Kết quả phẫu thuật lấy bỏ xốp xương hộp kết hợp với giải phóng mô mềm chọn lọc ở trẻ dưới 24 tháng tuổi mắc bàn chân khoèo bẩm sinh

Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
Research Paper  
Surgical Result of Cuboid Decancellation Combined with  
Selective Soft Tissue Release in Children Under 24 Months with  
Congenital Clubfoot  
Le Tuan Anh, Nguyen Ngoc Hung  
Vietnam National Childrens Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam  
Received 30 December 2020  
Revised 30 January 2021; Accepted 29 March 2021  
Abstract  
Purpose: To evaluate the surgical result of cuboid decancellation combined with selective  
soft tissue release in children under 24 months with congenital clubfoot. Surgical result was  
classified according to McKay’s system.  
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 127 patients diagnosed  
with congenital club foot, in which there were 180 feet, 53 patients with 2 club feet from  
January 2008 to December 2012 at the Orthopedics Department of the Vietnam National  
Children’s Hospital.  
Results: Postoperatively, we got excellent result in 50.6%, good result in 42.2%, fair result  
in 6.1% and bad result in 1.1%.  
Conclusion: Generally, the procedure of selective soft tissue release combined with cuboid  
decancellation showed an outstanding result with good to excellent result of 92.8%. Surgical  
procedure is simple, safe, and applicable for all patients with clubfood deformyties.  
Keywords: Congenital clubfood, forefoot adducted; accessory navicular; medial to posterior  
release; cuneiform bone; cuneiform opening  
*
Corresponding author.  
1
2
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
Kết quả phẫu thuật lꢀy bꢁ xốp xương hộp kết hợp với  
giải phóng mô mềm chọn lọc ở trẻ dưới 24 tháng tuổi mắc  
bàn chân khoèo bẩm sinh  
Lê Tuꢀn Anh, Nguyễn Ngọc Hưng  
Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 30 tháng 12 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 30 tháng 1 năm 2021; Chꢀp nhận đăng ngày 29 tháng 3 năm 2021  
Tóm tắt  
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lꢀy bꢁ xốp xương hộp và kết hợp giải phóng mô  
mềm chọn lọc điều trị bàn chân khoèo bẩm sinh cho trẻ dưới 24 tháng tuổi. Kết quả phẫu  
thuật được phân loại theo hệ thống McKay trong khoảng thời gian theo dõi từ 5 năm - 11  
năm.  
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 127 bệnh nhi dưới 24 tháng tuổi được chẩn  
đoán bàn chân khoèo bẩm sinh, bao gồm 180 bàn chân, 53 bệnh nhân có chân khoèo hai bên  
từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2012 tại Khoa Chỉnh hình Nhi Bệnh viện Nhi Trung ương.  
Kết quả: Sau phẫu thuật, 50,6% trường hợp thu được kết quả rꢀt tốt, 42,2% thu được kết  
quả tốt; 6,1% thu được kết quả khá và 1,1% thu được kết quả kém.  
Kết luận: Phẫu thuật giải phóng mô mềm chọn lọc kết hợp với nạo lớp xốp xương hộp cho  
thꢀy kết quả từ tốt tới rꢀt tốt đạt 92,8%. Quy trình phẫu thuật đơn giản, an toàn và có thể áp  
dụng cho mọi trường hợp khuyết tật khoèo chân.  
Từ khóa: Khoèo chân bẩm sinh; khép phần trước bàn chân; ví trí hình thuyền; giải phóng  
phần giữa sau; thủ thuật mở xương nêm xương.  
I. Đặt vấn đề  
với khả năng linh hoạt cao, không để lại sẹo  
xương, không cần điều chỉnh giày dép [6,7].  
Nhiều nghiên cứu đã bước đầu thành công  
điều trị dị tật khoèo chân bằng phương pháp  
nắn chỉnh và bó bột của Ponseti [8,9]. Phẫu  
thuật giải phóng mô mềm diện rộng được tiến  
hành khi phương pháp Ponseti không mang lại  
kết quả đối với những trẻ bị khoèo chân lâu  
ngày hoặc dị tật tái phát làm khả năng khung  
đỡ của bàn chân kém hơn [8,10].  
