Hiệu quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
Research Paper
The Treatment Effect of Paroxysmal Supraventricular
Tachycardia with Reduced Left Ventricular Systolic Funtion in
Children by Radiofrequency Energy at The Vietnam National
Children’s Hospital
Quach Tien Bang*, Pham Huu Hoa
Vietnam National Children’s Hospital, No 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Received 29 October 2020
Revised 10 December 2020, Accepted 11 December 2020
Abstract
Purpose: To comment on the results of the initial treatment of paroxysmal
supraventricular tachycardia with reduced left ventricular systolic function in children by
radiofrequency energy at the Vietnam National Children's Hospital.
Methods: 35 patients aged <18 years and diagnosed with paroxysmal supraventricular
tachycardia or Wolf-Parkinson-White with reduced left ventricular systolic function were
treated with radiofrequency energy at the Children's Heart Center of the Vietnam National
Children's Hospital from January 2017 to June 2020.
Results: Participants’ mean age was 2.61 years (1 month - 13.3 years), the average weight
was 12.4 kg (3.7- 48 kg), and ratio male/female was 1.05/1. Electrophysiological
exploration identified 25 patients with atrioventricular re-entrant tachycardia (AVRT), 9
patients with atrial tachycardia (AT), 1 patient with atrioventricular nodal re-entrant
tachycardia (AVNRT). The success rates of radiofrequency ablation procedures for AVRT
and AT were 92% and 55.6%, respectively whilst 1 patient with AVNRT was unsuccessful
(p = 0.012). There were no complications related to the procedure. The recurrent rate was
3.57% just before the time of discharge. The values of left diastolic left ventricular
diameter and the mean left ventricular ejection fraction before the intervention by wave
energy had radio frequencies 3.5 ± 3.4 SD and 41.2 ± 11.6%, respectively. Three months
after the intervention (n = 22), the mean left ventricular ejection fraction was 61.2 ± 7.7%
and 12 months later (n = 13) the value of left end-diastolic left ventricular diameter of the
group the successful intervention was 1.1 ± 1.2 SD, while the unsuccessful intervention
was 4.2 ± 2.7 SD.
Conclusions: Treatment of PSVT with radiofrequency energy for children is effective and
safe. There is a strong correlation between the result of tachycardia and the degree of
relaxation and left ventricular systolic function in pediatric patients with community-
acquired pneumonia.
Keywords: Paroxysmal supraventricular tachycardia in children, Vietnam National
Children's Hospital.
_______
*
Corresponding author.
E-mail address: bangnhp@gmail.com
1
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) ….
Hiệu quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức
năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng có tần số
radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Quách Tiến Bảng*, Phạm Hữu Hòa
Bệnh viện Nhi Trung ương, Số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 29 tháng 10 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 10 tháng 12 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2020
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức
năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi
Trung ương.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn đoán là
nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) hoặc Wolf-Parkinson-White có giảm chức năng
tâm thu thất trái được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio (NLSCTSR) tại Trung
tâm Tim mạch trẻ em Bệnh viện Nhi TW từ tháng 1/2017 - 6/2020.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 2,61 tuổi (1 tháng – 13,3 tuổi),
cân nặng trung bình 12,4kg (3,7 – 48kg), tỉ lệ nam/nữ 1,05/1. Thăm dò điện sinh lý xác
định 25 bệnh nhi bị tim nhanh vòng vào lại nhĩ thất (TNVVLNT), 9 bệnh nhân tim nhanh
nhĩ (TNN), 1 bệnh nhân tim nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất (TNVVLNNT). Tỉ lệ thành
công của thủ thuật triệt đốt bằng NLSCTSR lần lượt là 92% đối với TNVVLNT, 55,6%
đối với TNN và không thành công đối với 1 bệnh nhân TNVVLNNT (p=0,012). Không có
biến chứng liên quan đến thủ thuật. Tỉ lệ tái phát là 3,57% ngay trước thời điểm ra viện.
