Nghiên cứu đặc điểm tuổi, giới và mối liên quan đến tỉ lệ nhiễm virus Dengue ở bệnh nhân nhi
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
Hơn nữa, niêm mạc trực tràng có nhiều mao
V. KẾT LUẬN
mạch dễ bị tổn thương xây xước khi có quan hệ
qua đường này. Có thể tính miễn dịch tế bào tại
đường vòng hậu môn thấp hơn so với tính miễn
dịch tế bào tại âm đạo, khả năng tự bảo vệ khi
có quan hệ tình dục không an toàn thấp.
- Về đặc điểm lâm sàng: Trong 22 bệnh
nhân, giang mai 1 có 68,1% bệnh nhân có săng
và 31,8% bệnh nhân có cả săng và hạch. Trong
126 bệnh nhân giang mai 2 có 74,6% bệnh nhân
chỉ có sẩn, 10,3% chỉ có đào ban, 14,3% có cả
sẩn và đào ban và có 1 bệnh nhân có đào ban
và rụng tóc và không gặp mảng niêm mạc trong
giang mai 2.
Săng giang mai thời kỳ 1 vẫn điển hình là vết
trợt nông, không đau chiếm tỷ lệ 86,36% và đáy
thương tổn rắn (95,45%). Như vậy, các đặc
điểm lâm sàng của giang mai thời kỳ 1 và thời kỳ
2 dường như không thay đổi trong những năm
gần đây. Chỉ thấy rõ rằng trên những bệnh nhân
nhiễm HIV, các tổn thương lâm sàng có sự biến
đổi, do đó dễ chẩn đoán nhầm và làm chậm trễ
quá trình điều trị, sẽ càng làm phát tán bệnh
giang mai ra cộng đồng và cũng là nguyên nhân
gây lây nhiễm HIV. Do đó việc nhận biết các tổn
thương giang mai không điển hình trên người
nhiễm HIV là rất quan trọng để phát hiện sớm
và có phương pháp điều trị kịp thời
Cho đến nay, bệnh giang mai là một bệnh có
tính chất ”xã hội” cần được quan tâm. Bệnh có
xu hướng gặp nhiều hơn ở đối tượng nguy cơ
cao bao gồm nam giới, chưa có gia đình, có
quan hệ tình dục không an toàn và quan hệ
đồng giới. Đặc biệt, có một tỉ lệ bệnh nhân đồng
nhiễm với các bệnh lây truyền qua đường tình
dục khác, trong đó có HIV. Do đó, cần tuyên
truyền, giáo dục hành vi, nâng cao nhận thức
cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nyatsanza F., Tipple C. (2016).
Syphilis:
presentations in general medicine. Clin Med
(Lond), 16(2), 184-188.
2. Peeling R.W., Mabey D., Kamb M.L. et al
(2017).
Syphilis. Nature Reviews Disease
Primers, 3(1), 17073.
3. O'Byrne P., MacPherson P. (2019). Syphilis.
Bmj, 365, 1-7.
4. Mao H., Ma W., Lu H. et al (2014). High
incidence of HIV and syphilis among migrant men
who have sex with men in Beijing, China: a
prospective cohort study. BMJ Open, 4(9), 1-10.
