Suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto ở trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
SUY GIÁP DO VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO Ở TRẺ EM
Nguyễn Trọng Thành và Vũ Chí Dũng
Bệnh viện Nhi Trung Ương
Viêm tuyến giáp Hashimoto (Hashimoto’s Thyroiditis - HT) là bệnh lý tự miễn phổ biến gây suy giáp mắc
phải ở trẻ em và thanh thiếu niên. Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến phát
triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và điều trị
của bệnh nhân suy giáp do HT. Nghiên cứu một loạt ca bệnh bao gồm 19 bệnh nhân được chẩn đoán suy giáp
do HT được khám và điều trị tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
04/2018 đến tháng 12/2020. Đối tượng nghiên cứu gồm 17 bệnh nhi nữ và 2 bệnh nhi nam được chẩn đoán suy
giáp do HT với độ tuổi trung bình là 7,69 ± 2,65 tuổi. Lý do khám bệnh và biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất là
bướu cổ. Tất cả các trẻ trong nhóm nghiên cứu có suy chức năng tuyến giáp được chẩn đoán qua xét nghiệm
hormon giáp với trị số trung bình T3: 1,72 ± 0,56 nmol/l; FT4: 9,81 ± 5,41 pmol/l; TSH: 84,09 ± 80,81 mIU/l, và
kháng thể kháng giáp Anti-Tg: 2462,81 ± 1787,36 U/ml; Anti-TPO: 311,53 ± 237,16 U/ml. Điều trị bằng hormon
thay thế: Levothyroxin 3,12 ± 0,99 mcg/kg/ngày.
Từ khóa: Viêm tuyến giáp Hashimoto trẻ em, suy giáp, viêm tuyến giáp tự miễn.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh lý tuyến
giáp tự miễn phổ biến nhất ở trẻ em, còn gọi
là viêm tuyến giáp lympho mạn tính. Bệnh gặp
ở nữ nhiều hơn nam và tỉ lệ mắc tăng lên theo
tuổi.1 Cơ chế bệnh sinh gây bệnh là tình trạng
phá hủy mô tuyến giáp thông qua trung gian
miễn dịch, từ đó gây tổn thương các tế bào biểu
mô tuyến giáp. Mô bệnh học đặc trưng bởi sự
xâm nhập của các bạch cầu đơn nhân, chủ yếu
là bạch cầu lympho B và lympho T đặc hiệu tế
bào tuyến giáp vào khoảng kẽ giữa các nang
tuyến giáp, và hình ảnh phá hủy các nang giáp.
Hầu hết tiến triển cuối cùng của HT đều dẫn
đến suy giáp, mặc dù tại một thời điểm nào đó
có thể biểu hiện ở trạng thái bình giáp, thậm chí
là cường giáp.1,2 Nguyên nhân gây bệnh được
cho là sự kết hợp giữa yếu tố di truyền và yếu
tố môi trường.3 Chẩn đoán xác định dựa vào
sự hiện diện của kháng thể kháng tuyến giáp,
chủ yếu là Anti-thyroperoxidase (Anti-TPO) và
Anti-thyroglobulin (Anti-Tg), và/hoặc có hình
ảnh nhu mô giảm âm trên siêu âm tuyến giáp ở
những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng. Trên
lâm sàng, suy giáp do HT có thể bị bỏ qua do
các triệu chứng tiến triển từ từ và không đặc
hiệu, chủ yếu là bướu cổ.4 Suy giáp do viêm
tuyến giáp Hashimoto là một bệnh tự miễn ngày
càng phổ biến, nếu không được phát hiện, điều
trị và theo dõi kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến
phát triển về thể chất, vận động, thậm chí tâm
thần của trẻ, đặc biệt là trẻ nhỏ. Vì vậy, suy giáp
do HT là một trong những nguyên nhân cần
được chú ý và loại trừ khi tiếp cận chẩn đoán
bướu cổ ở trẻ em.5 Xuất phát từ những vấn đề
trên, chúng tôi báo cáo 19 trường hợp bệnh nhi
được chẩn đoán suy giáp do viêm tuyến giáp
Hashimoto tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ
tháng 04/2018 đến tháng 12/2020.