Giá trị đường kính thất trái tâm trương và phân suất tống máu thất trái trung bình trước can
thiệp bằng NLSCTSR lần lượt là 3,5 ± 3,4 SD và 41,2 ± 11,6%. Ba tháng sau can thiệp
(n=22), giá trị phân suất tống máu thất trái trung bình là 61,2 ± 7,7% và 12 tháng sau
(n=13) giá trị đường kính thất trái cuối tâm trương của nhóm can thiệp thành công là 1,1 ±
1,2 SD, còn nhóm can thiệp không thành công là 4,2 ± 2,7 SD.
Kết luận: Điều trị NNKPTT bằng NLSCTSR là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn
cho trẻ em. Có mối liên quan chặt chẽ giữa kết quả triệt đốt tim nhanh với mức độ giãn và
chức năng tâm thu thất trái.
Từ khóa: Nhịp nhanh kịch phát trên thất ở trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung ương
.
1. Đặt vấn đề*
học tim mạch [1-2]. Trong đó nhịp nhanh
kịch phát trên thất là loại rối loạn nhịp tim
nhanh trên thất hay gặp nhất ở trẻ em với tỉ
lệ mắc bệnh được ước tính vào khoảng
1:250 trẻ khỏe [3].
Nhịp nhanh kịch phát trên thất
(NNKPTT) là loại nhịp nhanh mà nguồn
gốc gây ra xuất phát từ thân bó His trở lên
Rối loạn nhịp tim ở trẻ em là một vấn đề
khá thường gặp và rất phức tạp trong bệnh
_______
*
Tác giả liên hệ.
E-mail address: bangnhp@gmail.com
2
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
hoặc cơ chế do vòng vào lại. NNKPTT bao
gồm: nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất,
nhịp nhanh do vòng vào lại nút nhĩ thất và
nhịp nhanh nhĩ [4-5].
Cơn NNKPTT có thể xuất hiện ở mọi
lứa tuổi từ sơ sinh đến trẻ lớn, có thể liên
tục kéo dài hay thành cơn, Do đó các biểu
hiện lâm sàng sẽ rất khác nhau. Đặc biệt ở
trẻ sơ sinh, nếu không được phát hiện có thể
dẫn đến tình trạng suy tim hoặc sốc tim.
Còn ở trẻ lớn nếu không được chẩn đoán,
điều trị sẽ gây nên các rối loạn chức năng
tim [5].
không giảm chức năng tâm thu thất trái
và/hoặc không được điều trị bằng
NLSCTSR.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu
Với bệnh nhân từ 01/01/2017 đến
30/06/2019 gồm 23 bệnh nhân: Dựa vào
thông tin được ghi trong bệnh án tại phòng
lưu trữ Bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh
án điện tử trên phần mềm eHos của bệnh
viện.
Với bệnh nhân từ 30/6/2019 trở đi gồm
12 bệnh nhân thì các bệnh nhân được: Hỏi
tiền sử, bệnh sử, thăm khám, ghi điện tâm
đồ, siêu âm tim. Các bệnh nhân được làm
thăm dò điện sinh lý tim và điều trị bằng
NLSCTSR. Từ đó xác định loại tim nhanh,
tỉ lệ can thiệp thành công, biến chứng can
thiệp. Theo dõi sau điều trị NNKPTT bằng
NLSCTSR tại các thời điểm trước khi ra
viện, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
và sau 12 tháng. Tại mỗi thời điểm đánh
giá, bệnh nhân được thăm khám lâm sàng
và cận lâm sàng (điện tâm đồ, siêu âm tim).
Tiến triển của bệnh được đánh giá dựa trên
lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim từ khi
trẻ được chẩn đoán bệnh đến khi kết thúc
nghiên cứu.
