Điều trị dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
điều trị dị ứNg đạm sữa bò Ở trẺ Em
Nguyễn thị Việt Hà
Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
cần thiết. Ở trẻ dưới 2 tuổi không được bú sữa mẹ,
việc thay thế sữa công thức bằng các sữa thuỷ phân
là rất quan trọng trong điều trị.
1. NguyêNtắc điềutrị dị ứNg đạm sữa bò
Có hai loại dị ứng đạm sữa bò là dị ứng nhanh và
dị ứng chậm có thể phân biệt với nhau dựa vào thời
gian xuất hiện các triệu chứng sau uống sữa bò. Các
biểu hiện lâm sàng của dị ứng nhanh như phản vệ,
phù mạch, nổi ban dị ứng hoặc nôn trớ thường xuất
hiện sau vài phút trong khi đó các biểu hiện của dị
ứng chậm có thể xuất hiện trong vài giờ đến vài
ngày như bệnh lý ruột viêm do protein trong thức
ăn (food protein-induced enteropathy), viêm ruột
(proctocolitis) hay viêm thực quản tăng bạch cầu ái
toan. Một số các rối loạn khác như chàm, viêm da
cơ địa có thể gặp cả trong phản ứng dị ứng nhanh
và chậm. Nguyên tắc cơ bản của điều trị dị ứng đạm
sữa bò là không cần quan tâm đó là dị nhanh hay
chậm mà cần loại bỏ sữa bò ra khỏi chế độ ăn của
trẻ và sử dụng các sữa giảm dị ứng (sữa thủy phân
hoàn toàn, sữa acid amin). Với trẻ bú sữa mẹ bị dị
ứng, việc loại bỏ sữa bò khỏi khẩu phần ăn của bà
mẹ là cần thiết vì sữa mẹ có thể chứa một số kháng
nguyên nguyên vẹn của sữa bò gây phản ứng dị ứng
tuy nhiên trong một số điều kiện, tình trạng dị ứng
có thể không xảy ra do lượng kháng nguyên trong
2. điều trị dị ứNg đạm sữa bò mức độ
NặNg
2.1. tiêu chuẩn chẩn đoán
- Sốc phản vệ
- Các triệu chứng trên đường tiêu hoá nặng:
viêm đại trực tràng dị ứng kèm theo chậm tăng
trưởng, giảm protid máu, thiếu máu nặng.
- Bệnh chàm, viêm da dị ứng nặng, khó kiểm
soát kèm theo chậm tăng trưởng.
2.2. điều trị cấp cứu
Phản vệ liên quan đến dị ứng đạm sữa bò là biểu
hiện không thường gặp và thường xuất hiện ở lần
sử dụng các sản phẩm có chứa đạm sữa bò đầu tiên.
Biểu hiện thường gặp nhất của phản vệ là ho, khò
khè, suy hô hấp, xanh nhợt hoặc suy tuần hoàn. Khi
đó sữa acid amin là lựa chọn đầu tiên cho các trẻ có
tiền sử phản vệ với đạm sữa bò trước đó trong khi
chờ đợi các xét nghiệm chẩn đoán cũng như các test
thử thách bằng sữa thủy phân hoàn toàn hoặc sữa
sữa mẹ thấp, cơ thể trẻ có thể dung nạp được, khi đậu nành dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên
đó việc thay thế bằng các sữa giảm dị ứng là không gia. Trẻ nhũ nhi có tiền sử phản vệ với đạm sữa bò
Nhận bài: 15-11-2019; Chấp nhận: 10-12-2019
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Việt Hà
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
31
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
cần được đánh giá cẩn thận bởi các bác sĩ nhi khoa
và miễn dịch trong vòng 6-8 tuần.
+ Có tiền sử hoặc đang xuất hiện bất kỳ dấu
hiệu phản vệ nào với một lượng nhỏ sữa hoặc
thức ăn.
- Nếu trẻ có các biểu hiện ngoài da (mày đay, phù
mạch…) hoặc các triệu chứng trên đường tiêu hoá
khi ăn sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ sử
dụng thuốc kháng histamine ngay.
+ Có tiền sử dị ứng trước đó
+ Ở khu vực vùng xa khó có điều kiện tiếp cận
với chăm sóc y tế.
