Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ - Bài: Công cụ chẩn đoán lệch bội - Sinh thiết gai nhau, chọc ối

Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Learning 4-2: Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ  
Bài giảng trực tuyến  
Công cụ chẩn đoán lệch bội: Sinh thiết gai nhau, chọc ối  
Bài Team-Based Learning 4-2: Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ  
Công cụ chẩn đoán lệch bội: Sinh thiết gai nhau, chọc ối.  
Tô Mai Xuân Hồng 1, Đỗ Thị Ngọc M2  
Mục tiêu bài ging  
Sau khi hc xong, sinh viên có khnăng:  
1. Phân biệt được các xét nghiệm tầm soát và các xét nghiệm chẩn đoán lệch bội  
2. Trình bày được mục đích, chỉ định, thời điểm thực hiện, tai biến của sinh thiết gai nhau  
3. Trình bày được mục đích, chỉ định, thời điểm thực hiện, tai biến của chọc ối  
4. Giải thích được xét nghiệm lệch bội nguy cơ có chỉ định thực hiện test chẩn đoán  
Test tầm soát cho biết “nguy cơ tính toán”. Các test chẩn đoán lệch bội là các test xâm lấn, có nguy cơ gây mất thai.  
Test tầm soát lệch bội có mục đích sàng lọc ra từ dân số chung những đối tượng cần phải thực hiện test chẩn đoán. Vì lý do này, kết  
luận của test tầm soát thường được phát biểu dưới dạng “nguy cơ tính toán” là bao nhiêu, với một khả năng tầm soát được bao nhiêu  
trong tổng số trường hợp có lệch bội và khả năng bỏ sót là bao nhiêu.  
Test chẩn đoán lệch bội nhằm khẳng định chẩn đoán tình trạng lệch bội ở bào thai, nhằm đưa ra quyết định chấm dứt thai kỳ. Test chẩn  
đoán lệch bội khảo sát trực tiếp vật chất của bào thai, vì thế luôn là một est xâm lấn, với các rủi ro mất một thai không bị lệch bội. Tất  
cả mọi phương tiện tầm soát được đưa ra và cải thiện không ngừng khả năng dự báo là nhằm vào mục tiêu hạn chế số test chẩn đoán  
phải thực hiện đến mức thấp nhất có thể, mà không bỏ sót lệch bội không được phát hiện.  
TEST XÂM LẤN CHẨN ĐOÁN LỆCH BỘI  
Có 3 loại test xâm lấn (1) sinh thiết gai nhau, (2) chọc dò ối (3) chọc dò máu cuống rốn.  
Một khi xét nghiệm tầm soát lệch bội cho kết quả nguy cơ cao, xét nghiệm chẩn đoán lệch bội có thể sẽ được để nghị.  
Mọi xét nghiệm chẩn đoán lệch bội đều các khảo sát xâm lấn (invasive test), với nguy cơ mất thai khoảng 1:500 đến 1:200. Do vậy  
chỉ được thực hiện khi thai phụ đã hiểu rõ về nguy cơ và lợi ích của test cung cấp một sự đồng thuận bằng văn bản cam kết.  
Trong thai kỳ, có 3 loại xét nghiệm xâm lấn (1) sinh thiết gai nhau, (2) chọc dò ối (3) chọc dò máu cuống rốn.  
Sinh thiết gai nhau  
Sinh thiết gai nhau (Chorionic Villous Sample - CVS) lấy tế bào gai nhau để khảo sát bộ nhiễm sắc thể và/hoặc sinh hóa thai nhi. Lưu ý  
rằng trong một vài trường hợp, bộ nhiễm sắc thể của lá nuôi không hoàn toàn tương đồng với bộ nhiễm sắc thể thai nhi, đặc biệt là tình  
trạng khảm. CVS được thực hiện vào tuần 10 đến 12+0. Có 2 cách thực hiện CVS: (1) qua ngả âm đạo và (2) qua ngả bụng.  
Trước khi thực hiện CVS, phải giải thích các nguy cơ, biến chứng của CVS cho thai phụ: mất thai (2%), vỡ ối, nhiễm trùng và chảy  
máu. Phải cấy dịch âm đạo tìm N. gonorhoea. Bàng quang phải trống.  
CVS qua ngả âm đạo được thực hiện như sau: Đặt mỏ vịt và cố định cổ tử cung bằng Pozzi. Dùng catheter Portex có đường kính  
trong 0.89mm. Đưa catheter nhẹ nhàng qua lỗ ngoài cổ tử cung, đến lỗ trong cổ tử cung. Dùng siêu âm bụng quan sát đường đi của  
catheter. Khi catheter đến đúng vị trí, tháo kim luồn ra và gắn syringe 20mL để hút liên tục mô nhau. Sau khi hút xong, rút catheter,  
pozzi và mỏ vịt ra. Dùng siêu âm kiểm tra lại tim thai.  
