Điều trị dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em

chuyên đề dị ứng đạm sữa bò  
điều trị dị ứNg đạm sữa bò Ở trẺ Em  
Nguyễn thVit Hà  
Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội  
cần thiết. Ở trẻ dưới 2 tuổi không được bú sữa mẹ,  
việc thay thế sữa công thức bằng các sữa thuỷ phân  
là rất quan trọng trong điều trị.  
1. NguyêNtắc điềutrị dị ứNg đạm sữa bò  
Có hai loại dị ứng đạm sữa bò là dị ứng nhanh và  
dị ứng chậm có thể phân biệt với nhau dựa vào thời  
gian xuất hiện các triệu chứng sau uống sữa bò. Các  
biểu hiện lâm sàng của dị ứng nhanh như phản vệ,  
phù mạch, nổi ban dị ứng hoặc nôn trớ thường xuất  
hiện sau vài phút trong khi đó các biểu hiện của dị  
ứng chậm có thể xuất hiện trong vài giờ đến vài  
ngày như bệnh lý ruột viêm do protein trong thức  
ăn (food protein-induced enteropathy), viêm ruột  
(proctocolitis) hay viêm thực quản tăng bạch cầu ái  
toan. Một số các rối loạn khác như chàm, viêm da  
cơ địa có thể gặp cả trong phản ứng dị ứng nhanh  
và chậm. Nguyên tắc cơ bản của điều trị dị ứng đạm  
sữa bò là không cần quan tâm đó là dị nhanh hay  
chậm mà cần loại bỏ sữa bò ra khỏi chế độ ăn của  
trẻ và sử dụng các sữa giảm dị ứng (sữa thủy phân  
hoàn toàn, sữa acid amin). Với trẻ bú sữa mẹ bị dị  
ứng, việc loại bỏ sữa bò khỏi khẩu phần ăn của bà  
mẹ là cần thiết vì sữa mẹ có thể chứa một số kháng  
nguyên nguyên vẹn của sữa bò gây phản ứng dị ứng  
tuy nhiên trong một số điều kiện, tình trạng dị ứng  
có thể không xảy ra do lượng kháng nguyên trong  
2. điều trị dị ứNg đạm sữa bò mức độ  
NặNg  
2.1. tiêu chuẩn chẩn đoán  
- Sốc phản vệ  
- Các triệu chứng trên đường tiêu hoá nặng:  
viêm đại trực tràng dị ứng kèm theo chậm tăng  
trưởng, giảm protid máu, thiếu máu nặng.  
- Bệnh chàm, viêm da dị ứng nặng, khó kiểm  
soát kèm theo chậm tăng trưởng.  
2.2. điều trị cấp cứu  
Phản vệ liên quan đến dị ứng đạm sữa bò là biểu  
hiện không thường gặp và thường xuất hiện ở lần  
sử dụng các sản phẩm có chứa đạm sữa bò đầu tiên.  
Biểu hiện thường gặp nhất của phản vệ là ho, khò  
khè, suy hô hấp, xanh nhợt hoặc suy tuần hoàn. Khi  
đó sữa acid amin là lựa chọn đầu tiên cho các trẻ có  
tiền sử phản vệ với đạm sữa bò trước đó trong khi  
chờ đợi các xét nghiệm chẩn đoán cũng như các test  
thử thách bằng sữa thủy phân hoàn toàn hoặc sữa  
sữa mẹ thấp, cơ thể trẻ có thể dung nạp được, khi đậu nành dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên  
đó việc thay thế bằng các sữa giảm dị ứng là không gia. Trẻ nhũ nhi có tiền sử phản vệ với đạm sữa bò  
Nhận bài: 15-11-2019; Chấp nhận: 10-12-2019  
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Việt Hà  
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội  
31  
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6  
cần được đánh giá cẩn thận bởi các bác sĩ nhi khoa  
và miễn dịch trong vòng 6-8 tuần.  
+ Có tiền sử hoặc đang xuất hiện bất kỳ dấu  
hiệu phản vệ nào với một lượng nhỏ sữa hoặc  
thức ăn.  
- Nếu trẻ có các biểu hiện ngoài da (mày đay, phù  
mạch…) hoặc các triệu chứng trên đường tiêu hoá  
khi ăn sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ sử  
dụng thuốc kháng histamine ngay.  
+ Có tiền sử dị ứng trước đó  
+ Ở khu vực vùng xa khó có điều kiện tiếp cận  
với chăm sóc y tế.  