+ Phản vệ với các dị nguyên thức ăn xuất hiện
ở trẻ vị thành niên.
- Nếu trẻ có các biểu hiện hô hấp (khò khè, thở
rít…) hoặc các triệu chứng toàn thân khi ăn sữa hoặc
các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ sử dụng adrenalin
dạng tự tiêm (Epipen hoặc epipen junior) ngay. Khi
bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu đe dọa tính mạng
này, trẻ cần được chuyển ngay đến các cơ sở y tế có
phương tiện cấp cứu càng sớm càng tốt.
2.3. trẻ bú mẹ hoàn toàn
Các biểu hiện nặng đe dọa tính mạng do dị ứng
đạm sữa bò rất hiếm gặp ở trẻ bú mẹ hoàn toàn, tuy
nhiên các trường hợp dị ứng đạm sữa bò nặng đã
được báo cáo. Các biểu hiện dị ứng nặng ở trẻ bú mẹ
hoàn toàn thường là viêm da cơ địa nặng, viêm loét
đại trực tràng kèm theo tình trạng chậm tăng cân,
giảm protid máu hoặc thiếu máu nặng. Khi có các
biểu hiện này trẻ cần được ăn sữa acid amin. Nếu trẻ
vẫn tiếp tục bú mẹ, bà mẹ cần loại bỏ thức ăn có sữa
hoặc các chế phẩm từ sữa trong suốt thời gian cho
con bú. Nếu các biểu hiện không mất đi mặc dù bà
mẹ đã thực hiện nghiêm ngặt chế độ ăn không có
sữa bò, cần loại trừ các nguyên nhân dị ứng cho thực
phẩm khác hoặc ngừng cho trẻ bú sữa mẹ.
Theo khuyến cáo về điều trị phản vệ của Hội
miễn dịch lâm sàng và dị ứng Australia (Australasian
Society of Clinical Immunology and Allergy (ASCIA),
trẻ có cân nặng 10-20 kg cần được tiêm epipen junior
150 mg, trẻ em>20 kg và người lớn cần tiêm epipen
300 mg. Liều lượng adrenalin tự tiêm cho trẻ dưới
10kg cần chỉ định cho từng trường hợp cụ thể theo
chỉ định của bác sĩ chuyên khoa dị ứng nhi khoa. Cha
mẹ cũng cần được hướng dẫn và huấn luyện cách
nhận biết và phòng tránh dị ứng đạm sữa bò. Khuyến
cáo sử dụng epinephrine tự tiêm trong cấp cứu dị
ứng đạm sữa bò và các thực phẩm khác.
2.4. trẻ được nuôi bằng sữa công thức
Để giảm tối đa gánh nặng cho cha mẹ và gia
đình, giảm chi phí điều trị và chăm sóc cũng như
tăng cường chất lượng cuộc sống của trẻ, đưa ra
quyết định điều trị đúng, quá trình tiếp cận chẩn
đoán phải dựa vào khai thác tiền sử kỹ lưỡng và
khám lâm sàng cẩn thận.
- Chỉ định tuyệt đối:
+ Có tiền sử xuất hiện các triệu chứng hô hấp
và tim mạch khi uống sữa.
+ Xuất hiện các triệu chứng phản vệ sớm
+ Trẻ có biểu hiện dị ứng sữa hoặc thức ăn qua
IgE và kèm theo hen phế quản dai dẳng.
