Mô hình tử vong trẻ em tại một số phường xã, tỉnh Vĩnh Long
phần nghiên cứu
MÔ HÌNH TỬ VONG TRẺ EM
TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG XÃ, TỈNH VĨNH LONG
Bùi Quang Nghĩa1, Trương Thành Nam1, Phạm Nhật An2
1. Đai hoc Y Dươc Cân Thơ, 2. Đai hoc Y Ha Ni
TóM TắT
Đặt vấn đề: Việc cập nhật mô hình tử vong cNng đồng giúp định hướng chăm sóc sức khỏe
người dân tốt hơn đặc biệt la trẻ em. Mặt khác, mô hình tử vong tai bệnh viện đôi khi không
phản ánh hết thực trang tai cNng đồng. ghiên cứu nay nhằm xác định mô hình tử vong trẻ em
tai cNng đồng va tìm hiểu xu hướng biến đổi các căn nguyên gây tử vong ở trẻ em tỉnh Vĩnh Long
Phương pháp: Điều trahồi cứu 161 trẻ tử vong trong thời gian từ 01/01/2010 - 31/12/2014 tai
3 địa điểm: Thị xã Bình Minh, huyện Tra Ôn, huyện Tam Bình. Các trường hơp tử vong va nguyên
nhân tử vong đươc thu thập qua giấy chứng tử, giấy xuất viện va điều tra lai bằng phiếu phẫu
tích lời nói. Kết quả: Tử vong trẻ nam (59,6%) nhiều hơn trẻ nữ (40,4%). hóm tuổi dưới 1 tuổi tử
vong luôn chiếm cao nhất (43,8% - 63,3%). guyên nhân tử vong ở trẻ em tập trung ở các nhóm
bệnh: bệnh lý chu sinh (Chương XVI) 31,0%, tai nan thương tích (Chương XIX, XX) 19%, bệnh lý
hô hấp (Chương X) 16,7%, bệnh lý nhiễm trùng (chương I) 15,5%. hóm trẻ dưới 1 tuổi tử vong
chủ yếu do bệnh nhiễm trùng, nhóm trẻ 1 - 5 tuổi va 5 - 15 tuổi tử vong do tai nan thương tích
chiếm tỷ lệ cao. Suy hô hấp sơ sinh la nguyên nhân tử vong hang đâu (18%), tiếp theo la đuối
nước (15,5%).
Kết luận: Tử vong chu sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, cân đươc chú ý va có biện pháp can thiệp để
giảm tỷ lệ tử vong. Bệnh nhiễm trùng la nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi. Tai
nan thương tích la nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ 1 - 15 tuổi. Xu hướng thay đổi mô hình
tử vong trẻ em tai Vĩnh long trong 5 năm (từ 2010 đến 2014) chưa có thay đổi rõ rệt.
Từ khóa: Tử vong, mô hình, trẻ em.
ABSTRAcT
cHILD MORTALITY PATTERN IN VINH LONG PROVINcE
Bui Quang Nghia, Pham Nhat An, Truong Thanh Nam
Background: The mortality pattern in community will guide to conduct better care for people,
especially for children, while hospital mortality pattern only does not reflect the real mortality in
community. Subject: Identify the children mortality pattern in community and research the trend of
disease in Vinh g Province.
Method: Investigate 161 child deaths from 01/01/2010 to 31/12/2014in 3 district (Binh Minh,
hận bai: 10-1-2020; Chấp nhận: 10-4-2020
gười chịu trách nhiệm chính: Pham hật An
Địa chỉ: BN môn hi, Đai hoc Y Ha Ni.
39
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
Tra On, Tam Binh), Vinh Long province. We record the cause of death by death certificate, hospital
discharge paper and on verbal autopsy.
Result: Male death rate is higher than female (59.6% vs 40.4%). The death rate of the age group
under 1 year old is highest (43.8% - 63.3%)- especialy in perinatal period (chapter XVI) with 31.0%,
Injury and accidental causes (chapter XIX, XX) with 19%, respiratory disease (chapter X) 16.7%,
infectious and parasitic disease (chapter I) 15.5%. Infectious disease remain a leading cause of death
for children under the age of 5 yo. Injuries are a leading cause of death for children from 1 to 5 and
from 5 to 15 yo. Respiratory distress syndrome in newborn is the leadingcause of death in children
(18%), and next is drowning 15.5%.
conclusion: To reduce death rate in children at Vinhlong, perinatal mortality should beattented
firstfollows by infectious disease (leading cause of death for children under 1) and injury (leading
cause for age from 1 - 15). The child mortality pattern in Vinhlong community from 2010 to 2014 was
still not significalty changed.