Tác giả liên hệ: Vũ Chí Dũng
Bệnh viện Nhi Trung ương
Email: dungvu@nch.org.vn
Ngày nhận: 26/01/2021
Ngày được chấp nhận: 19/02/2021
26
TCNCYH 140 (4) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
vận động của trẻ và tiền sử gia đình về bệnh lý
tuyến giáp. Các xét nghiệm được tiến hành tại
khoa Sinh hóa, Bệnh viện Nhi Trung ương bao
gồm: Chức năng tuyến giáp (T3, FT4, TSH) và
kháng thể kháng tuyến giáp (Anti – Tg và Anti –
TPO). Siêu âm đo kích thước và mật độ tuyến
giáp được tiến hành tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh Bệnh viện Nhi Trung ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
19 bệnh nhân được chẩn đoán suy giáp do
viêm tuyến giáp Hashimoto được khám và điều
trị tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền,
Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 04/2018
đến tháng 12/2020.
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy giáp do viêm
tuyến giáp Hashimoto gồm:
3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm STATA 15.0. Các số
liệu được diễn tả dưới dạng các phân bố về tần
số hoặc các tham số thống kê mô tả và được
thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, hoặc trị số
trung bình ± SD.
Suy giáp: T3 giảm, FT4 giảm, và TSH tăng.
Viêm tuyến giáp Hashimoto: Kháng thể kháng
giáp dương tính (Anti-TPO và/hoặc Anti-Tg).
2. Phương pháp
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu loạt ca bệnh với mục đích thu
thập thông tin về tuổi, giới, cân nặng, triệu
chứng lâm sàng (bướu cổ, táo bón, nuốt
nghẹn), kèm theo tiền sử phát triển tâm thần,
Nghiên cứu được tiến hành với sự tuân thủ
về mặt y đức, được sự đồng ý của đối tượng
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được 19 bệnh nhân được chẩn đoán suy giáp do
viêm tuyến giáp Hashimoto. Đặc điểm lâm sàng được tóm tắt tại bảng 1 và 2.
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới
Đặc điểm
N
17
2
Tỉ lệ (%)
89,4%
Nữ
Nam
Giới
Tuổi
10,6%
(TB ± SD) tuổi
7,69 ± 2,65
Viêm tuyến giáp Hashimoto chủ yếu gặp ở bệnh nhân nữ.
Bảng 2. Tiền sử và triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
N
17
1
Tỉ lệ (%)
89,5%
5,3%
Bướu cổ
Rụng tóc, mệt mỏi
Lý do vào viện
Táo bón, phù niêm
2
10,5%
10,5%
Chậm phát triển thể chất, tâm thần, vận động
2
TCNCYH 140 (4) - 2021
27
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Triệu chứng lâm sàng
N
1
4
Tỉ lệ (%)
9,1%
Tiền sử bản thân
Tiền sử gia đình
Bệnh lý nhược cơ
Bệnh lý tuyến giáp
21%
Lý do khám bệnh và biểu hiện hay gặp nhất là bướu cổ (cổ to tăng dần).
2. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3. Xét nghiệm chức năng tuyến giáp của các bệnh nhân nghiên cứu
Xét nghiệm
Chỉ số
Chỉ số bình thường
T3
FT4
1,72 ± 0,56 nmol/l
9,81 ± 5,41 pmol/l
1,9 – 3,7 nmol/l
12 – 22 pmol/l
0,7 – 6,4 mIU/l
< 115 U/ml
Chức năng tuyến giáp
TSH
84,09 ± 80,81 mIU/l
2462,81 ± 1787,36 U/ml
311,53 ± 237,16 U/ml
Anti-Tg
Anti-TPO
Kháng thể kháng tuyến giáp
0 – 34 U/ml
Bảng 4. Đặc điểm siêu âm tuyến giáp của các bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm siêu âm tuyến giáp
N
Tỉ lệ (%)
Tuyến giáp tăng kích thước 2 bên,
nhu mô giảm âm lan tỏa, không đều.
17
89,47%
Tuyến giáp teo nhỏ 2 bên
2
10,53%
Tuyến giáp to lan tỏa là hình ảnh hay gặp nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
3. Điều trị
19 bệnh nhân suy giáp do HT được dùng liệu pháp hormon thay thế: Levothyroxin liều 3,12 ±
0,99 mcg/kg/ngày và được khám lâm sàng theo dõi định kỳ bằng xét nghiệm hóa sinh – miễn dịch
và siêu âm tuyến giáp.
