Mô hình tử vong trẻ em tại một số phường xã, tỉnh Vĩnh Long

phần nghiên cứu  
MÔ HÌNH TỬ VONG TRẺ EM  
TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG XÃ, TỈNH VĨNH LONG  
Bùi Quang Nghĩa1, Trương Thành Nam1, Phạm Nhật An2  
1. Đai hoc Y Dươc Cân Thơ, 2. Đai hoc Y Ha  Ni  
TóM TắT  
Đặt vấn đề: Việc cập nhật mô hình tử vong cNng đồng giúp định hướng chăm sóc sức khỏe  
người dân tốt hơn đặc biệt la trẻ em. Mặt khác, mô hình tử vong tai bệnh viện đôi khi không  
phản ánh hết thực trang tai cNng đồng.  ghiên cứu nay nhằm xác định mô hình tử vong trẻ em  
tai cNng đồng va tìm hiểu xu hướng biến đổi các căn nguyên gây tử vong ở trẻ em tỉnh Vĩnh Long  
Phương pháp: Điều trahồi cứu 161 trẻ tử vong trong thời gian từ 01/01/2010 - 31/12/2014 tai  
3 địa điểm: Thị xã Bình Minh, huyện Tra Ôn, huyện Tam Bình. Các trường hơp tử vong va nguyên  
nhân tử vong đươc thu thập qua giấy chứng tử, giấy xuất viện va điều tra lai bằng phiếu phẫu  
tích lời nói. Kết quả: Tử vong trẻ nam (59,6%) nhiều hơn trẻ nữ (40,4%).  hóm tuổi dưới 1 tuổi tử  
vong luôn chiếm cao nhất (43,8% - 63,3%).  guyên nhân tử vong ở trẻ em tập trung ở các nhóm  
bệnh: bệnh lý chu sinh (Chương XVI) 31,0%, tai nan thương tích (Chương XIX, XX) 19%, bệnh lý  
hô hấp (Chương X) 16,7%, bệnh lý nhiễm trùng (chương I) 15,5%.  hóm trẻ dưới 1 tuổi tử vong  
chủ yếu do bệnh nhiễm trùng, nhóm trẻ 1 - 5 tuổi va 5 - 15 tuổi tử vong do tai nan thương tích  
chiếm tỷ lệ cao. Suy hô hấp sơ sinh la nguyên nhân tử vong hang đâu (18%), tiếp theo la đuối  
nước (15,5%).  
Kết luận: Tử vong chu sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, cân đươc chú ý va có biện pháp can thiệp để  
giảm tỷ lệ tử vong. Bệnh nhiễm trùng la nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi. Tai  
nan thương tích la nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ 1 - 15 tuổi. Xu hướng thay đổi mô hình  
tử vong trẻ em tai Vĩnh long trong 5 năm (từ 2010 đến 2014) chưa có thay đổi rõ rệt.  
Từ khóa: Tử vong, mô hình, trẻ em.  
ABSTRAcT  
cHILD MORTALITY PATTERN IN VINH LONG PROVINcE  
Bui Quang Nghia, Pham Nhat An, Truong Thanh Nam  
Background: The mortality pattern in community will guide to conduct better care for people,  
especially for children, while hospital mortality pattern only does not reflect the real mortality in  
community. Subject: Identify the children mortality pattern in community and research the trend of  
disease in Vinh g Province.  
Method: Investigate 161 child deaths from 01/01/2010 to 31/12/2014in 3 district (Binh Minh,  
 hận bai: 10-1-2020; Chấp nhận: 10-4-2020  
 gười chịu trách nhiệm chính: Pham  hật An  
Địa chỉ: BN môn  hi, Đai hoc Y Ha  Ni.  
39  
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2  
Tra On, Tam Binh), Vinh Long province. We record the cause of death by death certificate, hospital  
discharge paper and on verbal autopsy.  