CVS qua ngả bụng được thực hiện như sau: Dùng kim 20gauge, 9cm. Dưới hướng dẫn của siêu âm, đưa kim qua cơ tử cung và giữ  
kim song song với đĩa phôi. Khi kim ở đúng vị trí cần sinh thiết, gắn kim vào syringe để hút liên tục mô nhau. Sau khi hút xong, rút  
kim và kiểm tra lại tim thai.  
Chọc dò nước ối  
Chọc dò nước ối (Amniocentesis)lấy dịch ối (có chứa tế bào của thai) để phân tích bộ nhiễm sắc thể thai nhi, chẩn đoán bệnh lý di  
truyền tế bào, bệnh lý rối loạn chuyển hóa, bệnh lý tự miễn, hoặc nhiễm trùng trong buồng ối như Rubella, CMV …. Khác với CVS,  
chọc ối lấy tế bào thai, nên thực sự khảo sát di truyền thai. Tuy nhiên, chọc ối phải thực hiện ở thời điểm muộn hơn CVS rất nhiều,  
nhằm đảm bảo thu nhận được đủ số lượng tế bào cho khảo sát di truyền, tức vào 15-17+6 tuần hay muộn hơn (> 19 tuần).  
Biến chứng của chọc ối gồm mất thai (0.4-1%), nhiễm trùng ối, màng ối vỡ non và sanh non, chạm thương mẹ và chạm thương các cơ  
quan của thai nhi.  
Bàng quang phải trống khi thực hiện thủ thuật. Phải thực hiện siêu âm trước thủ thuật để kiểm tra số lượng thai, sinh tồn thai, vị trí bánh  
nhau, và xác định xoang ối sẽ được chọc. Sát trùng vùng bụng thai phụ và vị trí chọc dò.  
Chọc dò bằng kim nhỏ 20-22 gauge, độ dài 8.89cm. Đưa kim vào buồng tử cung, luôn giữ kim và đầu dò ở cùng một mặt phẳng để  
quan sát thấy đầu kim. Hút 20mL dịch ối để xét nghiệm. Đánh giá lại tim thai sau thủ thuật.  
Chọc dò máu cuống rốn.  
Chọc dò máu cuống rốn (Cordoncentesis) lấy máu thai nhi nhằm đánh giá bộ nhiễm sắc thể thai nhi, chẩn đoán nhiễm trùng bào thai,  
bệnh lý gene, bệnh lý Rhesus, phân tích khí máu động mạch thai nhi. Chọc máu cuống rốn được thực hiện vào khoảng 20 tuần tuổi thai.  
Biến chứng của chọc dò cuống rốn gồm nhịp tim thai chậm, chảy máu cuống rốn nơi đâm kim, nhiễm trùng.  
1
Ging viên, Bộ môn PhSn Đại hc Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: tomaixuanhong@ump.edu.vn  
2
Ging viên, Bmôn PhSn Đại hc Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: dtnmy2003@yahoo.com  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
1
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Learning 4-2: Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ  
Bài giảng trực tuyến  
Công cụ chẩn đoán lệch bội: Sinh thiết gai nhau, chọc ối  
KỸ THUẬT KHẢO SÁT CHẤT LIỆU DI TRUYỀN  
Tất cả các chất liệu khảo sát được xử lý theo một trong 2 cách: (1) khảo sát bằng FISH hay (2) khảo sát bằng nuôi cấy tế bào karyotype.  
Khảo sát FISH sử dụng lai huỳnh quang nên không cần phải nuôi cấy tế bào, cho kết quả nhanh. Tuy nhiên, do sử dụng lai huỳnh  
quang trên một số vị trí nhất định của nhiễm sắc thể, thường là tâm nhiễm sắc thể, nên FISH thường chỉ cho kết luận về sai lệch số  
lượng mà không cho kết luận về sai lệch cấu trúc.  
Karyotype cho kết luận về cấu trúc, nhưng đòi hỏi phải chờ đợi sự phân ly của các cặp nhiễm sắc thể, nên mất nhiều thời gian, cũng  
như nguy cơ không trả được kết quả do nuôi cấy tế bào thất bại.  
Hình 1: Sinh thiết gai nhau  
CVS lấy tế bào gai nhau để khảo sát bộ nhiễm sắc  
thể và/hoặc sinh hóa thai nhi. Lưu ý rằng trong  
một vài trường hợp, bộ nhiễm sắc thể của lá nuôi  
không hoàn toàn tương đồng với bộ nhiễm sắc thể  
thai nhi, đặc biệt là tình trạng khảm. CVS được  
thực hiện vào tuần 10 đến 12+0.  