Phát hiện sớm và điều trị triệt để
NNKPTT có vai trò phòng và điều trị rối
loạn chức năng tim do loạn nhịp [6]. Tại
Việt Nam phương pháp triệt đốt tim nhanh
bằng năng lượng sóng có tần số radio đã
được áp dụng tại một số trung tâm tim mạch
tuy nhiên những nghiên cứu về đặc điểm
bệnh cũng như hiệu quả điều trị nhịp nhanh
kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm
thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng
có tần số radio còn ít. Do đó chúng tôi
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Nhận
xét kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh kịch
phát trên thất có giảm chức năng tâm thu
thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng có
tần số Radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
2.4. Phân tích số liệu:
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Số liệu được làm sạch, mã hoá và thu
thập và xử lý trên máy vi tính, sử dụng phần
mềm SPSS 20.0. Xử lý số liệu theo các
thuật toán thống kê y học. Dùng các test
thống kê: Fisher’s exact test, Kruskal-Wallis
test, 2 test, T – test.
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Từ 01/01/2017 đến 30/06/2020 tại Trung
tâm Tim mạch Trẻ em, Bệnh viện Nhi
Trung ương.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
35 bệnh nhân dưới 18 tuổi được chẩn
đoán NNKPTT hoặc Wolf-Parkinson-White
có giảm chức năng tâm thu thất trái và được
điều trị bằng NLSCTSR tại trung tâm Tim
mạch trẻ em Bệnh viện Nhi Trung ương,
loại trừ các trường hợp tim nhanh nhưng
2.5. Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng
ý của bố mẹ bệnh nhân trong giai đoạn tiến
cứu. Nghiên cứu mô tả nên việc tiến hành
nghiên cứu không gây ảnh hưởng xấu đến
3
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
sức khỏe của bệnh nhân tham gia nghiên
cứu. Các thông tin liên quan đến bệnh nhân
được giữ bí mật, hoàn toàn phục vụ mục
đích nghiên cứu khoa học.
(25,7%) nhịp nhanh nhĩ, 25 bệnh nhân
(71,4%) nhịp nhanh vòng vào lại nhĩ thất.
Tỉ lệ nam/nữ là 1,05/1, không có sự khác
biệt về giới giữa các nhóm tim nhanh.
Tuổi trung bình là 2.61 tuổi (1 tháng –
13,3 tuổi), được phân làm 3 nhóm, nhóm
dưới 1 tuổi có tỷ lệ cao nhất (54,2%), nhóm
từ 1 đến 3 tuổi và trên 3 tuổi lần lượt chiếm
22,9%.
Cân nặng trung bình là 12,4kg (3,7 –
48), được phân làm 4 nhóm, nhóm từ 5kg
đến 10kg chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), nhóm
dưới 5kg có 3 bệnh nhân (8,6%), nhóm
10kg đến 15kg và nhóm trên 15kg lần lượt
chiếm 8,5% và 22,9%.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian từ 01/01/2017 đến
30/06/2020 có 35 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
được đưa vào nghiên cứu.
3.1 Đặc điểm của nghiên cứu
Trong 35 bệnh nhân nghiên cứu, có 1
bệnh nhân (2,9%) được chẩn đoán nhịp
nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất, 9 bệnh nhân
Bảng 1. Đặc điểm siêu âm tim trước can thiệp
Thông số
X ± SD
3,5±3,4
Đường kính tâm trương thất trái (Z-score)
FS (%)
EF (%)
19,5 ± 5,9
41,2 ± 11,6
Chức năng
thất trái
Nhận xét: Đường kính tâm trương thất trái trung bình lớn hơn giá trị bình thường là 3,5±3,4 SD. Giá trị
trung bình của các chỉ số phân suất co ngắn sợi cơ (FS) và phân suất tống máu thất trái (EF) cũng giảm
mức độ trung bình với chỉ số lần lượt là 19,5 ± 5,9% và 41,2 ± 11,6%.