Dị tật bàn chân khoèo bẩm sinh vô căn là  
một biến dạng phức tạp thường gặp, cứ mỗi  
1000 trẻ sơ sinh có khoảng 1 - 2 trẻ mắc dị tật  
này [1]. Mục tiêu lâu dài của liệu pháp điều trị  
là giúp bàn chân hoạt động đúng chức năng,  
không bị đau, có thể đi bằng gan bàn chân  
*
Tác giả liên hệ  
Các phẫu thuật giải phóng mô mềm diện  
rộng thường có kết quả triệt để [11] nhưng lại  
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
3
có nguy cơ biến chứng và có tới 47% bệnh  
nhân cần phẫu thuật bổ sung [8]. Từ kết quả  
phẫu thuật phần mềm ở trẻ dưới 24 tháng tuổi  
chân <5° khi gối thẳng, thì cần tiến hành mở  
bao xương chày - sên phía sau.  
Vết rạch da thứ hai vào vùng ở giữa bàn  
có bàn chân khoèo chúng tôi tiến hành phẫu chân dài 5cm theo hình vòng cung bắt đầu  
ngay phía trước của xương bàn I tới bên dưới  
mắt cá trong. Bộc lộ cắt điểm bám gân chày  
sau, mở bao khớp phía trong, xác định cắt dây  
chằng Delta bên và cắt ngang (dây chằng Delta  
phía trên) khi góc vẹo của gót lớn hơn 20˚.  
Phẫu thuật cắt bỏ lớp xốp xương hộp  
thuật kết hợp làm rời phần mềm mặt trong bàn  
chân, lꢀy bꢁ xốp xương hộp, cố định xương  
hộp, và xương gót với mục tiêu:  
Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy bỏ xốp  
xương hộp và kết hợp giải phóng mô mềm  
chọn lọc điều trị bàn chân khoèo bẩm sinh cho  
trẻ dưới 24 tháng tuổi  
Xương hộp sẽ lộ ra sau vết rạch 4cm theo  
đường dọc cạnh bên của bàn chân, bắt đầu  
ngay ở phía trước giữa xương bàn số 4 và số 5  
tới phía dưới của mắt cá ngoài (hình 1(a)). Tạo  
một nắp đậy hình thoi nhꢁ lên trên mặt lưng  
của xương hộp có đường kính từ 5-8cm (Hình  
1(b)), Dùng thìa nạo phẫu thuật nhꢁ để nhẹ  
nhàng lꢀy bꢁ lớp xốp xương hộp (xem Hình  
1(c)). Sau đó, xoay bàn chân ra ngoài 20˚ và  
xoay úp sꢀp phần trước bàn chân tại điểm giữa  
bàn chân để chỉnh sửa tật ngửa bàn chân và  
làm xẹp xương hộp; sử dụng đinh Kirschner  
1.5mm xuyên qua xương đốt bàn chân thứ 5,  
xương hộp và xương gót để đậy cố định xương  
hộp đã làm xẹp (Xem Hình 1 (d), 4, 5, 6).  
Chăm sóc sau phẫu thuật  
Cố định bàn chân bằng bột bó qua khớp  
gối, giữ phần khớp gối gꢀp 60˚ và giạng bàn  
chân 20˚. Thay bột sau 1 tuần và 3 tuần sau  
phẫu thuật, bàn chân luôn được đệm lót. Thay  
bột lần thứ 3 sau phẫu thuật 6 tuần. Tổng thời  
gian bó bột là 12 tuần. Tiếp theo, tháo bꢁ đinh  
Kirschner và bó bột tròn dưới gối thêm 8 tuần.  
Trẻ dùng giầy chỉnh suốt 6 tháng  
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
- Đối tượng nghiên cứu:  
+ Tiêu chuẩn chọn: Bệnh nhân có bàn chân  
khoèo bẩm sinh trên 3 tháng đến dưới 24 tháng  
tuổi đã nắn chỉnh hoặc điều trị bảo tồn bằng bột  
thꢀt bại được phẫu thuật tại khoa Chỉnh hình  
Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2008  
đến tháng 12/2012  
+ Tiêu chuẩn loại trừ: BN mắc các loại dị  
tật khác như tật nứt đốt sống, bệnh lý thương  
tổn thần kinh, chứng co cứng khớp, tật vẹo  
xương đốt bàn chân vô căn.  