IV. BÀN LUẬN
Trong nhóm 19 bệnh nhân được chẩn đoán
suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto, tỉ lệ trẻ
nữ gặp nhiều hơn trẻ nam. Kết quả này tương
đồng với các kết quả nghiên cứu khác trên trên
thế giới, HT gặp ở nữ nhiều hơn ở nam, tỉ lệ
mắc bệnh giữa nữ:nam dao động từ 4:1 – 8:1
tùy theo nghiên cứu và chủng tộc.4 Trong nghiên
cứu này, độ tuổi trung bình của trẻ được chẩn
đoán là 7,69 tuổi. Theo nghiên cứu của tác giả
Jaruratanasirikul và cộng sự trên 46 bệnh nhi
bướu cổ và có kháng thể kháng tuyến giáp, độ
tuổi trung bình là 12,4 ± 1,7 tuổi.5 HT ít gặp trẻ
dưới 3 tuổi, thường gặp hơn ở trẻ trên 6 tuổi
và hay gặp nhất ở trẻ 10 -11 tuổi.4 Như vậy độ
28
TCNCYH 140 (4) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tuổi của trẻ trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn một số nghiên cứu khác, đặc biệt
gặp 1 trẻ ở 31 tháng tuổi. HT bị ảnh hưởng bởi
2 yếu tố di truyền và môi trường. Các nghiên
cứu di truyền ở các cặp sinh đôi chỉ ra bằng
chứng về tính nhạy cảm di truyền.6 Nghiên cứu
của Dittmar và cộng sự cho thấy trẻ có bố mẹ
hoặc anh chị em ruột bị HT có nguy cơ mắc
bệnh cao hơn lần lượt là 32 và 21 lần so với
trẻ không có tiền sử gia đình. Nghiên cứu về
gen di truyền, giải trình tự hệ gen, hoặc phân
tích toàn bộ hệ gen đã xác định được 7 gen
liên quan đến bệnh lý tuyến giáp tự miễn (HLA-
DR, CD40, CTLA-4, PTPN22, Thyroglobulin
(Tg) and TSH receptor).7 Trong nghiên cứu của
chúng tôi, chỉ ghi nhận 4 trường hợp tiền sử gia
đình có bệnh lý tuyến giáp (2 bệnh nhi có mẹ
và 1 bệnh nhi có bố cường giáp, 1 bệnh nhi có
bà nội suy giáp do HT), tỉ lệ này thấp hơn rất
nhiều so với những nghiên cứu khác. Điều này
có thể do các thành viên trong gia đình trẻ chưa
được tiến hành sàng lọc bệnh lý tuyến giáp và
các bệnh lý có liên quan. Do đó, cần sàng lọc
bệnh lý tuyến giáp tự miễn và theo dõi kéo dài
cho những thành viên khác trong gia đình, cũng
như phân tích gen cho trẻ.
của bệnh càng lớn. Do đó cần phát hiện sớm
để bổ sung hormon thay thế kịp thời.4 Đã có
nhiều báo cáo về mối liên quan giữa bệnh lý
tuyến giáp tự miễn và bệnh nhược cơ. Trẻ có
thể biểu hiện 2 bệnh đồng thời hoặc lần lượt
từng bệnh. Trong nhóm nghiên cứu, có 1 bệnh
nhân đã được chẩn đoán và điều trị nhược cơ 6
năm, sau đó phát hiện suy giáp do HT với biểu
hiện bướu cổ. Kiểm tra định kì chức năng tuyến
giáp ở bệnh nhân nhược cơ là cần thiết để phát
hiện bệnh lý tuyến giáp xuất hiện.9 Không có
bệnh nhân nào có biểu hiện khó thở hay nuốt
nghẹn. Điều này có thể là do bướu cổ dừng lại
ở độ II, chỉ có 1 bệnh nhân bướu cổ độ III.