Bảng 2. Mối liên quan giữa chức năng thất trái với đường kính thất trái
Đường kính tâm trương thất trái (Z-score)
Đặc điểm
p
≤ +2SD (n= 13)
> +2SD (n=22)
20,2 ± 4,3
19,1 ± 6,7
0,6275
0,5446
FS (%)
EF (%)
Chức năng tâm
thu thất trái
42,8 ± 2,4
40,3 ± 2,8
Nhận xét: Chỉ số EF trung bình ở nhóm Z-score ≤ 2SD cao hơn so với nhóm Z-score > 2SD, lần lượt là
42,8 ± 2,4 và 40,3 ± 2,8. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tương tự, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê về chỉ số FS.
3.2 Kết quả điều trị ban đầu nhịp nhanh
kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm
thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng
có tần số Radio
Trong tổng số 35 đối tượng nghiên cứu, có
28 trường hợp triệt đốt thành công, chiếm
80%. Chỉ có 7 trường hợp không thành công
(20%). Không có bệnh nhân nào có biến
chứng sau khi RF.
Bảng 3. Liên quan giữa kết quả triệt đốt với loại tim nhanh
Thành công
(n = 28)
Không thành công
(n = 7)
Loại tim nhanh
p
n
%
n
%
4
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
TNVVLNT
TNVVLNNT
TNN
23
0
5
92
0
55,6
2
1
4
8
100
44,4
0,012
Nhận xét: Tỷ lệ đốt thành công gặp nhiều nhất ở loại TNVVLNT với 92%, thứ 2 là loại TNN chiếm
55,6% và ít nhất ở TNVVLNNT có 1 bệnh nhân can thiệp không thành công. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về kết quả triệt đốt bằng NLSCTSR theo các nhóm nhịp tim (p=0,012 <0,05).
Bảng 4. Liên quan giữa kết quả triệt đốt với nhóm cân nặng
Thành công
n =28 (%)
18 (75)
Không thành công
n = 7 (%)
6 (25)
Nhóm cân nặng
p
≤ 10 (kg)
> 10 (kg)
0,620
10 (90,9)
1 (9,1)
Nhận xét: Tỉ lệ đốt thành công chủ yếu gặp ở trẻ dưới 10kg (18/28 bệnh nhân), cũng tương tự tỉ lệ đốt
không thành công cũng chủ yếu nằm ở nhóm này (6/7 bệnh nhân). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05).
Bảng 5. Sự biến đổi đường kính thất trái sau điều trị RF theo kết quả RF
Trước ra
viện(n=35)
Sau 3
tháng(n=22)
Sau 6
tháng(n=20)
Sau 12 tháng
(n=13)
Không
thành
công
Không
Không
Không
thành
công
4,2 ±
2,7*
Thành
công
Thành
công
Thành
công
Thành
công
thành
công
5,7 ±
5,4
30,6 ±
2,1
thành
công
5,4 ±
3,2*
27,2 ±
7,3*
2,3 ±
2,1
28,1 ±
6,2
6,5 ±
2,9 ±
2,4
32,2 ±
5,7
2,0 ±
1,3
34,4 ±
4,1
1,1 ±
1,2
36,1 ±
4,4
LVDd (Zscore)
(X ± SD)
FS (%)
2,8***
20,2 ±
6,8*
33,8 ±
2,2
(X ± SD)
55,8 ±
10,4
40,9 ±
13,8**
61,7 ±
8,5
59,4 ±
4,0
64,9 ±
5,6
53,2 ±
12,2*
66,6 ±
5,9
64,3 ±
4,2
EF (%)
(X ± SD)
*p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001
Nhận xét: Đường kính tâm trương thất trái (LVDd) ở nhóm thành công giảm dần và trở về bình thường
sau 12 tháng can thiệp, tương tự chức năng tâm thu thất trái (EF) tăng dần và bình thường sau 3 tháng.