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận  
tiện từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm  
2012. Cỡ mẫu: 127 bệnh nhân  
- Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả  
cắt ngang  
- Phương pháp tiến hành:  
+ Thông tin thu thập từ hồ sơ bệnh án: giới,  
tuổi, Đánh giá và phân loại dị tật khoèo theo  
phương pháp Diméglio [11], đánh giá sau  
phẫu thuật  
+ Phương pháp phẫu thuật  
Giải phóng mô hay phần mềm chọn lọc  
Vết rạch da mở gân Achille. Sau đó có thể  
gập mu bàn chân thêm khoảng 15 đến 20° sau  
khi mở gân. Nếu bàn chân có góc gập mu bàn  
(a) (b)  
4
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
(c) (d)  
Hình 1. (a) Rạch da 4cm, bắt đầu ngay từ  
phía trước tâm điểm giữa xương bàn số 4 và  
số 5 tới phía dưới của mắt cá cạnh bên, (b)  
Tạo một nắp đậy hình thoi nhꢁ lên trên mặt  
lưng của xương hộp có đường kính từ 5-8cm,  
(c) dùng thìa nạo phẫu thuật nhꢁ để nhẹ nhàng  
cắt bꢁ lớp xốp xương hộp, (d) xoay úp sꢀp  
phần trước bàn chân tại điểm giữa bàn chân để  
chỉnh sửa tật ngửa bàn chân và giang rộng 20˚;  
sử dụng dây Kirschner 1.5mm nối qua xương  
đốt bàn chân thứ 5, xương hộp và xương gót  
để đậy và giữ cố định miếng hình thoi  
Hình 4. Xoay bàn chân úp sꢀp và giang rộng 20˚  
Hình 5. Hình ảnh dây Kirschner nối qua  
xương đốt bàn chân thứ 5, xương hộp và  
xương gót trên phim thẳng  
Hình 2. Tạo một nắp đậy hình thoi nhꢁ lên  
trên mặt lưng của xương hộp.  
Hình 6. Hình ảnh dây Kirschner nối qua  
xương đốt bàn chân thứ 5, xương hộp và  
xương gót trên phim nghiêng  
Theo dõi sau phẫu thuật  
Để đánh giá kết quả điều trị, chúng tôi đã  
sử dụng thang điểm của McKay [20]. (Bảng  
2): 175 - 180 điểm: rꢀt tốt, 160 - 174 điểm: tốt;  
125 - 159 điểm: khá; 90 - 124 điểm: kém và  
dưới 90 điểm: thꢀt bại.  
Hình 3. Dùng thìa nạo phẫu thuật nhꢁ để nhẹ  
nhàng cắt bꢁ lớp xốp xương hộp.  