+ Phản vệ với các dị nguyên thức ăn xuất hiện  
ở trẻ vị thành niên.  
- Nếu trẻ có các biểu hiện hô hấp (khò khè, thở  
rít…) hoặc các triệu chứng toàn thân khi ăn sữa hoặc  
các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ sử dụng adrenalin  
dạng tự tiêm (Epipen hoặc epipen junior) ngay. Khi  
bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu đe dọa tính mạng  
này, trẻ cần được chuyển ngay đến các cơ sở y tế có  
phương tiện cấp cứu càng sớm càng tốt.  
2.3. trbú mẹ hoàn toàn  
Các biểu hiện nặng đe dọa tính mạng do dị ứng  
đạm sữa bò rất hiếm gặp ở trẻ bú mẹ hoàn toàn, tuy  
nhiên các trường hợp dị ứng đạm sữa bò nặng đã  
được báo cáo. Các biểu hiện dị ứng nặng ở trẻ bú mẹ  
hoàn toàn thường là viêm da cơ địa nặng, viêm loét  
đại trực tràng kèm theo tình trạng chậm tăng cân,  
giảm protid máu hoặc thiếu máu nặng. Khi có các  
biểu hiện này trẻ cần được ăn sữa acid amin. Nếu trẻ  
vẫn tiếp tục bú mẹ, bà mẹ cần loại bỏ thức ăn có sữa  
hoặc các chế phẩm từ sữa trong suốt thời gian cho  
con bú. Nếu các biểu hiện không mất đi mặc dù bà  
mẹ đã thực hiện nghiêm ngặt chế độ ăn không có  
sữa bò, cần loại trừ các nguyên nhân dị ứng cho thực  
phẩm khác hoặc ngừng cho trẻ bú sữa mẹ.  
Theo khuyến cáo về điều trị phản vệ của Hội  
miễn dịch lâm sàng và dị ứng Australia (Australasian  
Society of Clinical Immunology and Allergy (ASCIA),  
trẻ có cân nặng 10-20 kg cần được tiêm epipen junior  
150 mg, trẻ em>20 kg và người lớn cần tiêm epipen  
300 mg. Liều lượng adrenalin tự tiêm cho trẻ dưới  
10kg cần chỉ định cho từng trường hợp cụ thể theo  
chỉ định của bác sĩ chuyên khoa dị ứng nhi khoa. Cha  
mẹ cũng cần được hướng dẫn và huấn luyện cách  
nhận biết và phòng tránh dị ứng đạm sữa bò. Khuyến  
cáo sử dụng epinephrine tự tiêm trong cấp cứu dị  
ứng đạm sữa bò và các thực phẩm khác.  
2.4. trđược nuôi bằng sữa công thức  
Để giảm tối đa gánh nặng cho cha mẹ và gia  
đình, giảm chi phí điều trị và chăm sóc cũng như  
tăng cường chất lượng cuộc sống của trẻ, đưa ra  
quyết định điều trị đúng, quá trình tiếp cận chẩn  
đoán phải dựa vào khai thác tiền sử kỹ lưỡng và  
khám lâm sàng cẩn thận.  
- Chỉ định tuyệt đối:  
+ Có tiền sử xuất hiện các triệu chứng hô hấp  
và tim mạch khi uống sữa.  
+ Xuất hiện các triệu chứng phản vệ sớm  
+ Trẻ có biểu hiện dị ứng sữa hoặc thức ăn qua  
IgE và kèm theo hen phế quản dai dẳng.  