Result: Male death rate is higher than female (59.6% vs 40.4%). The death rate of the age group  
under 1 year old is highest (43.8% - 63.3%)- especialy in perinatal period (chapter XVI) with 31.0%,  
Injury and accidental causes (chapter XIX, XX) with 19%, respiratory disease (chapter X) 16.7%,  
infectious and parasitic disease (chapter I) 15.5%. Infectious disease remain a leading cause of death  
for children under the age of 5 yo. Injuries are a leading cause of death for children from 1 to 5 and  
from 5 to 15 yo. Respiratory distress syndrome in newborn is the leadingcause of death in children  
(18%), and next is drowning 15.5%.  
conclusion: To reduce death rate in children at Vinhlong, perinatal mortality should beattented  
firstfollows by infectious disease (leading cause of death for children under 1) and injury (leading  
cause for age from 1 - 15). The child mortality pattern in Vinhlong community from 2010 to 2014 was  
still not significalty changed.  
Key word: Mortality, pattern, children.  
1. ĐặT VấN Đề  
vong trên địa bàn nghiên cứu nhưng không  
thuộc diện quản lý nhân khẩu của tỉnh.  
Mô hình bệnh tật và tử vong phản ánh khách  
quan điều kiện, môi trường kinh tế, xã hội, văn  
hóa và sức khỏe người dân. Trẻ em là tương lai  
của xã hội, cần được quan tâm. Việc cập nhật mô  
hình tử vong trẻ em sẽ giúp việc xây dựng chiến  
lược, chính sách bảo vệ sức khỏe trẻ em. Với  
mong muốn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  
này với mục tiêu xác định mô hình tử vong va xu  
hướng biến đổi các căn nguyên gây tử vong ở trẻ  
em tai các xã phường tỉnh Vĩnh Long.  
* Cỡ mẫu: Chọn tất cả các trường hợp trẻ  
dưới 15 tuổi tử vong trong thời gian từ ngày  
01/01/2010 - 31/12/2014.  
* Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn.  
Chọn 3 huyện/thị xã theo phương pháp ngẫu  
nhiên. Kết quả chúng tôi thu thập được 161  
trường hợp tử vong tại huyện Tam Bình, huyện  
Trà Ôn và thị xã Bình Minh.  
* Thu thập số liệu: Các trường hợp trẻ tử vong  
được ghi nhận tại địa phương do các cộng tác  
viên thu thập. nguyên nhân tử vong sẽ được ghi  
2. ĐỐITƯợNGVàPHƯơNG PHáP NGHIêN cứu  
2.1. Đối tưng nghiên cứu: các trường hợp nhận lại bằng giấy chứng tử, giấy xuất viện và sẽ  
tử vong trẻ em trong thời gian từ 01/01/2010  
- 31/12/2014 được ghi nhận tử vong bởi hồ sơ  
chứng tử.  
được điều tra theo phương pháp phẫu tích lời nói.  
* Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được nhập  
bằng phần mềm excel, mã hóa nguyên nhân tử  
vong theo Bảng phân loại bệnh tật quốc tế 10  
(ICD 10) [2]. Sau đó phân tích số liệu bằng phần  
mềm SPSS 18.0.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có  
phân tích  
* Tiêu chuẩn chọn mẫu: Trẻ tử vong có địa chỉ  
thường trú trong tỉnh Vĩnh Long.  
3. KếT Quả  
* Tiêu chuẩn loại trừ: những trường hợp tử  
3.1. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em tại cộng đồng  
40  
phần nghiên cứu  
Bng 1. Phân bố các trường hợp tử vong ở trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long  
Giới tính  
nam  
Tần số (n= 161)  
Tỷ lệ (%)  
59,6  
96  
65  
nữ  
40,4  
Địa phương  
Bình Minh  
Tam Bình  
Trà Ôn  
44  
68  
49  
27,3  
42,2  
30,4  
Trẻ nam có tỷ lệ tử vong cao hơn rõ rệt so với trẻ nữ (59,6% so với 40,4%). Số trẻ tử vong ghi nhận  
ở huyện Tam Bình cao (42,2%); trẻ tử vong tại huyện Trà Ôn 30,4%; Thị xã Bình Minh chiếm 27,3%.  