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
5
Bảng 1. Hệ thống tính điểm chung để đánh giá kết quả điều trị  
dị tật bàn chân khoèo theo McKay [10]  
Điểm trừ từ điểm  
chuẩn 180 điểm  
Danh mục  
1. Chuyển động của mắt cá chân  
Lớn hơn 90˚  
Nhó hơn 90˚  
Tổng  
10  
10  
40  
30  
50  
40  
0
-10  
-20  
-30  
10  
25  
25  
Nhꢁ hơn 10  
Nhꢁ hơn 25  
Nhꢁ hơn 35  
2. Góc giữa mặt phẳng hai mắt cá và mặt phẳng dọc bàn chân  
83˚ đến 90˚  
0
-10  
-20  
76˚ đến 82˚  
50˚ đến 75  
3. Sức bền của cơ ba đầu cẳng chân  
Cơ thể đứng các ngón chân, chỉ bằng một chân  
Cơ thể đứng các ngón chân, bằng hai chân  
Cơ thể không thể đứng bằng ngón chân  
4. Gót chân  
0
-10  
-20  
0˚ đến 5˚ vẹo ngoài  
0
-5  
5˚ đến 10˚ vẹo ngoài  
Vẹo ngoài lớn hơn 10˚  
-10  
-10  
Vẹo trong  
5. Phần trước bàn chân  
Bình thường  
0
-5  
Bị khép hoặc giạng ra đến 5˚  
Lớn hơn 5˚  
-10  
6. Cơ gấp dài ngón chân cái  
Chức năng bình thường  
0
Không hoạt động  
-10  
7. Mức đau mắt cá chân  
Thường không thể hoạt động  
Có thể chịu đựng được trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày  
Đi khập khiễng vào cuối ngày  
Chỉ thꢀy khó chịu khi chạy  
-30  
-20  
-10  
-5  
6
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
Điểm trừ từ điểm  
chuẩn 180 điểm  
Danh mục  
8. Mức đau của khớp dưới sên  
Thường không thể hoạt động  
Có thể chịu đựng được trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày  
Đi khập khiễng vào cuối ngày  
Chỉ thꢀy khó chịu khi chạy  
-20  
-20  
-10  
-5  
9. Đi giày  
Có thể chọn kiểu giày sản xuꢀt sẵn  
Bàn chân làm biến dạng giày  
Không đi vừa giày  
-5  
-10  
-15  
10. Thể thao  
Có thể tham gia cạnh tranh trong thể thao  
Không thể tham gia vì chân đau  
0
-15  
III. Kết quả  
+ 176 (97.8%) bàn chân của 124 bệnh nhân  
có dị tật bàn chân ngựa tiến triển về mức của  
bàn chân bình thường  
- Tuổi phát hiện bệnh: Trong 127 bệnh nhân  
gồm 180 bàn chân (53 BN bị tật cả 2 chân). Dị  
tật 2 chân chiếm tỷ lệ cao nhꢀt ở độ tuổi 12 -  
18 tháng chiếm 44,9%, 6 - 12 tháng: 20,5%; ít  
nhꢀt là độ tuổi 18- 24 tháng (19,7%).  
- Kết quả lâm sàng sau phẫu thuật  
+ 01 bàn chân của 1 bệnh nhân có dị tật bàn  
chân ngựa > 5˚ đến ≤ 10˚  
+ 03 bàn chân của 2 bệnh nhân còn > 10˚  
đến ≤ 20˚.  
- Kết quả X quang sau phẫu thuật  
+ Giá trị trung bình của chỉ số góc xương  
* Khả năng xoay:  
+170 (94.4%) bàn chân của 119 bệnh nhân  
co khả năng xoay cả bàn chân trong mặt phẳng sên - gót sau phẫu thuật tăng so với trước khi  
nằm ngang đạt mức như bàn chân bình thường  
+ 08 bàn chân của 6 bệnh nhân có thể xoay  
> 5˚m đến ≤ 10˚  
phẫu (26.5˚ so với 73.8˚) với p< 0,05  
+ Góc xương sên - gót trên XQ nghiêng:  
Sau phẫu thuật tăng hơn trước phẫu thuật (7.8˚  
+ 02 bàn chân của 2 bệnh nhân có thể xoay so với 40.7˚).  
> 10˚ đến ≤ 20˚.  
+ Góc xương sên - gót trên XQ thẳng: ở  
lần khám sau cùng (33.1˚) tăng hơn trước phẫu  
thuật (14.1˚).  
* Mức độ vẹo:  
+ 153 (85.0%) bàn chân của 107 bệnh nhân  
trở về mức bình thường  
+ Giá trị trung bình của góc Sên - Xương  
+ 21 bàn chân của 16 bệnh nhân vẹo vào > bàn I từ 25.1˚ (20.9˚ - 39.5˚) trước phẫu thuật  
5˚ đến ≤ 10˚  
còn 14.5˚ (11.2˚ - 20.4˚) ở lần khám sau cùng.  
+ Góc Gót - Xương bàn V thay đổi từ 24.9˚  
(19.3˚- 42.3˚) trước phẫu thuật so với 4.2˚  
(3.1˚ - 5.2˚) ở lần theo dõi sau cùng.  