- Chỉ định tương đối  
Nếu trẻ có tiền sử hoặc hiện tại có xuất hiện các  
triệu chứng phản vệ tức thì hoặc phản vệ nặng như  
32  
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò  
các biểu hiện ban sẩn ngứa ngoài da, phù mạch,  
khò khè, thở rít hoặc các dấu hiệu của sốc phản  
vệ xuất hiện ngày lập tức hoặc trong vòng 2 tiếng  
sau khi uống sữa công thức trẻ cần được sử dụng  
adrenalin tự tiêm ngay lập tức và loại trừ hoàn toàn  
sữa bò ra khỏi khẩu phần ăn. Trường hợp này trẻ  
cũng cần được làm các test miễn dịch để khẳng định  
chẩn đoán như IgE đặc hiệu với các dị nguyên sữa  
bò hoặc test lẩy da với sữa bò và không được làm  
test thử thách đường miệng. Các trẻ có biểu hiện  
dị ứng qua trung gian IgE nặng cần phải được nuôi  
bằng chế độ ăn không có sữa bò trong ít nhất 12  
hoặc 18 tháng trước khi tiến hành làm test IgE đặc  
hiệu với các dị nguyên trong sữa hoặc test thử thách  
đường miệng. Nếu triệu chứng của trẻ xuất hiện trở  
lại khi cho trẻ uống sữa bò nhưng xét nghiệm IgE  
đặc hiệu với các dị nguyên sữa bò âm tính trẻ cần  
được làm test thử thách đường miệng. Loại sữa ưu  
tiên lựa chọn cho các trẻ này là sữa acid amin. Bệnh  
nhân cần được đánh giá cẩn thận trước khi làm test  
và test phải được tiến hành trong bệnh viện nơi có  
đủ các phương tiện cấp cứu dưới sự giám sát chặt  
chẽ của các bác sĩ có kinh nghiệm.  
+ Bị dị ứng đạm sữa bò nặng, có máu trong phân.  
+ Dị ứng nhiều loại thực phẩm.  
+ Xuất hiện các triệu chứng dị ứng nặng, chàm  
nặng trong giai đoạn bú mẹ hoàn toàn.  
+ Có các biểu hiện nặng của dị ứng sữa không  
qua trung gian IgE như: viêm thực quản, viêm  
thực quản tăng bạch cầu ái toan, bệnh lý ruột  
viêm di dị ứng với protein trong sữa.  
+ Chậm tăng trưởng.  
+ Dị ứng hoặc bất dung nạp với sữa thủy phân  
hoàn toàn.  
- Thời gian sử dụng ít nhất 6 tháng và đánh giá  
lại sau đó với trẻ dưới 12 tháng tuổi và mỗi 6-12  
tháng/lần với trẻ trên 12 tháng tuổi.  
3. điều trị dị ứNg đạm sữa bò mức độ  
NH- truNg bìNH  
3.1. tiêu chuẩn chẩn đoán  
3.1.1. Dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE  
- Triệu chứng xuất hiện vài phút sau khi ăn  
- Thường xuất hiện ở trẻ ăn sữa công thức hoặc  
ăn hỗn hợp.  
2.5. Loại sữa thời gian khuyến cáo sdụng  
- Có ít nhất một trong các biểu hiện sau:  
- Lựa chọn loại sữa sử dụng cho trẻ dị ứng sữa  
cần cân nhắc dựa trên thành phần các dị nguyên  
tiềm tàng còn lại trong sữa công thức, thành phần  
của sữa, giá thành mỗi hộp sữa, sự sẵn có trên thị  
trường, khả năng chấp nhận của trẻ và các bằng  
chứng khoa học chứng minh vai trò của các loại sữa  
đó trong điều trị dị ứng sữa. Sữa acid amin là loại  
sữa được khuyến cáo sử dụng cho trẻ.  
+ Biểu hiện ngoài da: ngứa cấp tính, phù mạch,  
mày đay cấp, chàm.  
+ Biểu hiện trên đường tiêu hoá: nôn, tiêu  
chảy, đau bụng.  
+ Biểu hiện trên đường hô hấp: khò khè, viêm  
mũi dị ứng.  
+ Viêm kết mạc dị ứng  
33  
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6  
khai thác tiền sử của trẻ, nếu bà mẹ cho con bú có  
uống sữa bò hoặc ăn các sản phẩm từ sữa có các  
biểu hiện nghi ngờ dị ứng xuất hiện nhanh, cần  
loại bỏ sữa trong khẩu phần ăn của người mẹ trong  
3-6 ngày. Thông thường các bà mẹ cho con bú mất  
khoảng 3 ngày để loại bỏ hết các dị nguyên này  
trong sữa của mình. Nếu các biểu hiện dị ứng xuất  
hiện muộn (viêm đại trực tràng dị ứng) cần yêu cầu  
bà mẹ ngừng uống sữa trong 2 tuần. Nếu các triệu  
chứng biến mất sau ngừng sữa trong khẩu phần ăn  
của mẹ, bà mẹ sẽ được cho ăn sữa trở lại sau 2-4  
tuần. Nếu các triệu chứng xuất hiện trở lại, bà mẹ  
cần ngừng sữa bò trong suốt giai đoạn cho con bú.  