3.2. Mô hình tử vong  
Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi.  
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi  
Tử vong gặp nhiều ở nhóm trẻ sơ sinh 32,3%; tiếp theo là nhóm từ 1 tháng - < 1 tuổi chiếm 23%; trẻ 1 tuổi  
- < 5 tuổi và 5 - 15 tuổi có tỷ lệ tử vong như nhau (22,3%).  
Bng 2. Phân bố nguyên nhân tử vong theo chương bệnh  
chương  
Tần số  
25  
7
Tỷ lệ (%)  
15,5  
4,3  
Chương I: Bệnh nhiễm trùng  
Chương II: U tân sinh  
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh  
7
4,3  
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn  
Chương X: Bệnh hệ hô hấp  
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu  
Chương XVI: Bệnh thời kỳ chu sinh  
Chương XVII: Dị tật bẩm sinh  
Chương XIX: Vết thương và ngộ độc  
Chương XX: Tạn nạn  
5
3,1  
27  
2
16,7  
1,2  
50  
7
31,0  
4,3  
1
0,6  
30  
161  
19,0  
100  
Tổng  
41  
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2  
nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ chủ yếu ở chương bệnh XVI chiếm 31,0%; kế tiếp là chương  
bệnh XX chiếm 19,0%; chương bệnh I và chương X có tỷ lệ tử vong như nhau 15,5% và 16,7; chương  
VI và chương 17 có tỷ lệ tử vong như nhau 4,3%; tử vong do 2 chương liên quan tại nạn thương tích  
(chương XIX và XX) chiếm 19,6%.  
Bng 3. Mười nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long  
Nguyên nhân tử vong (n=161)  
Tần số  
Tỷ lệ (%)  
18,0  
15,5  
11,2  
5,0  
Suy hô hấp sơ sinh  
Đuối nước  
29  
25  
18  
8
Viêm phổi  
Suy hô hấp  
nhiễm trùng huyết  
7
4,3  
nhiễm trùng huyết sơ sinh  
Viêm não  
6
3,7  
5
3,1  
Sốt xuất huyết  
Tim bẩm sinh  
4
2,5  
4
2,5  
Bạch cầu tủy  
3
1.9  
Trong mười nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ < 15 tuổi, tỷ lệ tử vong cao ở bệnh suy hô hấp  
sơ sinh 18,0%; tiếp theo là nguyên nhân do đuối nước (15,5%); viêm phổi (11,2%); suy hô hấp (5,0%),  
nhiễm trùng huyết chiếm 4,3%. Các bệnh khác (bệnh sốt xuất huyết, tim bẩm sinh và bạch cầu tủy) có  
có tỷ lệ tử vong dưới 3%.  
Bng 4. Phân bố nhóm nguyên nhân tử vong theo nhóm tuổi  
Bệnh lây  
n(%)  
Không lây  
n(%)  
TNTT  
n(%)  
Tổng  
n(%)  
Nhóm tuổi  
p
Sơ sinh  
29 (55,8)  
25 (67,6)  
12 (33,3)  
14 (38,9)  
80 (49,6)  
23 (44,2)  
8 (21,6)  
0 (0,0)  
52 (100)  
37 (100)  
36 (100)  
36 (100)  
161(100)  
1 tháng- <1 tuổi  
1 - <5 tuổi  
5 - 15 tuổi  
Tổng  
4 (10,8)  
9 (25,0)  
15 (41,7)  
12 (33,3)  
31 (19,3)  
0,001  
10 (27,8)  
50 (31,1)  
Tử vong ở trẻ sơ sinh chủ yếu ở nhóm bệnh nhiễm trùng 55,8%; không có trường hợp nào do TnTT;  
nhóm 1-<5 tuổi tử vong chủ yếu do TnTT chiếm 41,7%; bệnh lây 33,3%; trẻ 5- 15 tuổi có tỷ lệ tử vong  
gần như nhau giữa nhóm bệnh lây và TnTT (38,9% và 33,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với  
p<0,001.  