+ 0 6 bàn chân của 4 bệnh nhân vẹo vào >  
10˚ đến ≤ 20˚.  
* Dị tật bàn chân ngựa:  
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
7
+ 69 bàn chân (38.3%) có hiện tượng trật  
khớp xương sên - thuyền nhẹ. Ở lần theo dõi  
sau cùng, biến dạng này còn 7 bàn chân (3.9%).  
- Kết quả chung  
+ Kết quả rꢀt tốt: 91 (50.6%); Tốt: 76  
(42.2%); Khá: 11 (6.1%); và Kém 2 (1.1%).  
+ Trẻ dưới 12 tháng tuổi: Kết quả rꢀt tốt và  
tốt: 57 bàn chân (89.1%).  
+ Trẻ trên 12 tháng tuổi: Kết quả rꢀt tốt và  
tốt: 110 bàn chân (94.8%).  
IV. Bàn luận  
Hình 7. 5 năm sau khi phẫu thuật, bệnh nhân  
có thể tự đứng trên ngón chân của mình.  
4.1. Độ tuổi tiến hành phẫu thuật  
Nhiều nhà phẫu thuật chỉnh hình đều cho  
rằng dị tật bàn chân khoèo mức nặng cần phải  
được điều trị bằng phẫu thuật và nên điều trị  
sớm nhꢀt có thể khi bệnh nhân trong giai đoạn  
3 - 6 tuổi. Chúng tôi không tiến hành phẫu  
thuật cho bệnh nhân thuộc mức độ 1 theo hệ  
thống Diméglio và độ tuổi phẫu thuật là 27  
bàn chân ở độ tuổi 4 - 6 tháng, 37 bàn chân  
ở độ tuổi 6 - 12 tháng, 80 bàn chân ở độ tuổi  
12 -18 tháng và 36 bàn chân khoảng 18 - 24  
tháng tuổi. Kết quả thu được tốt nhꢀt ở những  
trẻ trong độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi  
Hình 8. Tình trạng của gân gót sau 15 năm  
tiến hành phẫu thuật giải phẫu.  
4.6. Giải phóng mô mềm chọn lọc (Bàn luận 4.7. Phẫu thuật xương đối với dị tật bàn chân  
khoèo  
theo kết quả)  
Quá trình phẫu thuật của chúng tôi liên quan  
Việc kéo dài gân Achilles áp dụng đối với  
biến dạng bàn chân ngựa và có thể được thực  
hiện bằng cách kéo dài gân mở hoặc cắt gân  
dưới da. Phẫu thuật cắt gânAchilles dưới da an  
toàn cho trẻ dưới 18 tháng tuổi. Tꢀt cả các bệnh  
nhân trong nghiên cứu này đều dưới 24 tháng  
tuổi và đều được kéo dài gân gótAchilles bằng  
thủ thuật cắt gân dưới da một cách dễ dàng và  
an toàn.  
tới việc giải phóng mô mềm chọn lọc ở giữa và  
cắt bꢁ lớp xốp xương mà không tiến hành mở  
bao khớp xương gót hộp và chèn xương chêm  
vào xương hộp và theo sau đó là xoay úp sꢀp  
và giạng bàn chân và sử dụng phương pháp  
cố định thông dụng dùng đinh Kirchner dọc  
từ xương bàn V qua xương hộp tới xương gót.  
Làm như vậy để tránh va chạm giữa xương  
gót hộp và xương bàn số 5. Ở lần theo dõi sau  
8
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
cùng, phim chụp X quang đã cho thꢀy không  
có sự bꢀt thường ở các xương này hoặc không  
xuꢀt hiện viêm khớp xương mãn tính hay thay  
đổi thoái hóa nào khác và xương hộp không bị  
hoại tử ở lần theo dõi sau cùng.  
Joint Surgery (American) 2010;92-  
A:270-278.  
[3] Ippolito E, Fatsetti P, Caterini Rv et  
al. Long-Term Comparative Results  
in Patients with Congenital Clubfoot  
Treated with Two Different Protocols.  