3.1.2. Dị ứng đạm sữa bò không qua trung  
gian IgE  
- Triệu chứng xuất hiện trong 2-72 giờ sau khi ăn  
- Thường xuất hiện ở trẻ bú sữa mẹ, trẻ ăn sữa  
công thức hoặc ăn hỗn hợp.  
- Biểu hiện trên đường tiêu hoá:  
+ Đau bụng co thắt ở trẻ nhũ nhi, hoặc đau  
bụng ở trẻ lớn hơn.  
+ Trào ngược dạ dày thực quản  
+ Đi ngoài phân lỏng, nhày, máu  
+ Đỏ vùng da và niêm mạc quan hậu môn  
- Biểu hiện ngoài da: ngứa, ban đỏ ngoài da,  
chàm, viêm da cơ địa.  
Trường hợp trẻ có biểu hiện viêm da cơ địa các  
triệu chứng sẽ không biến mất sau 2-4 tuần loại bỏ  
sữa hoặc các sản phẩm từ sữa trong chế độ ăn của  
trẻ và mẹ, cần tìm nuyên nhân gây dị ứng từ các thực  
phẩm khác mà người mẹ ăn vào như trứng, hạt, cá  
hoặc bột mỳ. Nếu xác định được các thực phẩm này  
là nguồn gốc gây dị ứng ở trẻ bú mẹ, bà mẹ cần phải  
ngừng ăn các thức ăn này, thay thế bằng các thực  
phẩm khác và phải đảm bảo nhận đủ 1000mg calci  
mỗi ngày. Nếu ngừng ăn các thực phẩm và sữa nghi  
ngờ dị ứng mà các biểu hiện lâm sàng không cải  
thiện hoặc trẻ không có biểu hiện lâm sàng gì khi  
bà mẹ ăn trở lại các thực phẩm nghi ngờ dị ứng, bà  
mẹ có thể ăn trở lại chế độ ăn bình thường. Nếu bà  
mẹ muốn cai sữa cho trẻ, trẻ cần được ăn sữa thủy  
phân hoàn toàn. Khi trẻ bắt đầu được ăn thức ăn bổ  
sung, trẻ cần thực hiện chế độ ăn không có sữa bò,  
các sản phẩm từ sữa hoặc cho trẻ ăn sữa thủy phân  
- Biểu hiện trên đường hô hấp: khò khè, viêm  
mũi dị ứng.  
3.2. điều trị cấp cứu  
- Nếu trẻ có các biểu hiện ngoài da (mày đay,  
phù mạch…) hoặc các triệu chứng trên đường tiêu  
hoá mức độ nhẹ khi ăn sữa hoặc các sản phẩm từ  
sữa, cần cho trẻ uống kháng histamine ngay.  
- Nếu trẻ có các biểu hiện hô hấp (khò khè,  
thở rít…) hoặc các triệu chứng toàn thân khi ăn  
sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ tiêm  
adrenalin ngay. Khuyến cáo sử dụng epinephrine tự  
tiêm trong cấp cứu dị ứng đạm sữa bò và các thực  
phẩm khác (xem phần dị ứng đạm sữa bò nặng).  
3.3. trbú mẹ hoàn toàn  
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhũ nhi, chỉ  
khoảng 0,5% trẻ bú mẹ hoàn toàn có các biểu hiện  
lâm sàng tái diễn nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò, phần  
lớn các biểu hiện ở mức độ nhẹ đến trung bình. Khi hoàn toàn cho đến khi trẻ được 12 tháng.  
34  
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò  
giá thường xuyên bởi các bác sĩ chuyên khoa Nhi  
và dinh dưỡng. Trường hợp trẻ có các biểu hiện dị  
ứng qua trung gian IgE mức độ nặng hơn, trẻ cần  
được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn không có đạm  
sữa bò trong 12 đến 18 tháng.  
3.4. trđược nuôi bằng sữa công thức  
Với trẻ được nuôi bằng sữa công thức khi nghi  
ngờ dị ứng đạm sữa bò, cần ngừng cho trẻ ăn sữa  
bò, các sản phẩm có chứa protein trong đạm sữa và  
sữa của các loại khác như dê, cừu…  
3.4.2. Trẻ 12 tháng đến 2 tuổi  
Nếu các biểu hiện dị ứng sữa xuất hiện lần đầu  
trên một trẻ bú mẹ hoàn toàn, trẻ cần được bú mẹ  
hoàn toàn và ngừng ăn sữa công thức, trường hợp  
này bà mẹ không cần kiêng khem hay loại bỏ sữa,  
các sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn của bà mẹ.  