Còn nhóm không thành công có điều trị thuốc kiểm soát nhịp tim và các thuốc suy tim thì ghi nhận
chức năng tâm thu thất trái có cải thiện tuy nhiên đường kính tâm trương thất trái còn cao. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
9,15%) và một số tác giả khác [8-9]. Theo
các nghiên cứu dịch tễ học và phân tích lớn
4. Bàn luận
Phân bố nhịp tim nhanh của nhóm
nghiên cứu
Trong 35 bệnh nhân nghiên cứu của
thì TNVVLNT thường gặp nhất trong các
cơn NNKPTT ở trẻ em chiếm từ 60-80%,
nhóm AVNRT và AT chiếm 20-40% [10-
11].
chúng tôi thì có 25 bệnh nhân chẩn đoán là
cơn TNVVLNT chiếm 71,4%, một bệnh
nhân TNVVLNNT chiếm 2,9% và 9 bệnh
nhân TNN chiếm 25,7%. Kết quả này cũng
tương tự như nghiên cứu của Hafez [7]
(TNVVLNT 75%, TNVVLNNT 10%, TNN
Giới
Không có sự khác biệt về giới tính trong
nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ là 1,05/1. Kết quả
5
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
này cũng tương tự với kết quả của Hafez [7]
và Pi-Chang Lee [8]. Theo các tác giả trên
thế giới thì tỷ lệ mắc NNKPTT ở nam và nữ
tương đương nhau. Tỷ lệ này cũng tương tự
như nghiên cứu của tác giả Bùi Thế Dũng,
nam/nữ là 1/1,17 [9].
thất trái rất nặng nề. Đường kính tâm trương
thất trái (LVDd) là 3,5 ± 3,4 SD so với trẻ
bình thường. Phân suất co ngắn sợi cơ là
19,5 ± 5,9%. Phân suất tống máu thất trái là
41,2 ± 11,6% (16-54%). Kết quả này tương
tự với tác giả Aykan [14] nghiên cứu trên 12
bệnh nhân bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh
có phân suất tống máu thất trái là 40,8 ±
13,4% (23-57%) và một nghiên cứu đa
trung tâm khác của tác giả Jeremy P Moore
cùng các cộng sự [15] có LVDd trung bình
là 4,3 (3,0- 7,2) SD, nhưng cao hơn so với
các nghiên cứu trong nước và nước ngoài
đối với các nhóm bệnh lý bệnh cơ tim giãn.
Khác biệt này có thể do mức độ giãn và
giảm chức năng tâm thu thất trái ở nhóm
bệnh lý có tim nhanh ít hơn so với nhóm
bệnh cơ tim giãn [16].
Tuổi và cân nặng
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 2,61 tuổi (1 tháng -13,3 tuổi),
gặp nhiều nhất ở nhóm dưới 1 tuổi (54,2%).
Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Thế Dũng
và cộng sự từ năm 2008 – 2012 tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TPHCM [9] có độ
tuổi trung bình 13,3 ± 3,5 (6-18 tuổi), cũng
tương tự tác giả Jung Bae (2005) [12] có độ
tuổi trung bình là 10,2 ± 4,1 tuổi, cao hơn
rất nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi.
Điều này có thể do mức độ nặng và cấp tính
của nhóm bệnh nghiên cứu.
Cân nặng là một yếu tố quyết định thời
điểm can thiệp cũng như tiên lượng khả
năng thành công của các bệnh nhi. Có rất
nhiều trung tâm trên thế giới đã tiến hành
can thiệp triệt đốt cơn tim nhanh ở trẻ em,
kết quả báo cáo của các trung tâm ghi nhận
thấy cân nặng trung bình của các bệnh nhân
tại thời điểm được can thiệp khá cao. Theo
nghiên cứu của Hafez [7] có cân nặng trung
bình là 32,02 ± 12,3 kg (14 - 60). Tác giả
Bùi Thế Dũng [9] (40,3 ± 9,6kg), trong khi
đó cân nặng trung bình của chúng tôi là
12,4kg (3,7 – 48).