The Journal of Bone & Joint Surgery  
2003;85-A(7):1286-1294  
[4] Cooper DM, Dietz FR. Treatment  
of idiopathic clubfoot. A thirty-year  
follow-up note. J Bone Joint Surg Am  
00004623-199510000- 00002  
Theo kết quả theo dõi lần sau cùng của  
chúng tôi, kết quả rꢀt tốt và tốt khi sử dụng  
phương pháp giải phóng mô mềm chọn lọc và  
lꢀy bꢁ xốp xương hộp là 92,5% và kết quả kém  
chỉ là 1.1% .  
V. Kết luận  
Sau phẫu thuật 127 bệnh nhân với 180 bàn  
chân khoèo bẩm sinh, chúng tôi rút ra kết luận:  
- Kết quả về lâm sàng: 170 bàn chân có khả  
năng xoay như bình thường (chiếm 94,4%);  
153 bàn chân không còn vẹo (85%); 176 bàn  
chân không còn dị tật bàn chân ngựa (97,8%)  
- Kết quả về XQ: Góc xương sên - gót sau  
phẫu thuật tăng so với trước phẫu thuật (73.8˚  
so với 26.5˚) với p< 0,05; Góc Sên - Xương  
bàn I thay đổi từ 25.1˚ trước phẫu thuật còn  
14.5˚ sau phẫu thuật; Góc Gót - Xương bàn V  
thay đổi từ 24.9˚ trước phẫu thuật so với 4,2˚  
sau phẫu thuật; trước phẫu thuật có 38.3% trật  
khớp xương sên - thuyền nhẹ, sau phẫu thuật  
chỉ còn 3.9%  
[5] Laaveg SJ, Ponseti IV. Long-term results  
of treatment of congenital club foot. J  
Bone Joint Surg Am 1980;62(1):23-31.  
[6] Dobbs MB, Rudzki JR, Purcell DB,  
Walton T et al. Factors predictive of  
outcome after use of the Ponseti method  
for the treatment of idiopathic clubfeet. J  
Bone Joint Surg Am 2004; 86(1):22-27.  
00005.  
[7] Morcuende JA, Dolan LA, Dietz FR  
et al. Radical reduction in the rate of  
extensive corrective surgery for clubfoot  
using the Ponseti method. Pediatrics  
peds.113.2.376.  
[8] Park SS, Kim SW, Jung BS, Lee HS, Kim  
JS (2009). Selective soft-tissue release  
for recurrent or residual deformity after  
conservative treatment of idiopathic  
clubfoot. J Bone Joint Surg [Br]; 91-  
B:1526-1530  
[9] Bensahel H, Csukonyi Z, Desgrippes  
Y, Chaumien JP. Surgery in residual  
clubfoot: one-stage medioposterior  
- Kết quả chung: rꢀt tốt và tốt chiếm 92.8%,  
khá và kém chỉ là 7.2%.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Wynne-Davies  
R.  
Genetic  
and  
environmental factors in the etiology  
of talipes equinovarus. Clin Orthop  
1972;84:9-13  
[2] Matthew AH, Jan ED, Jen-Chen H et al.  
Ponseti method compared with surgical  
treatment of clubfoot - A prospective  
comparison. The Journal of Bone and  
release “à la carte”.  
J
Pediatr  
Orthop 1987; 7(2):145-8. https://  
10.1097/01241398-198703000-00005  
L.T. Anh et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 2 (2021) 1-9  
9
[10] McKay DW. New concept of and [11] Diméglio A, Bensahel H, Souchet  
approach to clubfoot treatment:  
Section III--evaluation and results. J  
Pediatr Orthop B 1995; 4(2):129-136.  
Pediatr Orthop 1983; 3(2):141-148.  
P et al. Classification of clubfoot. J  
-00001.  
00002.  
pdf 9 trang yennguyen 14/04/2022 2120
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả phẫu thuật lấy bỏ xốp xương hộp kết hợp với giải phóng mô mềm chọn lọc ở trẻ dưới 24 tháng tuổi mắc bàn chân khoèo bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsurgical_result_of_cuboid_decancellation_combined_with_selec.pdf