Xét nghiệm hóa sinh cho thấy bệnh nhân
có suy chức năng tuyến giáp với T3, FT4 giảm
và TSH tăng. Nồng độ TSH trong HT thường
tăng mức độ nhẹ hoặc trung bình. Cụ thể trong
nhóm nghiên cứu, nồng độ TSH trung bình là
84,09 (17 – 288) mIU/ml. Khi tiếp cận bệnh
nhân bướu cổ, xét nghiệm giúp chẩn đoán HT
là 2 kháng thể Anti – Tg và Anti – TPO. Hai
kháng thể này còn được gọi là kháng thể kháng
microsom, trong giai đoạn đầu của HT thì Anti
– Tg tăng rõ, Anti – TPO tăng vừa; sau đó Anti
– Tg giảm dần và có thể biến mất, nhưng Anti –
TPO vẫn tồn tại nhiều năm.4 Trong nghiên cứu
của chúng tôi, 19 bệnh nhân có tăng cao cả 2
kháng thể kháng tuyến giáp với nồng độ trong
máu tương ứng làAnti-Tg 2462,81 ± 1787,36 U/
ml và 311,53 ± 237,16 U/ml. Xét nghiệm kháng
thể kháng tuyến giáp còn giúp cho việc theo dõi
và tiên lượng. De Luca và cộng sự nghiên cứu
trên 608 trẻ (Italy) xét nghiệm có tăng Anti – Tg
vàAnti – TPO, tại thời điểm chẩn đoán có 52,1%
bình giáp, 41,4% suy giáp và 6,5% cường giáp.
Theo dõi sau 5 năm, thì 50% số bệnh nhân có
trạng thái bình giáp tiến triển thành suy giáp,
50% trẻ suy giáp trở lại trạng thái bình giáp.
Kháng thể kháng tuyến giáp tăng ở trẻ càng
nhỏ thì nguy cơ tiến triển suy giáp càng cao.10
Tại thời điểm chẩn đoán, trẻ em mắc HT có
thể không có triệu chứng, hoặc triệu chứng chủ
yếu khiến bố mẹ đưa trẻ đi khám là bướu cổ.
Chức năng tuyến giáp có thể ở những trạng
thái khác nhau từ suy giáp đến bình giáp, thậm
chí là cường giáp.8 Trong nghiên cứu của
chúng tôi, hầu hết bệnh nhân đi khám vì bướu
cổ (89,5%) và hầu hết chưa có triệu chứng của
suy giáp trên lâm sàng. Tuy nhiên, bệnh nhân
nhỏ tuổi nhất trong nghiên cứu này đã có biểu
hiện của suy giáp trên lâm sàng là táo bón và
phù niêm. Tuyến giáp có chức năng chuyển
hóa tác động lên mọi cơ quan và tế bào trong
cơ thể, đặc biệt phát triển của hệ thần kinh, do
đó trẻ bị suy giáp ở tuổi càng nhỏ thì ảnh hưởng
TCNCYH 140 (4) - 2021
29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Siêu âm tuyến giáp là một công cụ hữu ích để
hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân. Siêu
âm giúp phát hiện những nhân đơn độc hay
bướu đa nhân. Trên siêu âm cho thấy hình ảnh
tuyến giáp tăng kích thước, nhu mô giảm âm
lan tỏa, phản ánh việc giảm hàm lượng chất
keo và tăng lưu lượng máu trong tuyến giáp
hoặc thâm nhiễm bạch cầu lympho, có thể gây
ra xơ hóa lan tỏa.4 Trong nhóm nghiên cứu này,
gần 90% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tuyến
giáp tăng kích thước 2 bên, nhu mô giảm âm
lan tỏa, không đều, rất ít bệnh nhân có hình ảnh
teo nhỏ tuyến giáp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Caturegli P, De Remigis A, and Rose
NR. Hashimoto thyroiditis: Clinical and
diagnostic criteria. Autoimmunity Reviews.
2014;13(4):391–397.
2.Wasniewska M, Vigone MC, Cappa
M, et al. Acute suppurative thyroiditis in
childhood: relative frequency among thyroid
inflammatory diseases*. J Endocrinol Invest.
2007;30(4):346–347.
3.Radetti G, Gottardi E, Bona G, et al.
The natural history of euthyroid Hashimoto’s
thyroiditis in children. The Journal of Pediatrics.
2006;149(6):827–832.