Key word: Mortality, pattern, children.
1. ĐặT VấN Đề
vong trên địa bàn nghiên cứu nhưng không
thuộc diện quản lý nhân khẩu của tỉnh.
Mô hình bệnh tật và tử vong phản ánh khách
quan điều kiện, môi trường kinh tế, xã hội, văn
hóa và sức khỏe người dân. Trẻ em là tương lai
của xã hội, cần được quan tâm. Việc cập nhật mô
hình tử vong trẻ em sẽ giúp việc xây dựng chiến
lược, chính sách bảo vệ sức khỏe trẻ em. Với
mong muốn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu xác định mô hình tử vong va xu
hướng biến đổi các căn nguyên gây tử vong ở trẻ
em tai các xã phường tỉnh Vĩnh Long.
* Cỡ mẫu: Chọn tất cả các trường hợp trẻ
dưới 15 tuổi tử vong trong thời gian từ ngày
01/01/2010 - 31/12/2014.
* Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên đơn.
Chọn 3 huyện/thị xã theo phương pháp ngẫu
nhiên. Kết quả chúng tôi thu thập được 161
trường hợp tử vong tại huyện Tam Bình, huyện
Trà Ôn và thị xã Bình Minh.
* Thu thập số liệu: Các trường hợp trẻ tử vong
được ghi nhận tại địa phương do các cộng tác
viên thu thập. nguyên nhân tử vong sẽ được ghi
2. ĐỐITƯợNGVàPHƯơNG PHáP NGHIêN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: các trường hợp nhận lại bằng giấy chứng tử, giấy xuất viện và sẽ
tử vong trẻ em trong thời gian từ 01/01/2010
- 31/12/2014 được ghi nhận tử vong bởi hồ sơ
chứng tử.
được điều tra theo phương pháp phẫu tích lời nói.
* Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được nhập
bằng phần mềm excel, mã hóa nguyên nhân tử
vong theo Bảng phân loại bệnh tật quốc tế 10
(ICD 10) [2]. Sau đó phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS 18.0.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có
phân tích
* Tiêu chuẩn chọn mẫu: Trẻ tử vong có địa chỉ
thường trú trong tỉnh Vĩnh Long.
3. KếT Quả
* Tiêu chuẩn loại trừ: những trường hợp tử
3.1. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em tại cộng đồng
40
phần nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố các trường hợp tử vong ở trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long
Giới tính
nam
Tần số (n= 161)
Tỷ lệ (%)
59,6
96
65
nữ
40,4
Địa phương
Bình Minh
Tam Bình
Trà Ôn
44
68
49
27,3
42,2
30,4
Trẻ nam có tỷ lệ tử vong cao hơn rõ rệt so với trẻ nữ (59,6% so với 40,4%). Số trẻ tử vong ghi nhận
ở huyện Tam Bình cao (42,2%); trẻ tử vong tại huyện Trà Ôn 30,4%; Thị xã Bình Minh chiếm 27,3%.
3.2. Mô hình tử vong
Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi.
Biểu đồ 1. Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi
Tử vong gặp nhiều ở nhóm trẻ sơ sinh 32,3%; tiếp theo là nhóm từ 1 tháng - < 1 tuổi chiếm 23%; trẻ 1 tuổi
- < 5 tuổi và 5 - 15 tuổi có tỷ lệ tử vong như nhau (22,3%).
Bảng 2. Phân bố nguyên nhân tử vong theo chương bệnh
chương
Tần số
25
7
Tỷ lệ (%)
15,5
4,3
Chương I: Bệnh nhiễm trùng
Chương II: U tân sinh
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh
7
4,3
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn
Chương X: Bệnh hệ hô hấp
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục, tiết niệu
Chương XVI: Bệnh thời kỳ chu sinh
Chương XVII: Dị tật bẩm sinh
Chương XIX: Vết thương và ngộ độc
Chương XX: Tạn nạn
5
3,1
27
2
16,7
1,2
50
7
31,0
4,3
1
0,6
30
161
19,0
100
Tổng
41
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ chủ yếu ở chương bệnh XVI chiếm 31,0%; kế tiếp là chương
bệnh XX chiếm 19,0%; chương bệnh I và chương X có tỷ lệ tử vong như nhau 15,5% và 16,7; chương
VI và chương 17 có tỷ lệ tử vong như nhau 4,3%; tử vong do 2 chương liên quan tại nạn thương tích
(chương XIX và XX) chiếm 19,6%.