42  
phần nghiên cứu  
3.3. Xu hướng các nguyên nhân tử vong  
Biểu đồ 2. Phân bố nhóm nguyên nhân tử vong theo năm  
Tử vong do nhóm bệnh lây chiếm 49,7%; không lây 31,0%; TnTT 19,3%. Trong đó tử vong xảy ra  
nhiều ở các năm 2010 và 2014. Xu hướng bệnh lây có giảm từ năm 2010 đến 2014. Bệnh không lây có  
xu hướng tăng từ 25,6% năm 2010 lên 43,3% năm 2014. Số trẻ tử vong do tại nạn thương tích hằng  
năm không đổi.  
4. BàN LuậN  
ở tỉnh Thái nguyên và Quảng ninh cho thấy trẻ  
càng nhỏ thì tỷ lệ tử vong càng cao [10].  
Trong 161 ca tử vong ghi nhận được tại huyện  
Tam Bình, huyện Trà Ôn và thị xã Bình Minh trong  
5 năm chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trẻ nam tử vong  
nhiều hơn trẻ nữ (59,6% so với 40,4%). Tương  
tự, nghiên cứu của Lê nam Trà cũng ghi nhận trẻ  
nam tử vong nhiều hơn trẻ nữ ở tất cả các nhóm  
tuổi [6]. Lý giải sự khác biệt giữa tử vong trẻ nam  
và trẻ nữ cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn.  
Tuy nhiên, theo Roland Pongu, bé trai yếu hơn về  
mặt sinh học dẫn đến dễ mắc bệnh cũng như tử  
vong hơn trẻ nữ [11].  
nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ chủ  
yếu ở chương bệnh XVI (bệnh chu sinh) chiếm  
31,0% điển hình là các bệnh suy hô hấp sơ sinh  
18,0%; chương XX (các nguyên nhân bên ngoài)  
chiếm 19,0% chiếm đa số là tử vong do đuối nước  
15,5%; chương bệnh I (bệnh nhiễm trùng và ký  
sinh trùng) và chương X (bệnh hệ hô hấp) có tỷ lệ  
tử vong như nhau 15,5% vá 16,7%, với các bệnh  
lý gây tử vong thường gặp là viêm phổi (11,2%);  
suy hô hấp (5,0%), bệnh sốt xuất huyết (2,5%),  
hai bệnh lý không lây gây tử vong liên quan đến  
tim bẩm sinh và bệnh bạch cầu tủy chiếm 2,5%  
và 1,9%.  
Tỷ lệ tử vong tại thị xã Bình Minh thấp nhất  
là 27,3%, tiếp đến là huyện Trà Ôn 30,4%, huyện  
Tam Bình là 42,2%. Số trẻ tử vong khác biệt giữa  
các điểm có thể do dân số trung bình của địa  
phương. Dân số trung bình thị xã Bình Minh là  
89.069 dân, huyện Trà Ôn 136.164 dân, huyện  
Tam Bình 155421 dân (năm 2014) [3].  
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Lê  
nam Trà ghi nhận nguyên nhân tử vong hàng  
đầu ở trẻ em là nhóm tử vong chu sinh 32,4%,  
tại nạn ngộ độc 32,4%, bệnh hô hấp 10,2%, tiếp  
theo là bệnh thần kinh, khối u [6]. Tỷ lệ tử vong  
do bệnh chu sinh vẫn còn là nguyên nhân chính  
dù có giảm.  