- Chỉ định tương đối
Nếu trẻ có tiền sử hoặc hiện tại có xuất hiện các
triệu chứng phản vệ tức thì hoặc phản vệ nặng như
32
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
các biểu hiện ban sẩn ngứa ngoài da, phù mạch,
khò khè, thở rít hoặc các dấu hiệu của sốc phản
vệ xuất hiện ngày lập tức hoặc trong vòng 2 tiếng
sau khi uống sữa công thức trẻ cần được sử dụng
adrenalin tự tiêm ngay lập tức và loại trừ hoàn toàn
sữa bò ra khỏi khẩu phần ăn. Trường hợp này trẻ
cũng cần được làm các test miễn dịch để khẳng định
chẩn đoán như IgE đặc hiệu với các dị nguyên sữa
bò hoặc test lẩy da với sữa bò và không được làm
test thử thách đường miệng. Các trẻ có biểu hiện
dị ứng qua trung gian IgE nặng cần phải được nuôi
bằng chế độ ăn không có sữa bò trong ít nhất 12
hoặc 18 tháng trước khi tiến hành làm test IgE đặc
hiệu với các dị nguyên trong sữa hoặc test thử thách
đường miệng. Nếu triệu chứng của trẻ xuất hiện trở
lại khi cho trẻ uống sữa bò nhưng xét nghiệm IgE
đặc hiệu với các dị nguyên sữa bò âm tính trẻ cần
được làm test thử thách đường miệng. Loại sữa ưu
tiên lựa chọn cho các trẻ này là sữa acid amin. Bệnh
nhân cần được đánh giá cẩn thận trước khi làm test
và test phải được tiến hành trong bệnh viện nơi có
đủ các phương tiện cấp cứu dưới sự giám sát chặt
chẽ của các bác sĩ có kinh nghiệm.
+ Bị dị ứng đạm sữa bò nặng, có máu trong phân.
+ Dị ứng nhiều loại thực phẩm.
+ Xuất hiện các triệu chứng dị ứng nặng, chàm
nặng trong giai đoạn bú mẹ hoàn toàn.
+ Có các biểu hiện nặng của dị ứng sữa không
qua trung gian IgE như: viêm thực quản, viêm
thực quản tăng bạch cầu ái toan, bệnh lý ruột
viêm di dị ứng với protein trong sữa.
+ Chậm tăng trưởng.
+ Dị ứng hoặc bất dung nạp với sữa thủy phân
hoàn toàn.
- Thời gian sử dụng ít nhất 6 tháng và đánh giá
lại sau đó với trẻ dưới 12 tháng tuổi và mỗi 6-12
tháng/lần với trẻ trên 12 tháng tuổi.
3. điều trị dị ứNg đạm sữa bò mức độ
NHẹ - truNg bìNH
3.1. tiêu chuẩn chẩn đoán
3.1.1. Dị ứng đạm sữa bò qua trung gian IgE
- Triệu chứng xuất hiện vài phút sau khi ăn
- Thường xuất hiện ở trẻ ăn sữa công thức hoặc
ăn hỗn hợp.
2.5. Loại sữa và thời gian khuyến cáo sử dụng
- Có ít nhất một trong các biểu hiện sau:
- Lựa chọn loại sữa sử dụng cho trẻ dị ứng sữa
cần cân nhắc dựa trên thành phần các dị nguyên
tiềm tàng còn lại trong sữa công thức, thành phần
của sữa, giá thành mỗi hộp sữa, sự sẵn có trên thị
trường, khả năng chấp nhận của trẻ và các bằng
chứng khoa học chứng minh vai trò của các loại sữa
đó trong điều trị dị ứng sữa. Sữa acid amin là loại
sữa được khuyến cáo sử dụng cho trẻ.
+ Biểu hiện ngoài da: ngứa cấp tính, phù mạch,
mày đay cấp, chàm.
+ Biểu hiện trên đường tiêu hoá: nôn, tiêu
chảy, đau bụng.
+ Biểu hiện trên đường hô hấp: khò khè, viêm
mũi dị ứng.
+ Viêm kết mạc dị ứng
33
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
khai thác tiền sử của trẻ, nếu bà mẹ cho con bú có
uống sữa bò hoặc ăn các sản phẩm từ sữa có các
biểu hiện nghi ngờ dị ứng xuất hiện nhanh, cần
loại bỏ sữa trong khẩu phần ăn của người mẹ trong
3-6 ngày. Thông thường các bà mẹ cho con bú mất
khoảng 3 ngày để loại bỏ hết các dị nguyên này
trong sữa của mình. Nếu các biểu hiện dị ứng xuất
hiện muộn (viêm đại trực tràng dị ứng) cần yêu cầu
bà mẹ ngừng uống sữa trong 2 tuần. Nếu các triệu
chứng biến mất sau ngừng sữa trong khẩu phần ăn
của mẹ, bà mẹ sẽ được cho ăn sữa trở lại sau 2-4
tuần. Nếu các triệu chứng xuất hiện trở lại, bà mẹ
cần ngừng sữa bò trong suốt giai đoạn cho con bú.