Bảng 3. Mười nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long
Nguyên nhân tử vong (n=161)
Tần số
Tỷ lệ (%)
18,0
15,5
11,2
5,0
Suy hô hấp sơ sinh
Đuối nước
29
25
18
8
Viêm phổi
Suy hô hấp
nhiễm trùng huyết
7
4,3
nhiễm trùng huyết sơ sinh
Viêm não
6
3,7
5
3,1
Sốt xuất huyết
Tim bẩm sinh
4
2,5
4
2,5
Bạch cầu tủy
3
1.9
Trong mười nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ < 15 tuổi, tỷ lệ tử vong cao ở bệnh suy hô hấp
sơ sinh 18,0%; tiếp theo là nguyên nhân do đuối nước (15,5%); viêm phổi (11,2%); suy hô hấp (5,0%),
nhiễm trùng huyết chiếm 4,3%. Các bệnh khác (bệnh sốt xuất huyết, tim bẩm sinh và bạch cầu tủy) có
có tỷ lệ tử vong dưới 3%.
Bảng 4. Phân bố nhóm nguyên nhân tử vong theo nhóm tuổi
Bệnh lây
n(%)
Không lây
n(%)
TNTT
n(%)
Tổng
n(%)
Nhóm tuổi
p
Sơ sinh
29 (55,8)
25 (67,6)
12 (33,3)
14 (38,9)
80 (49,6)
23 (44,2)
8 (21,6)
0 (0,0)
52 (100)
37 (100)
36 (100)
36 (100)
161(100)
1 tháng- <1 tuổi
1 - <5 tuổi
5 - 15 tuổi
Tổng
4 (10,8)
9 (25,0)
15 (41,7)
12 (33,3)
31 (19,3)
0,001
10 (27,8)
50 (31,1)
Tử vong ở trẻ sơ sinh chủ yếu ở nhóm bệnh nhiễm trùng 55,8%; không có trường hợp nào do TnTT;
nhóm 1-<5 tuổi tử vong chủ yếu do TnTT chiếm 41,7%; bệnh lây 33,3%; trẻ 5- 15 tuổi có tỷ lệ tử vong
gần như nhau giữa nhóm bệnh lây và TnTT (38,9% và 33,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
42
phần nghiên cứu
3.3. Xu hướng các nguyên nhân tử vong
Biểu đồ 2. Phân bố nhóm nguyên nhân tử vong theo năm
Tử vong do nhóm bệnh lây chiếm 49,7%; không lây 31,0%; TnTT 19,3%. Trong đó tử vong xảy ra
nhiều ở các năm 2010 và 2014. Xu hướng bệnh lây có giảm từ năm 2010 đến 2014. Bệnh không lây có
xu hướng tăng từ 25,6% năm 2010 lên 43,3% năm 2014. Số trẻ tử vong do tại nạn thương tích hằng
năm không đổi.
4. BàN LuậN
ở tỉnh Thái nguyên và Quảng ninh cho thấy trẻ
càng nhỏ thì tỷ lệ tử vong càng cao [10].
Trong 161 ca tử vong ghi nhận được tại huyện
Tam Bình, huyện Trà Ôn và thị xã Bình Minh trong
5 năm chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trẻ nam tử vong
nhiều hơn trẻ nữ (59,6% so với 40,4%). Tương
tự, nghiên cứu của Lê nam Trà cũng ghi nhận trẻ
nam tử vong nhiều hơn trẻ nữ ở tất cả các nhóm
tuổi [6]. Lý giải sự khác biệt giữa tử vong trẻ nam
và trẻ nữ cần phải có nhiều nghiên cứu sâu hơn.
Tuy nhiên, theo Roland Pongu, bé trai yếu hơn về
mặt sinh học dẫn đến dễ mắc bệnh cũng như tử
vong hơn trẻ nữ [11].
nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ chủ
yếu ở chương bệnh XVI (bệnh chu sinh) chiếm
31,0% điển hình là các bệnh suy hô hấp sơ sinh
18,0%; chương XX (các nguyên nhân bên ngoài)
chiếm 19,0% chiếm đa số là tử vong do đuối nước
15,5%; chương bệnh I (bệnh nhiễm trùng và ký
sinh trùng) và chương X (bệnh hệ hô hấp) có tỷ lệ
tử vong như nhau 15,5% vá 16,7%, với các bệnh
lý gây tử vong thường gặp là viêm phổi (11,2%);
suy hô hấp (5,0%), bệnh sốt xuất huyết (2,5%),
hai bệnh lý không lây gây tử vong liên quan đến
tim bẩm sinh và bệnh bạch cầu tủy chiếm 2,5%
và 1,9%.
