoảng 9,2% đến 24,1%. Sau  
can thiệp, tỷ lệ thái độ đồng ý và rất đồng ý  
của các bà mẹ ở nhóm can thiệp tăng hơn  
nhóm chứng rõ rệt trong khoảng từ 90,9%  
đến 95,0% với p <0,01 [10].Từ kết quả trên  
cho thấy can thiệp giáo dục sức khỏe có  
thể thay đổi được thái độ về nhiễm khuẩn  
hô hấp cấp tính cho các bà mẹ.  
5. Lý Thị Chi Mai và Huỳnh Thanh Liêm  
(2011). Nghiên cứu tình hình mắc bệnh  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu  
tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện  
Châu Thành tỉnh Trà Vinh, Trung tâm y tế  
dự phòng Trà Vinh.  
6. Nguyễn Trang Nhung và cs (2008).  
Gánh nặng bệnh tật và chấn thương tại Việt  
Nam năm 2008, Nhà xuất bản Y học Hà  
Nội, tr. 43 – 57  
7. Nguyễn Thị Kim Sơn (2013). Tìm hiểu  
kiến thức, thái độ xử trí chăm sóc của bà  
mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ  
dưới 5 tuổi tại Khoa Nhi Hô Hấp, Bệnh viện  
Trung ương Huế, tr. 8 - 26.  
5. KẾT LUẬN  
Tỷ lệ bà mẹ có thái độ đúng về bệnh,  
chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp.  
8. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Thị Thanh Vân  
và cs (2008). Đánh giá kiến thức, thái độ và  
cách xử trí của bà mẹ khi trẻ mắc NKHHCT  
tại 8 tỉnh năm 2006, tr. 15-20, 34 - 36, 45 - 49.  
Sau giáo dục sức khỏe, thái độ của bà  
mẹ về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm  
khuẩn hô hấp cấp tính được cải thiện rõ rệt.  
Các bà mẹ có thái độ đúng tăng từ 53% lên  
91,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
với p < 0,05.  
9. Mai Anh Tuấn (2008). Thực trạng và  
một số yếu tố nguy cơ về nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
23  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
xã miền núi tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ Practice about Acute Respiratory Infection  
y học, Trường Đại học Y Dược – Đại học among the Mothers of Under Five Children  
Thái Nguyên  
Attending Civil Hospital Mithi, Tharparkar  
Desert. Open Access, 2(1), 1 - 3.  
10. Đàm Thị Tuyết (2010). Một số đặc  
điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với  
12. Regamey, Nicolas, Kaiser et al  
nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi (2008). Viral Etiology of Acute Respiratory  
tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, Luận án Infections With Cough in Infancy: A  
tiến sĩ y học, Đại học Thái Nguyên.  
Community-Based Birth Cohort Study.  
Pediatric Infectious Disease Journal, 27(2),  
100 - 105.  
11. Kumar R, Hashmi A, Soomro JA  
et al (2012). Knowledge, Attitude and  
THỰC TRẠNG TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ  
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019  
Lương Văn Quý1, Nguyễn Thị Mai1  
1Trường Cao đẳng Y tế Lạng Sơn  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng và xác  
định một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ  
trầm cảm của bệnh nhân ung thư tại khoa  
Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Lạng Sơn  
năm 2019. Đối tượng và phương pháp  
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang  
được tiến hành trên 151 người bệnh từ 18  
tuổi trở lên điều trị nội trú tại khoa Ung  
bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn  
từ tháng 04/2019 đến hết tháng 07/2019.  
Kết quả: 74,8% bệnh nhân ung thư có  
biểu hiện mắc bệnh trầm cảm, bao gồm  
16,8% trầm cảm nhẹ, 49% trầm cảm vừa  
và trầm cảm nặng 9%. Trầm cảm cao nhất  
trong số những bệnh nhân bị ung thư dạ  
dày. Kết luận: Kết quả nghiên cứu tìm ra tỷ  
lệ trầm cảm trên người bệnh ung thư là rất  
cao. Do vậy, thực hành điều dưỡng cần chú  
trọng vào các lĩnh vực hỗ trợ tâm lý, quan  
tâm và có can thiệp kịp thời để nâng cao  
chất lượng cuộc sống cho người bệnh.  
Từ khóa: Bệnh trầm cảm, ung thư, lạng  
sơn.  
ASSESSMENT OF DEPRESSION IN CANCER PATIENTS IN ONCOLOGY  
DEPARTMENT, LANG SON GENERAL HOSPITAL IN 2019  
ABTRACT  
Objective:Toassesstherateandseverity 2019. Method: Descriptive cross-sectional  
of depression of cancer patients in Oncology studies were conducted on 151 patients 18  
Department, Lang Son General Hospital in years of age or older inpatient treatment  
at the Oncology Department of Lang Son  
General Hospital from April 2019 to July  
2019. Results: 74.8% of cancer patients  
showed signs of depression, including  
16.8% of mild depression, 49% of moderate  
and 9% major depression. Depression is  
Người chịu trách nhiệm: Lương Văn Quý  
Email: quy0611@gmail.com  
Ngày phản biện: 06/01/2020  
Ngày duyệt bài: 11/02/2020  
the highest among patients with stomach  
Ngày xuất bản: 16/3/2020  
24  
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 01  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi thái độ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện nhi tỉnh Nam Định sau giáo dục sức khoẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_thai_do_ve_nhiem_khuan_ho_hap_cap_tinh_cua_cac_ba_m.pdf