3.1.2. Dị ứng đạm sữa bò không qua trung
gian IgE
- Triệu chứng xuất hiện trong 2-72 giờ sau khi ăn
- Thường xuất hiện ở trẻ bú sữa mẹ, trẻ ăn sữa
công thức hoặc ăn hỗn hợp.
- Biểu hiện trên đường tiêu hoá:
+ Đau bụng co thắt ở trẻ nhũ nhi, hoặc đau
bụng ở trẻ lớn hơn.
+ Trào ngược dạ dày thực quản
+ Đi ngoài phân lỏng, nhày, máu
+ Đỏ vùng da và niêm mạc quan hậu môn
- Biểu hiện ngoài da: ngứa, ban đỏ ngoài da,
chàm, viêm da cơ địa.
Trường hợp trẻ có biểu hiện viêm da cơ địa các
triệu chứng sẽ không biến mất sau 2-4 tuần loại bỏ
sữa hoặc các sản phẩm từ sữa trong chế độ ăn của
trẻ và mẹ, cần tìm nuyên nhân gây dị ứng từ các thực
phẩm khác mà người mẹ ăn vào như trứng, hạt, cá
hoặc bột mỳ. Nếu xác định được các thực phẩm này
là nguồn gốc gây dị ứng ở trẻ bú mẹ, bà mẹ cần phải
ngừng ăn các thức ăn này, thay thế bằng các thực
phẩm khác và phải đảm bảo nhận đủ 1000mg calci
mỗi ngày. Nếu ngừng ăn các thực phẩm và sữa nghi
ngờ dị ứng mà các biểu hiện lâm sàng không cải
thiện hoặc trẻ không có biểu hiện lâm sàng gì khi
bà mẹ ăn trở lại các thực phẩm nghi ngờ dị ứng, bà
mẹ có thể ăn trở lại chế độ ăn bình thường. Nếu bà
mẹ muốn cai sữa cho trẻ, trẻ cần được ăn sữa thủy
phân hoàn toàn. Khi trẻ bắt đầu được ăn thức ăn bổ
sung, trẻ cần thực hiện chế độ ăn không có sữa bò,
các sản phẩm từ sữa hoặc cho trẻ ăn sữa thủy phân
- Biểu hiện trên đường hô hấp: khò khè, viêm
mũi dị ứng.
3.2. điều trị cấp cứu
- Nếu trẻ có các biểu hiện ngoài da (mày đay,
phù mạch…) hoặc các triệu chứng trên đường tiêu
hoá mức độ nhẹ khi ăn sữa hoặc các sản phẩm từ
sữa, cần cho trẻ uống kháng histamine ngay.
- Nếu trẻ có các biểu hiện hô hấp (khò khè,
thở rít…) hoặc các triệu chứng toàn thân khi ăn
sữa hoặc các sản phẩm từ sữa, cần cho trẻ tiêm
adrenalin ngay. Khuyến cáo sử dụng epinephrine tự
tiêm trong cấp cứu dị ứng đạm sữa bò và các thực
phẩm khác (xem phần dị ứng đạm sữa bò nặng).
3.3. trẻ bú mẹ hoàn toàn
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ nhũ nhi, chỉ
khoảng 0,5% trẻ bú mẹ hoàn toàn có các biểu hiện
lâm sàng tái diễn nghi ngờ dị ứng đạm sữa bò, phần
lớn các biểu hiện ở mức độ nhẹ đến trung bình. Khi hoàn toàn cho đến khi trẻ được 12 tháng.
34
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
giá thường xuyên bởi các bác sĩ chuyên khoa Nhi
và dinh dưỡng. Trường hợp trẻ có các biểu hiện dị
ứng qua trung gian IgE mức độ nặng hơn, trẻ cần
được nuôi dưỡng bằng chế độ ăn không có đạm
sữa bò trong 12 đến 18 tháng.
3.4. trẻ được nuôi bằng sữa công thức
Với trẻ được nuôi bằng sữa công thức khi nghi
ngờ dị ứng đạm sữa bò, cần ngừng cho trẻ ăn sữa
bò, các sản phẩm có chứa protein trong đạm sữa và
sữa của các loại khác như dê, cừu…
3.4.2. Trẻ 12 tháng đến 2 tuổi
Nếu các biểu hiện dị ứng sữa xuất hiện lần đầu
trên một trẻ bú mẹ hoàn toàn, trẻ cần được bú mẹ
hoàn toàn và ngừng ăn sữa công thức, trường hợp
này bà mẹ không cần kiêng khem hay loại bỏ sữa,
các sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn của bà mẹ.