Tỷ lệ tử vong tại thị xã Bình Minh thấp nhất
là 27,3%, tiếp đến là huyện Trà Ôn 30,4%, huyện
Tam Bình là 42,2%. Số trẻ tử vong khác biệt giữa
các điểm có thể do dân số trung bình của địa
phương. Dân số trung bình thị xã Bình Minh là
89.069 dân, huyện Trà Ôn 136.164 dân, huyện
Tam Bình 155421 dân (năm 2014) [3].
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với Lê
nam Trà ghi nhận nguyên nhân tử vong hàng
đầu ở trẻ em là nhóm tử vong chu sinh 32,4%,
tại nạn ngộ độc 32,4%, bệnh hô hấp 10,2%, tiếp
theo là bệnh thần kinh, khối u [6]. Tỷ lệ tử vong
do bệnh chu sinh vẫn còn là nguyên nhân chính
dù có giảm.
Trong 161 trẻ tử vong tại cộng đồng chúng tôi
ghi nhận nhóm sơ sinh tử vong nhiều nhất, trẻ
càng lớn tỷ lệ tử vong càng giảm. Điều này có thể
giải thích do chức năng miễn dịch trẻ càng hoàn
nghiên cứu mô hình tử vong tại Việt nam
chỉnh. Một nghiên cứu về nguyên nhân tử vong năm 2006 dựa trên phân tích lời nói cho thấy tử
43
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
vong do bệnh lý chu sinh 22,9%, hô hấp là 14,7%,
nghiên cứu của Lê Vũ Anh và cộng sự cho
nhiễm trùng ký sinh trùng là 7,4%, cao nhất là tai thấy trẻ ở nhóm tuổi 1 - 4 có tỷ suất chấn thương
nạn thương tích 24,2% [1].
cao nhất 5625/100.000 trẻ /năm; thứ 2 là nhóm
tuổi 5 - 9 (5342/100.000 trẻ /năm); thứ 3 là nhóm
tuổi 10 - 14 (4033/100.000 trẻ /năm). Tỷ suất
chấn thương thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi:
751/100.000 trẻ/năm [5]. Điều này được lý giải
do sự phát triển tâm lý của trẻ.
nguyên nhân tử vong của Anh Quốc và xứ
Wales có sự khác biệt rất lớn với nghiên cứu
chúng tôi. Tử vong do ung thư là nguyên nhân
chính ở trẻ em tại Anh Quốc, tai nạn thương tích
đứng thứ 2. Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng
giảm [9]. Điều này có thể giải thích do điều kiện
kinh tế ở 2 đất nước khác nhau.
Trong 5 năm từ 2010 đến 2014, nhóm bệnh
lây là nguyên nhân tử vong chính ở trẻ em, tỷ lệ
dao động từ 39,1% - 59,3%. Tử vong do nhóm tai
nạn thương tích có tỷ lệ trong khoảng 15,4% -
30,45%. Theo báo cáo năm 2019 của tổ chức y tế
thế giới trong giai đoạn 1990 - 2018, dù tỷ lệ tử
vong ở trẻ có giảm nhưng nhóm bệnh lây vẫn là
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
đặc biệt ở vùng hạ Sahara, châu Phi và nam Á.
nhóm trẻ 1- 5 tuổi cần chú ý đến nguyên nhân
tử vong do tai nạn thương tích 41,7% cao hơn tỷ
lệ tai nạn thương tích ở nhóm 5 - 15 tuổi 33,3%.
Ghi nhận này có khác so với báo cáo năm 2019
về tỷ lệ và xu hướng tử vong trẻ em, tỷ lệ tai nạn
thương tích cao nhất ở nhóm tuổi 5 - 15 tuổi[7].
Cần chú ý, đuối nước là nguyên nhân thứ 2
trong các nguyên nhân tử vong trẻ em chiếm
15,5%. Vĩnh Long là vùng sông nước nên vấn đề
này cần được quan tâm hơn.
Từ năm 1995 - 1999, tác giả Đinh Văn Thức ghi
nhận tử vong trẻ dưới 5 tuổi do đuối nước chiếm
23,73% các trường hợp tử vong chung và 82,13%
tử vong do tai nạn. nhóm tuổi thường gặp là trẻ
từ 1 - 4 tuổi [4].