Nếu trẻ ăn sữa công thức, trẻ cần được nuôi bằng  
sữa acid amin hoặc sữa thủy phân hoàn toàn. Có  
thể sử dụng sữa đầu nành cho trẻ trên 6 tháng nếu  
trẻ không chấp nhận được vị đắng của sữa thủy  
phân, chi phí mua sữa cao với điều kiện phải đánh  
giá sự dung nạp với đạm của sữa đậu nành trước  
khi quyết định cho trẻ ăn. Nếu các triệu chứng  
không cải thiện trong vòng 2 tuần, trẻ cần được  
nuôi bằng sữa thủy phân hoàn toàn. Nếu trẻ tăng  
mẫn cảm với nhiều loại thực phẩm, trẻ cần được  
nuôi bằng sữa acid amin.  
Trẻ tiếp tục được nuôi dưỡng bằng các sữa thủy  
phân hoặc acid amin như giai đoạn trước 12 tháng  
với sự giám sát chặt chẽ của các bác sĩ Nhi khoa và  
các chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo tốc độ tăng  
trưởng của trẻ bình thường, trẻ không bị thiếu các  
vitamin tan trong dầu và khoáng chất. Nếu trẻ bị dị  
ứng nhiều loại thực phẩm, trẻ tiếp tục nên được dùng  
sữa acid amin để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình  
thường. Nếu trẻ không ăn đủ lượng sữa cần thiết, trẻ  
cần được bổ sung calci qua thức ăn bổ sung và các  
thuốc để đảm bảo đủ nhu cầu của cơ thể.  
3.4.3. Trẻ trên 2 tuổi  
Trẻ trên 2 tuổi bị dị ứng sữa có thể có được một  
chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thông qua thức  
ăn bổ sung không chứa sữa hoặc các sản phẩm từ  
sữa nếu trẻ không bị dị ứng các thực phẩm khác.  
Với các trẻ này, không nên sử dụng sữa dê hoặc cừu  
thay thế sữa bò vì có thể có các phản ứng dị ứng  
chéo các các thành phần đạm có trong các loại sữa  
này. Nếu trẻ bị viêm da cơ địa hoặc viêm dạ dày ruột  
tăng bạch cầu ái toan nghi ngờ có liên quan đến dị  
ứng đạm sữa bò, trẻ cần được loại bỏ sữa bò, các  
sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn và nên được nuôi  
dưỡng bằng sữa acid amin.  
3.4.1. Trẻ dưới 12 tháng tuổi  
Nếu được chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò, trẻ nên  
được nuôi bằng sữa thủy phân hoàn toàn hoặc  
sữa acid amin trong ít nhất 6 tháng hoặc cho đến  
khi trẻ được 9-12 tháng. Khi được nuôi bằng sữa  
bò không chứa các protein nguyên vẹn mà tốc độ  
tăng trưởng của trẻ không tốt, trẻ cần được khám  
và tư vấn dinh dưỡng để có chế độ dinh dưỡng đủ  
năng lượng đặc biệt là protein, calci, vitamin A và  
D để đảm bảo sự phát triển bình thường của trẻ.  
Trong giai đoạn này trẻ cần được theo dõi và đánh  
3.5. Loại sữa thời gian khuyến cáo sdụng  
- Loại sữa khuyến cáo sử dụng:  
35  
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6  
đường miệng với sữa bò nên tiến hành sau ít nhất 3  
tháng ngừng ăn sữa bò (trường hợp IgE đặc hiệu âm  
tính, triệu chứng lâm sàng nhẹ) hoặc sau ít nhất 12  
tháng (trường hợp IgE đặc hiệu dướng tính mạnh  
hoặc triệu chứng lâm sàng nặng) để tránh việc sử  
dụng các sữa làm giảm dị ứng kéo dài một cách  
không cần thiết, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng  
và phát triển của trẻ. Nếu test thử thách dướng tính,  
chế độ ăn không có đạm sữa bò sẽ được tiếp tục duy  
trì trong 6 đến 12 tháng. Nếu test thử thách âm tính,  
sử sẽ được tập ăn sữa bò trở lại. Tiên lượng của các  
trường hợp dị ứng đạm sữa bò khá tốt, khoảng 50%  
trẻ dung nạp được vào lúc trẻ một tuổi, 75% khi trẻ  
ngoài 3 tuổi và 90% khi trẻ ngoài 6 tuổi.  