Trong 161 trẻ tử vong tại cộng đồng chúng tôi  
ghi nhận nhóm sơ sinh tử vong nhiều nhất, trẻ  
càng lớn tỷ lệ tử vong càng giảm. Điều này có thể  
giải thích do chức năng miễn dịch trẻ càng hoàn  
nghiên cứu mô hình tử vong tại Việt nam  
chỉnh. Một nghiên cứu về nguyên nhân tử vong năm 2006 dựa trên phân tích lời nói cho thấy tử  
43  
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2  
vong do bệnh lý chu sinh 22,9%, hô hấp là 14,7%,  
nghiên cứu của Lê Vũ Anh và cộng sự cho  
nhiễm trùng ký sinh trùng là 7,4%, cao nhất là tai thấy trẻ ở nhóm tuổi 1 - 4 có tỷ suất chấn thương  
nạn thương tích 24,2% [1].  
cao nhất 5625/100.000 trẻ /năm; thứ 2 là nhóm  
tuổi 5 - 9 (5342/100.000 trẻ /năm); thứ 3 là nhóm  
tuổi 10 - 14 (4033/100.000 trẻ /năm). Tỷ suất  
chấn thương thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi:  
751/100.000 trẻ/năm [5]. Điều này được lý giải  
do sự phát triển tâm lý của trẻ.  
nguyên nhân tử vong của Anh Quốc và xứ  
Wales có sự khác biệt rất lớn với nghiên cứu  
chúng tôi. Tử vong do ung thư là nguyên nhân  
chính ở trẻ em tại Anh Quốc, tai nạn thương tích  
đứng thứ 2. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng  
giảm [9]. Điều này có thể giải thích do điều kiện  
kinh tế ở 2 đất nước khác nhau.  
Trong 5 năm từ 2010 đến 2014, nhóm bệnh  
lây là nguyên nhân tử vong chính ở trẻ em, tỷ lệ  
dao động từ 39,1% - 59,3%. Tử vong do nhóm tai  
nạn thương tích có tỷ lệ trong khoảng 15,4% -  
30,45%. Theo báo cáo năm 2019 của tổ chức y tế  
thế giới trong giai đoạn 1990 - 2018, dù tỷ lệ tử  
vong ở trẻ có giảm nhưng nhóm bệnh lây vẫn là  
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi  
đặc biệt ở vùng hạ Sahara, châu Phi và nam Á.  
nhóm trẻ 1- 5 tuổi cần chú ý đến nguyên nhân  
tử vong do tai nạn thương tích 41,7% cao hơn tỷ  
lệ tai nạn thương tích ở nhóm 5 - 15 tuổi 33,3%.  
Ghi nhận này có khác so với báo cáo năm 2019  
về tỷ lệ và xu hướng tử vong trẻ em, tỷ lệ tai nạn  
thương tích cao nhất ở nhóm tuổi 5 - 15 tuổi[7].  
Cần chú ý, đuối nước là nguyên nhân thứ 2  
trong các nguyên nhân tử vong trẻ em chiếm  
15,5%. Vĩnh Long là vùng sông nước nên vấn đề  
này cần được quan tâm hơn.  
Từ năm 1995 - 1999, tác giả Đinh Văn Thức ghi  
nhận tử vong trẻ dưới 5 tuổi do đuối nước chiếm  
23,73% các trường hợp tử vong chung và 82,13%  
tử vong do tai nạn. nhóm tuổi thường gặp là trẻ  
từ 1 - 4 tuổi [4].  
Theo nghiên cứu của nguyễn Thị Thu Huyền,  
trong số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em do  
TnTT, đuối nước chiếm tỷ lệ cao nhất (48,23%);  
tiếp đến là tai nạn giao thông (26,76%). Tỷ suất tử  
vong do đuối nước cao nhất ở nhóm 0-4 tuổi với  
trung bình 24/100.000 trẻ năm, trong đó trẻ nam  
có nguy cơ tử vong nhiều hơn trẻ nữ 1,4 lần [8].  