Theo nghiên cứu của nguyễn Thị Thu Huyền,
trong số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em do
TnTT, đuối nước chiếm tỷ lệ cao nhất (48,23%);
tiếp đến là tai nạn giao thông (26,76%). Tỷ suất tử
vong do đuối nước cao nhất ở nhóm 0-4 tuổi với
trung bình 24/100.000 trẻ năm, trong đó trẻ nam
có nguy cơ tử vong nhiều hơn trẻ nữ 1,4 lần [8].
5. KếT LuậN
Tỷ lệ tử vong ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ (59,6% -
40,4%). nguyên nhân tử vong cao nhất là các bệnh
chu sinh, tiếp theo đó là các bệnh hô hấp, tai nạn
thương tích (chủ yếu ở trẻ 1 - 5 tuổi) và bệnh nhiễm
trùng (chủ yếu ở trẻ dưới 1 tuổi). Xu hướng thay
đổi mô hình tử vong trẻ em tại Vĩnh Long trong 5
năm (từ 2010 đến 2014) chưa có thay đổi rõ rệt.
nguyên nhân tử vong do nhóm bệnh lây vẫn
chiếm tỷ lệ cao 49,6%, tiếp đó là bệnh không
lây 31,1%, TnTT chiếm 19,3%.
Theo thống kê của WHO, năm 2010, các nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là
viêm phổi, biến chứng vì đẻ non, tiêu chảy, ngạt
thở khi sinh và sốt rét. Cho thấy bệnh lý nhiễm
trùng vẫn còn là nguyên nhân chính gây tử vong
ở trẻ em.
TàI LIệu THAM KHảO
1. Anh D Ngo, chalapati Rao, Nguyen Phuong
Hoa (2006) Mortality patterns in Vietnam, 2006:
Findings from a national verbal autopsy survey,
BMC research note.
Khi phân tích theo nhóm tuổi, chúng tôi ghi
nhận trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi nguyên nhân tử
vong chính là bệnh lây 55,8% và 67,6%. Trong khi
đó trẻ trên 1 tuổi nguyên nhân tử vong góp phần
2. Bộ Y tế (2015). “Hướng dẫn sử dụng Bảng
lớn là TnTT 41,7% trẻ 1 - 5 tuổi, 33,3% trẻ 5 - 15 phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn
tuổi. Kết quả chúng tôi ghi nhận cũng tương tự đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10
các nghiên cứu khác.
(ICD 10)”. Hà nội 2015.
44
phần nghiên cứu
3. cục thống kê Tỉnh Vĩnh Long (2015), niên
7. Lucia Hug, David Sharrow, Danzhen You
Report 2019, United nations Children’s Fund.
8. Nguyễn Thị Thu Huyền, Lương Mai Anh
(2016). Tình hình tử vong trẻ em và vị thành niên
từ 0 -19 tuổi do tại nạn thương tích tại Việt nam
giai đoạn 2005 - 2014. Tạp chí y học dự phòng.
tập XXVI. số 11 (184). tr. 250.
4. Đinh Văn Thức (2002). nghiên cứu tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi và hiệu quả của biện pháp
tuyên truyền giáo dục làm giảm tỷ lệ tử vong
dưới nước tại cộng đồng ngoại thành Hải Phòng
(1995-1999). Luận án tiến sĩ Y học. Trường Đại học
Y Hà nội.
9. National Statistics (2019). Child and infant
mortality in England and Wales: 2017. Statistical
bulletin.
5. LêVũ Anh, Nguyễn Thúy Quỳnh (2006). Tình
hình chấn thương và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ
dưới 18 tuổi tại 6 tỉnh Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Đồng Tháp.
Tạp chí y tế công cộng số 5 (27).
10. Phạm Ngân Giang. Nguyễn Phương Hoa
(2018). Mortality rate and cause of death pattern
in Thái nguyên and Quảng ninh Provinces.
Journal of medical research 111 E (2).
6. Lê Nam Trà và cộng sự (2006). Xây dựng và
đánh giá phương pháp nghiên cứu mô hình bệnh
tật và tử vong người Việt nam những năm đầu
thế kỷ XXI. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu
khoa học. Trường Đại học Y Hà nội 2006.
11. Roland Pongou (2012), Why Is Infant
Mortality Higher in Boys Than in Girls? A new
Hypothesis Based on Preconception Environment
and Evidence From a Large Sample of Twins, nXB
Springer.
45
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tử vong trẻ em tại một số phường xã, tỉnh Vĩnh Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mo_hinh_tu_vong_tre_em_tai_mot_so_phuong_xa_tinh_vinh_long.pdf