Nếu trẻ ăn sữa công thức, trẻ cần được nuôi bằng
sữa acid amin hoặc sữa thủy phân hoàn toàn. Có
thể sử dụng sữa đầu nành cho trẻ trên 6 tháng nếu
trẻ không chấp nhận được vị đắng của sữa thủy
phân, chi phí mua sữa cao với điều kiện phải đánh
giá sự dung nạp với đạm của sữa đậu nành trước
khi quyết định cho trẻ ăn. Nếu các triệu chứng
không cải thiện trong vòng 2 tuần, trẻ cần được
nuôi bằng sữa thủy phân hoàn toàn. Nếu trẻ tăng
mẫn cảm với nhiều loại thực phẩm, trẻ cần được
nuôi bằng sữa acid amin.
Trẻ tiếp tục được nuôi dưỡng bằng các sữa thủy
phân hoặc acid amin như giai đoạn trước 12 tháng
với sự giám sát chặt chẽ của các bác sĩ Nhi khoa và
các chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo tốc độ tăng
trưởng của trẻ bình thường, trẻ không bị thiếu các
vitamin tan trong dầu và khoáng chất. Nếu trẻ bị dị
ứng nhiều loại thực phẩm, trẻ tiếp tục nên được dùng
sữa acid amin để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình
thường. Nếu trẻ không ăn đủ lượng sữa cần thiết, trẻ
cần được bổ sung calci qua thức ăn bổ sung và các
thuốc để đảm bảo đủ nhu cầu của cơ thể.
3.4.3. Trẻ trên 2 tuổi
Trẻ trên 2 tuổi bị dị ứng sữa có thể có được một
chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng thông qua thức
ăn bổ sung không chứa sữa hoặc các sản phẩm từ
sữa nếu trẻ không bị dị ứng các thực phẩm khác.
Với các trẻ này, không nên sử dụng sữa dê hoặc cừu
thay thế sữa bò vì có thể có các phản ứng dị ứng
chéo các các thành phần đạm có trong các loại sữa
này. Nếu trẻ bị viêm da cơ địa hoặc viêm dạ dày ruột
tăng bạch cầu ái toan nghi ngờ có liên quan đến dị
ứng đạm sữa bò, trẻ cần được loại bỏ sữa bò, các
sản phẩm từ sữa ra khỏi chế độ ăn và nên được nuôi
dưỡng bằng sữa acid amin.
3.4.1. Trẻ dưới 12 tháng tuổi
Nếu được chẩn đoán dị ứng đạm sữa bò, trẻ nên
được nuôi bằng sữa thủy phân hoàn toàn hoặc
sữa acid amin trong ít nhất 6 tháng hoặc cho đến
khi trẻ được 9-12 tháng. Khi được nuôi bằng sữa
bò không chứa các protein nguyên vẹn mà tốc độ
tăng trưởng của trẻ không tốt, trẻ cần được khám
và tư vấn dinh dưỡng để có chế độ dinh dưỡng đủ
năng lượng đặc biệt là protein, calci, vitamin A và
D để đảm bảo sự phát triển bình thường của trẻ.
Trong giai đoạn này trẻ cần được theo dõi và đánh
3.5. Loại sữa và thời gian khuyến cáo sử dụng
- Loại sữa khuyến cáo sử dụng:
35
tạp chí nhi khoa 2019, 12, 6
đường miệng với sữa bò nên tiến hành sau ít nhất 3
tháng ngừng ăn sữa bò (trường hợp IgE đặc hiệu âm
tính, triệu chứng lâm sàng nhẹ) hoặc sau ít nhất 12
tháng (trường hợp IgE đặc hiệu dướng tính mạnh
hoặc triệu chứng lâm sàng nặng) để tránh việc sử
dụng các sữa làm giảm dị ứng kéo dài một cách
không cần thiết, gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
và phát triển của trẻ. Nếu test thử thách dướng tính,
chế độ ăn không có đạm sữa bò sẽ được tiếp tục duy
trì trong 6 đến 12 tháng. Nếu test thử thách âm tính,
sử sẽ được tập ăn sữa bò trở lại. Tiên lượng của các
trường hợp dị ứng đạm sữa bò khá tốt, khoảng 50%
trẻ dung nạp được vào lúc trẻ một tuổi, 75% khi trẻ
ngoài 3 tuổi và 90% khi trẻ ngoài 6 tuổi.