+ Sữa thủy phân hoàn toàn được chỉ định cho  
các trường hợp nghi ngờ dị ứng hoặc dị ứng đạm  
sữa ở mức độ nhẹ đến trung bình. Không gây  
phản ứng dị ứng ở 90% trẻ dị ứng đạm sữa bò.  
+ Sữa acid amin là thực phẩm tốt nhất cho  
trẻ bị dị ứng đạm sữa bò, được chỉ định cho các  
trường hợp dị ứng sữa qua trung gian IgE có nguy  
cơ phản vệ cao nhưng không sẵn có ở nhiều quốc  
gia (trong đó có Việt Nam) và giá thành còn cao.  
Có thể gây dị ứng với tỷ lệ dưới 10% ở trẻ dị ứng  
đạm sữa bò nhưng có thể cao hơn ở trẻ dị ứng  
nhiều loại thực phẩm.  
+ Sữa đậu nành dung nạp khá tốt ở trẻ dị ứng  
sữa nhưng khoảng 10-14% trẻ có biểu hiện dị ứng  
với sữa đậu nành, tỷ lệ gặp cao hơn ở nhóm trẻ  
dưới 6 tháng tuổi. Sử dụng sữa đậu nành có thể  
dẫn đến kém hấp thu các vitamin và khoáng chất  
do trong sữa đậu nành có hàm lượng phytat và  
isoflavonecao.  
tài Liu tHam kHảo  
1. Vandenplas y, brueton m, dupont c, et al.  
Guidelines for the diagnosis and management  
of cow’s milk protein allergy in infants, Arch Dis  
Child. 2007 Oct; 92(10): 902–908.doi: 10.1136/  
- Thời gian sử dụng ít nhất 6 tháng và đánh giá  
lại sau đó với trẻ dưới 12 tháng tuổi và mỗi 6-12  
tháng/lần với trẻ trên 12 tháng tuổi. Trẻ cần được  
đánh giá lại định kỳ để có thể cho trẻ ăn trở lại sữa  
công thức.  
2. Lifschitz. c, szajewska. H, cowsmilk allergy:  
evidence-based diagnosis and management for  
the practitioner. Eur J Pediatr.2015; 174: 141–150.  
4. đáNH giá  
Cho đến nay, vẫn chưa có một hướng dẫn nào  
gợi ý thời gian tối ưu để đánh giá lại tình trạng dị  
ứng ở trẻ dị ứng đạm sữa bò. Khoảng thời gian cần  
đánh giá lại trẻ phụ thuộc vào độ tuổi, mức độ nặng  
của các triệu chứng và test IgE đặc hiệu với protein  
3. koletzko s., Niggemann b., arato a., et  
al. Diagnostic Approach and Management of  
Cow’s-Milk Protein Allergy in Infants and Children:  
ESPGHAN GI Committee Practical Guidelines. JPGN  
trong sữa bò. Các hướng dẫn cho thấy test thử thách Volume 55, Number 2, August 2012.  
36  
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò  
4. Elisabeth de greef, Thierry Devreker, Nutritional management of cow’s milk allergy in  
Bruno Hauser and Yvan Vanden Diagnosis and children: An update. Archives de Pe diatrie 25 (2018)  
Management of Cows’ Milk Protein Allergy in 236–243  
Infants plas Allergic Diseases - Highlights in the  
7. corinne keet, robert a Wood. Food allergy  
Clinic, Mechanisms and Treatmen, 2012.  
in children: Prevalence, natural history, and  
5. alessandro Fiocchi, Jan brozek, Holger monitoring for resolution. Up to date 2019.  
schu¨nemann, et al. World Allergy Organization  
(WAO) Diagnosis and Rationale for Action against  
Cow’s Milk Allergy (DRACMA) Guidelines, WAO  
Journal. 2010.  
8. katrina J allen,geoffrey P davidson,  
andrew s day. et al, Management of cow’s milk  
protein allergy in infants and young children: An  
expert panel perspective. Journal of Paediatrics and  
6. dupont, c. chouraqui P., Linglarta., et al. Child Health 45 (2009) 481-486.  
37  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 1460
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdieu_tri_di_ung_dam_sua_bo_o_tre_em.pdf