Kết quả điều trị ban đầu bằng
NLSCTSR
Tỷ lệ điều trị thành công bằng
NLSCTSR trong nghiên cứu của chúng tôi
đạt kết quả 80%, không thành công chiếm
20%. Trong đó tỷ lệ thành công nhóm loại
cơn TNVVLNT là 92%; TNN là 55,6%, còn
loại cơn TNVVLNNT có 1 ca nhưng can
thiệp không thành công do tiếp cận đường
chậm dễ gây block nhĩ thất. Trong tỷ lệ
không thành công chủ yếu tập chung ở
nhóm cơn AT chiếm 57,1% và ở nhóm bệnh
nhân dưới 1 tuổi chiếm 71,4%. Đây là nhóm
bệnh có các yếu tố tiên lượng can thiệp khó
khăn và phức tạp. So sánh với một số
nghiên cứu trong nước và nước ngoài như:
Với nghiên cứu trong nước của tác giả Bùi
Thế Dũng [9] có tỷ lệ thành công và thất bại
lần lượt là 89,2% và 10,8%; trong đó tỷ lệ
thành công của nhóm cơn TNVVLNT là
87,5%. Đối với nghiên cứu nước ngoài thì
nghiên cứu của tác giả Hafez [7] trên tổng
số 60 bệnh nhân được điều trị thì tỷ lệ can
thiệp thành công lần lượt là 93,3% đối với
Đặc điểm siêu âm tim trước can thiệp
Siêu âm tim có thể giúp loại trừ các
nguyên nhân khác gây bệnh cơ tim. Bệnh cơ
tim do nhịp tim nhanh được đặc trưng bởi
sự giãn ra của buồng tim (tăng kích thước
và diện tích thất trái cuối tâm trương) với
rối loạn chức năng tâm thu thất trái từ trung
bình đến nặng [13].
Về đặc điểm siêu âm tim tại thời điểm
chẩn đoán, các bệnh nhân trong nghiên cứu
có mức độ giãn và giảm chức năng tâm thu
6
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
TNVVLNT, 66,7% đối với TNVVLNNT và
77,8% đối với TNN.
References
[1] Tran SG. Study on electrophysiological
characteristics and treatment of tachycardia due to
reentry atrioventricular node with radio frequency
energy, Doctor of Medicine thesis 2012, Hanoi
Medical University. (in Vietnamese).
Về biến chứng trong TDĐSL và điều trị
bằng NLSCTSR trong nghiên cứu của
chúng tôi hoàn toàn an toàn không có biến
chứng. Nó tương đương với kết quả nghiên
cứu của tác giả Bùi Thế Dũng [9].
[2] Orejarena LA, Vidaillet H Jr, DeStefano F et al.
Paroxysmal supraventricular tachycardia in the
general population,
1097(97)00422-1.
J
Am Coll Cardiol
Sự biến đổi của chức năng tâm thu
thất trái sau điều trị
[3] Manole MD, Saladino RA. Emergency
department management of the pediatric patient
with supraventricular tachycardia. Pediatr Emerg
/PEC.0b013e318032904c.
[4] Bottoni N, Tomasi C, Donateo P et al. Clinical
and electrophysiological characteristics in patients
with atrioventricular reentrant and atrioventricular
Về tiến triển của đường kính tâm
trương thất trái và chức năng tâm thu thất
trái, kết quả ghi nhận thấy giữa 2 nhóm điều
trị RF thành công và không thành công có
sự khác nhau rõ rệt có ý nghĩa thống kê tại
các thời điểm sau can thiệp (T3), sau 6
tháng (T6) và sau 12 tháng (T8) với p<0,05.