+ Sữa thủy phân hoàn toàn được chỉ định cho
các trường hợp nghi ngờ dị ứng hoặc dị ứng đạm
sữa ở mức độ nhẹ đến trung bình. Không gây
phản ứng dị ứng ở 90% trẻ dị ứng đạm sữa bò.
+ Sữa acid amin là thực phẩm tốt nhất cho
trẻ bị dị ứng đạm sữa bò, được chỉ định cho các
trường hợp dị ứng sữa qua trung gian IgE có nguy
cơ phản vệ cao nhưng không sẵn có ở nhiều quốc
gia (trong đó có Việt Nam) và giá thành còn cao.
Có thể gây dị ứng với tỷ lệ dưới 10% ở trẻ dị ứng
đạm sữa bò nhưng có thể cao hơn ở trẻ dị ứng
nhiều loại thực phẩm.
+ Sữa đậu nành dung nạp khá tốt ở trẻ dị ứng
sữa nhưng khoảng 10-14% trẻ có biểu hiện dị ứng
với sữa đậu nành, tỷ lệ gặp cao hơn ở nhóm trẻ
dưới 6 tháng tuổi. Sử dụng sữa đậu nành có thể
dẫn đến kém hấp thu các vitamin và khoáng chất
do trong sữa đậu nành có hàm lượng phytat và
isoflavonecao.
tài Liệu tHam kHảo
Guidelines for the diagnosis and management
of cow’s milk protein allergy in infants, Arch Dis
- Thời gian sử dụng ít nhất 6 tháng và đánh giá
lại sau đó với trẻ dưới 12 tháng tuổi và mỗi 6-12
tháng/lần với trẻ trên 12 tháng tuổi. Trẻ cần được
đánh giá lại định kỳ để có thể cho trẻ ăn trở lại sữa
công thức.
evidence-based diagnosis and management for
4. đáNH giá
Cho đến nay, vẫn chưa có một hướng dẫn nào
gợi ý thời gian tối ưu để đánh giá lại tình trạng dị
ứng ở trẻ dị ứng đạm sữa bò. Khoảng thời gian cần
đánh giá lại trẻ phụ thuộc vào độ tuổi, mức độ nặng
của các triệu chứng và test IgE đặc hiệu với protein
3. koletzko s., Niggemann b., arato a., et
al. Diagnostic Approach and Management of
Cow’s-Milk Protein Allergy in Infants and Children:
ESPGHAN GI Committee Practical Guidelines. JPGN
trong sữa bò. Các hướng dẫn cho thấy test thử thách Volume 55, Number 2, August 2012.
36
chuyên đề dị ứng đạm sữa bò
4. Elisabeth de greef, Thierry Devreker, Nutritional management of cow’s milk allergy in
Bruno Hauser and Yvan Vanden Diagnosis and children: An update. Archives de Pe diatrie 25 (2018)
Management of Cows’ Milk Protein Allergy in 236–243
Infants plas Allergic Diseases - Highlights in the
Clinic, Mechanisms and Treatmen, 2012.
in children: Prevalence, natural history, and
5. alessandro Fiocchi, Jan brozek, Holger monitoring for resolution. Up to date 2019.
schu¨nemann, et al. World Allergy Organization
(WAO) Diagnosis and Rationale for Action against
Cow’s Milk Allergy (DRACMA) Guidelines, WAO
Journal. 2010.
8. katrina J allen,geoffrey P davidson,
andrew s day. et al, Management of cow’s milk
protein allergy in infants and young children: An
expert panel perspective. Journal of Paediatrics and
6. dupont, c. chouraqui P., Linglarta., et al. Child Health 45 (2009) 481-486.
37
Bạn đang xem tài liệu "Điều trị dị ứng đạm sữa bò ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- dieu_tri_di_ung_dam_sua_bo_o_tre_em.pdf