Điều trị bằng hormon thay thế là cần thiết,
chỉ định điều trị khi TSH>10 mIU/ml kết hợp với
bướu cổ hoặc có tăng kháng thể kháng tuyến
giáp.4 Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân được
bổ xung Levothyroxin liều 3,12 ± 0,99 mcg/kg/
ngày x 1 lần/ngày. Theo dõi cẩn thận chức
năng tuyến giáp là rất quan trọng để xác định
sự cần thiết và thời gian của liệu pháp thay thế
hormon. Xét nghiệm T4/FT4 và TSH 4- 8 tuần/
lần khi chưa bình giáp, 6 – 12 tháng/lần khi trẻ
đã trở về trạng thái bình giáp.
4.Sarı E, Karaoglu A,Yeşilkaya E.
Hashimoto’s Thyroiditis in Children and
Adolescents. In: Fang Ping Huang. Autoimmune
Disorders - Current Concepts and Advances
from Bedside to Mechanistic Insights. Croatia,
Rijeka: InTech. 2011:27-40.
5.Jaruratanasirikul
S,
Leethanaporn
K, Khuntigij P, et al. The Clinical Course
of Hashimoto’s Thyroiditis in Children and
Adolescents: 6 Years Longitudinal Follow-
up. Journal of Pediatric Endocrinology and
Metabolism. 2011;14(2):177–184.
V. KẾT LUẬN
Bướu cổ là triệu chứng lâm sàng hay
gặp nhất ở trẻ suy giáp do viêm tuyến giáp
Hashimoto. Xét nghiệm hormon tuyến giáp và
kháng thể kháng tuyến giáp giúp chẩn đoán và
điều trị. Điều trị bệnh bằng liệu pháp hormon
thay thế. Tiếp cận bệnh nhân bướu cổ ở trẻ
em cần loại trừ nguyên nhân suy giáp do viêm
tuyến giáp Hashimoto.
6.Villanueva R, Greenberg DA, Davies TF
et al. Sibling recurrence risk in autoimmune
thyroid disease. Thyroid. 2003;13(8):761–
764.
7.Dittmar M, Libich C, Brenzel T et al.
Increased familial clustering of autoimmune
thyroid
diseases.
Horm
Metab
Res.
VIẾT TẮT
2011;43(3):200–204.
T3: Triidothyronine
8. Noczýnska A, Wasikowa R, Zaleska-
Dorobisz U et al. Chronic autoimmune thyroid
disease in children and adolescents in the
years 1999-2004 in Lower Silesia, Poland. HJ.
2005;4(1):45–48.
FT4: Free Thyoxin
TSH: Hormon kích thích tuyến giáp
Anti – Tg: Anti Thyroglobulin
Anti – TPO: Anti Thyroid Peroxidase
30
TCNCYH 140 (4) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
9. Mohamed N, Mohd Zin F, Mohd Yusoff
S. An association of myasthenia gravis with
Hashimoto’s thyroiditis in a patient with a
multinodular goitre. Malays Fam Physician.
2017;12(2):29–31.
10. Wang SY, Tung YC, Tsai WYet al. Long-
term outcome of hormonal status in Taiwanese
children with Hashimoto’s thyroiditis. Eur J
Pediatr. 2006;165(7):481–483.
Summary
HASHIMOTO’S THYROIDITIS INDUCED
HYPOTHYROIDISM IN CHILDREN
Hashimoto’s thyroiditis (HT) is a common autoimmune disease which causes acquired
hypothyroidism in children and adolescence. Unless diagnosed and treated, patients have growth
delay, developmental and mental retardation. Our purpose is to describe the clinical characteristics,
biochemical tests and treatment in patients diagnosed with HT induced hypothyrodism. This is a case
series study of 19 patients diagnosed with HT induced hypothyroidism receiving inpatient treatment
at the Vietnam National Children’s Hospital from April 2018 to December 2020. The patients had the
mean age of 7,69 ± 2,65 years old. Common complaint was goiter. Hypothyroidism was confirmed
by thyroid hormones tests and circulating antithyroid antibodies. Our patients were treated with
Levothyroxin at the dose of 3,12 ± 0,99 mcg/kg/day.
Keywords: Hashimoto’s thyroiditis in children, hypothyroidism, autoimmune thyroiditis.
TCNCYH 140 (4) - 2021
31
Bạn đang xem tài liệu "Suy giáp do viêm tuyến giáp Hashimoto ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- suy_giap_do_viem_tuyen_giap_hashimoto_o_tre_em.pdf