Cụ thể nghiên cứu thấy rằng đối với nhóm
can thiệp thành công thì đường kính tâm
trương thất trái giảm dần và trở về bình
thường hoàn toàn sau can thiệp 12 tháng
(1,1 ±1,2 SD), phân suất co ngắn sợi cơ và
phân suất tống máu thất trái tăng dần tới giá
trị bình thời tại thời điểm ngay sau can thiệp
(EF, 55,8 ± 10,4%). Đối lập với nhóm thành
công ở nhóm can thiệp không thành công
ghi nhận đường kính tâm trương thất trái
luôn luôn cao trên +2SD và phân suất tống
máu có cải thiện tuy nhiên không ổn định,
phải hoàn toàn phụ thuộc vào các thuốc suy
tim và thuốc chống loạn nhịp. Nghiên cứu
của chúng tôi hoàn toàn tương đồng với một
số nghiên cứu nước ngoài như của tác giả
Aykan (2014) [15] cũng cho kết quả tương
tự.
nodal
reentrant
tachycardia,
Europace
5129(03)00037-0.
[5] Hintringer F, Purerfellner H, Aichinger J.
Supraventricular tachycardia, N Engl J Med.
1995;333(5):323-324.
[6] Houmsse M, Tyler J, Kalbfleisch S.
Supraventricular tachycardia causing heart failure.
Curr Opin Cardiol
2011;26(3):261-269.
[7] Hafez MM, Abu-Elkheir MM, Shokier M et al.
Radiofrequency catheter ablation in children with
supraventricular tachycardias: intermediate term
follow up results. Clin Med Insights Cardiol
[8] Lee PC, Hwang B, Chen SA et al. The results of
radiofrequency
catheter
ablation
of
supraventricular tachycardia in children. Pacing
oi.org/10.1111/j.1540-8159.2007.00727.x.
[9] Bui The Dung et al. Radio frequency energy
ablation via catheters to treat supraventricular
tachycardia in children at the Hospital of the
University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi
Minh City. 2012. (in Vietnamese)
[10] Ganz LI, Friedman PL. Supraventricular
tachycardia. New England Journal of Medicine
1995;332(3):162-173. https://doi.org/10.1056/NEJ
M199501193320307.
5. Kết luận
Điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất
bằng năng lượng sóng có tần số radio là
phương pháp hiệu quả và an toàn. Kết quả
điều trị có mối tương quan chặt chẽ với sự
cải thiện mức độ giãn buồng tim và chức
năng tâm thu thất trái.
[11] Olshansky B, Chung MK, Pogwizd SM. Chapter 5
-
Supraventricular
Tachyarrhythmias.
In:
Olshansky B, Chung MK, Pogwizd SM,
Goldschlager N, eds. Arrhythmia Essentials
(Second Edition). Elsevier 2017:p-133-218.
7
Q. T. Bang et al. / Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 1 (2021) 1-8
rg/10.5152/akd.2014.4937
[15] Moore JP, Patel PA, Shannon KM et al. Predictors
of myocardial recovery in pediatric tachycardia-
[12] Bae EJ, Ban JE, Lee JA et al. Pediatric
radiofrequency catheter ablation: results of initial
100 consecutive cases including congenital heart
anomalies. J Korean Med Sci 2005;20(5):740-746.
[13] Gupta S, Figueredo VM. Tachycardia mediated
cardiomyopathy: pathophysiology, mechanisms,
clinical features and management. Int J Cardiol
.2013.12.180
induced
cardiomyopathy.
Heart
Rhythm
2014;11(7):1163-1169. ttps://doi.org/10.1016/j.hrt
hm.2014.04.023.
[16] Jeong YH, Choi KJ, Song JM et al. Diagnostic
approach and treatment strategy in tachycardia-
induced
cardiomyopathy.
Clin
Cardiol
2008;31(4):172-178. ttps://doi.org/10.1002/clc.20
161.
[14] Aykan HH, Karagöz T, Akın A et al. Results of
radiofrequency ablation in children with
tachycardia-induced cardiomyopathy. Anadolu
8
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả điều trị nhịp nhanh kịch phát trên thất có giảm chức năng tâm thu thất trái ở trẻ em bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Nhi Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- hieu_qua_dieu_tri_nhip_nhanh_kich_phat_tren_that_co_giam_chu.pdf