Có 2 cách thực hiện CVS: (1) qua ngả âm đạo và  
(2) qua ngả bụng.  
Hình 2: Chọc ối dưới hướng dẫn của siêu âm  
Chọc dò nước ối lấy tế bào thai có trong dịch ốiđể  
phân tích bộ nhiễm sắc thể thai, chẩn đoán bệnh lý  
di truyền, bệnh lý rối loạn chuyển hóa, bệnh lý tự  
miễn, hoặc nhiễm trùng trong ối như Rubella,  
CMV …. Khác với CVS, chọc ối lấy tế bào thai,  
nên thực sự khảo sát di truyền thai. Tuy nhiên,  
chọc ối phải thực hiện ở thời điểm muộn hơn CVS  
rất nhiều, nhằm đảm bảo thu nhận được đủ số  
lượng tế bào cho khảo sát di truyền, tức vào 15-  
17+6 tuần hay muộn hơn (> 19 tuần).  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
2
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Learning 4-2: Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ  
Bài giảng trực tuyến  
Công cụ chẩn đoán lệch bội: Sinh thiết gai nhau, chọc ối  
Ứng dng  
Hãy dùng các hiểu biết về xét nghiệm chẩn đoán lệch bội để giải thích các hiện tượng hay các ng dụng sau:  
Tình hung thứ nht: Sinh thiết gai nhau  
Mt thai phụ, 36 tuổi, tiền thai 0020 (2 lần sẩy thai) đến khám theo hẹn vào tuần 12 vô kinh sau khi điều trị IVF. Cô ấy được siêu âm  
hình thái học 3 tháng đầu với kết quả CRL= 55mm, NT= 3.2mm. Kết quả combined test 1/238  
Hãy giải thích tình trạng thai và cách xử trí tiếp theo, bng cách đánh dấu (x) vào ô tương ng.  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần chấm dứt thai kỳ ngay:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, sinh thiết gai nhau ngay:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, có thể chờ đến 15 tuần thực hiện soft-markers:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, có thể chờ đến 15 tuần chọc ối::  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần thực hiện NIPT:  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
Tình hung thứ nhì: Chọc dò ối  
Một thai phụ, 36 tuổi, tiền thai 0020 (2 lần trước bỏ thai vì trisomy 21) đến khám theo hẹn vào tuần 17 vô kinh sau khi điều trị IVF. Cô  
ấy được siêu âm hình thái học 3 tháng đầu với kết quả CRL= 55mm, NT= 3.2mm. Kết quả combined test 1/238. Sau khi tư vấn về việc  
sinh thiết gai nhau, cô ấy từ chối thực hiện thủ thuật này và mong muốn được nghe tư vấn thêm về tình trạng thai.  
Hãy giải thích tình trạng thai và cách xử trí tiếp theo, bng cách đánh dấu (x) vào ô tương ng.  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần thực hiện chọc ối ngay:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, có thể thực hiện soft-markers theo dõi thêm:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần thực hiện integrated test:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần so sánh với nguy cơ sẩy thai nếu chọc ối:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần chấm dứt thai kỳ và thực hiện PGD lần sau:  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
Tình hung thứ ba: Chọc dò ối  
Một thai phụ, 40 tuổi, tiền thai 0000 (lập gia đinh 3 tháng) đến khám lần đầu tiên vào tuần 16 vô kinh. Cô ấy được siêu âm thường quy  
và ghi nhận chỉ số sinh học thai nhi tương ứng tuổi thai 16 tuần và nốt phản âm thất trái d=1.8mm  
Hãy giải thích tình trạng thai và cách xử trí tiếp theo, bng cách đánh dấu (x) vào ô tương ng.  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần thực hiện chọc ối ngay:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, có thể thực hiện soft-markers theo dõi thêm:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần thực hiện triple test:  
Thai có nguy cơ lệch bội cao, cần so sánh với nguy cơ sẩy thai nếu chọc ối:  
Thai cần được tính toán lại nguy cơ lệch bội trước khi chọc ối:  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Đúng  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
Sai  
TÀI LIU THAM KHẢO VÀ TÀI LIỆU ĐỌC THÊM  
1. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology, 2nd edition, 2013  
2. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giBeckmann. Hợp tác xut bn với ACOG. Nhà xuất bn Wolters Kluwer Health 2014.  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
3
pdf 3 trang yennguyen 14/04/2022 2120
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ - Bài: Công cụ chẩn đoán lệch bội - Sinh thiết gai nhau, chọc ối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_cac_van_de_thuong_gap_lien_quan_den_nua_da.pdf