5. KếT LuậN  
Tỷ lệ tử vong ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ (59,6% -  
40,4%). nguyên nhân tử vong cao nhất là các bệnh  
chu sinh, tiếp theo đó là các bệnh hô hấp, tai nạn  
thương tích (chủ yếu ở trẻ 1 - 5 tuổi) và bệnh nhiễm  
trùng (chủ yếu ở trẻ dưới 1 tuổi). Xu hướng thay  
đổi mô hình tử vong trẻ em tại Vĩnh Long trong 5  
năm (từ 2010 đến 2014) chưa có thay đổi rõ rệt.  
nguyên nhân tử vong do nhóm bệnh lây vẫn  
chiếm tỷ lệ cao 49,6%, tiếp đó là bệnh không  
lây 31,1%, TnTT chiếm 19,3%.  
Theo thống kê của WHO, năm 2010, các nguyên  
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là  
viêm phổi, biến chứng vì đẻ non, tiêu chảy, ngạt  
thở khi sinh và sốt rét. Cho thấy bệnh lý nhiễm  
trùng vẫn còn là nguyên nhân chính gây tử vong  
ở trẻ em.  
TàI LIệu THAM KHảO  
1. Anh D Ngo, chalapati Rao, Nguyen Phuong  
Hoa (2006) Mortality patterns in Vietnam, 2006:  
Findings from a national verbal autopsy survey,  
BMC research note.  
Khi phân tích theo nhóm tuổi, chúng tôi ghi  
nhận trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi nguyên nhân tử  
vong chính là bệnh lây 55,8% và 67,6%. Trong khi  
đó trẻ trên 1 tuổi nguyên nhân tử vong góp phần  
2. Bộ Y tế (2015). “Hướng dẫn sử dụng Bảng  
lớn là TnTT 41,7% trẻ 1 - 5 tuổi, 33,3% trẻ 5 - 15 phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn  
tuổi. Kết quả chúng tôi ghi nhận cũng tương tự đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10  
các nghiên cứu khác.  
(ICD 10). Hà nội 2015.  
44  
phần nghiên cứu  
3. cục thống kê Tỉnh Vĩnh Long (2015), niên  
7. Lucia Hug, David Sharrow, Danzhen You  
giám thống kê 2014 tỉnh Vĩnh Long, http:// (2019), Levels and Trends in child mortality,  
Report 2019, United nations Children’s Fund.  
8. Nguyễn Thị Thu Huyn, Lương Mai Anh  
(2016). Tình hình tử vong trẻ em và vị thành niên  
từ 0 -19 tuổi do tại nạn thương tích tại Việt nam  
giai đoạn 2005 - 2014. Tạp chí y học dự phòng.  
tập XXVI. số 11 (184). tr. 250.  
4. Đinh Văn Thức (2002). nghiên cứu tử vong  
trẻ em dưới 5 tuổi và hiệu quả của biện pháp  
tuyên truyền giáo dục làm giảm tỷ lệ tử vong  
dưới nước tại cộng đồng ngoại thành Hải Phòng  
(1995-1999). Luận án tiến sĩ Y học. Trường Đại học  
Y Hà nội.  
9. National Statistics (2019). Child and infant  
mortality in England and Wales: 2017. Statistical  
bulletin.  
5. LêVũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh (2006). Tình  
hình chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ  
dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,  
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp.  
Tạp chí y tế công cộng số 5 (27).  
10. Phạm Ngân Giang. Nguyễn Phương Hoa  
(2018). Mortality rate and cause of death pattern  
in Thái nguyên and Quảng ninh Provinces.  
Journal of medical research 111 E (2).  
6. Lê Nam Trà và cộng sự (2006). Xây dựng và  
đánh giá phương pháp nghiên cứu mô hình bệnh  
tật và tử vong người Việt nam những năm đầu  
thế kỷ XXI. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu  
khoa học. Trường Đại học Y Hà nội 2006.  
11. Roland Pongou (2012), Why Is Infant  
Mortality Higher in Boys Than in Girls? A new  
Hypothesis Based on Preconception Environment  
and Evidence From a Large Sample of Twins, nXB  
Springer.  
45  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tử vong trẻ em tại một số phường xã, tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_tu_vong_tre_em_tai_mot_so_phuong_xa_tinh_vinh_long.pdf