5. Baigalmaa J., Erdenechimeg C., Narantuya J.
et al (2012). Increasing syphilis notifications in
Mongolia: results from national surveillance for 2001-
2011. Western Pac Surveill Response J, 3(4), 86-93.
6. Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương (2011), Kết
quả giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh
học HIV/STI (IBBS) vòng II-2009.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TUỔI, GIỚI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN
TỈ LỆ NHIỄM VIRUS DENGUE Ở BỆNH NHÂN NHI
Nguyễn Đức Thuận1, Đặng Thành Chung2
định các type huyết thanh của virus DENV. Kết quả:
TÓM TẮT29
Bệnh nhân ở các khoảng tuổi nhiễm cả 4 type virus:
type 1 (DENV-1), type 2 (DENV-2), type 3 (DENV-3)
và type 4 (DENV-4). Trong đó khoảng khoảng tuổi 6-
10 chiếm tỉ lệ cao nhất (50,43% - 63,24%), sau đó là
khoảng tuổi 11-15 (23,53% - 38,46%), và thấp nhất
là khoảng tuổi ≤ 5 (11,11% - 15,79%) ở cả 4 type
virus, tuy nhiên không có sự khác biệt về tuổi giữa các
type virus, với p = 0,1338. Tỉ lệ nhiễm virus của hai
giới là tương đương nhau ở các type virus 1, 2 và 4. Ở
type 3 tỉ lệ ở nữ (63,16%) cao hơn ở nam (36,84%),
tuy nhiên sự khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa
thống kê với p = 0,2513. Kết luận: Không có sự khác
biệt về tuổi và giới giữa các trường hợp nhiễm các
type virus khác nhau, tuy nhiên ở độ tuổi 6-10 nhiễm
virus chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả 4 type, tỉ lệ nhiễm type
3 ở nữ cao hơn ở nam.
Mục tiêu: Phân tích làm rõ đặc điểm tuổi, giới và
mối liên quan đến đến tỉ lệ nhiễm virus dengue ở
bệnh nhân nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: 344 bệnh nhân nhi được chẩn đoán sốt xuất
huyết Dengue giai đoạn cấp tính trong vòng 3 ngày
của sốt, được nhập viện điều trị tại khoa nhi bệnh viện
Nhi Đồng 1, bệnh viện Tiền Giang và bệnh viện Nhi
Đồng Đồng Nai từ tháng 1-2011 đến tháng 12-
2015.Tất cả các bệnh nhân đều được thân nhân và
người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiến hành thu
thập thônng tin tuổi giới, huyết thanh của bệnh nhân,
tách RNA. Sử dụng phản ứng Multiplex RT-PCR xác
1Bệnh viện Quân y 103
2Học viện Quân y
Từ khóa: tuổi, giới, virus denge, type huyết
thanh, nhi.
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thành Chung
Email: dangthanhchung@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 10.3.2021
SUMMARY
Ngày phản biện khoa học: 10.5.2021
Ngày duyệt bài: 17.5.2021
STUDY ON AGE, GENDER
117
vietnam medical journal n01 - june - 2021
đến tuổi và giới tính.
CHARACTERISTICS, AND RELATION TO
DENGUE VIRUS INFECTION INCIDENCE IN
Thật vậy, dữ liệu về sốt xuất huyết phân tách
theo giới tính không được hệ thống giám sát báo
cáo hoặc phân tích thường xuyên. Một số ít
nghiên cứu từ Châu Á, chẳng hạn như các
nghiên cứu từ Singapore, đã kiểm tra tỷ lệ mắc
bệnh sốt xuất huyết ở nam và nữ, có xu hướng
tìm thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn [4].
Sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết
theo giới tính được cho là liên quan đến thời
gian xa nhà phơi nhiễm [4]. Khi nói đến mức độ
nghiêm trọng của bệnh, một yếu tố nguy cơ dịch
tễ được xác định rõ ràng là tuổi mắc bệnh [5].
Được biết, sự khác biệt về bệnh sốt xuất huyết
biểu hiện lâm sàng thay đổi theo độ tuổi; trẻ em
trước tuổi đi học và trẻ sơ sinh thường sốt không
rõ ràng trong khi trẻ em trước tuổi vị thành niên
thường có sốt, hơn nữa trẻ nhỏ bị sốt xuất huyết
Dengue có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng hơn
(ví dụ tỷ lệ tử vong trong trường hợp cao hơn)
hơn người lớn [6].
PEDIATRIC PATIENTS
Objectives: Analyze age, gender characteristics,
and association with dengue virus prevalence in
pediatric patients. Subjects and methods: 344
pediatric patients diagnosed with febrile dengue phase
within three days of fever, admitted to the
Department of Pediatrics at Children Hospital No.1 in
Ho Chi Minh City, Tien Giang General Hospital and
Dong Nai Children Hospital from January 2011 to
December 2015, Participation in the study was
voluntary and agreed to participate in the study by
their relatives and family members. Proceeding to
collect information about the patient's age, gender,
serum, and RNA extraction, using Multiplex RT-PCR
reaction to determine the serotypes of Dengue
virus. Results: Patients of all ages range infected
with all four serotype viruses: type 1 (DENV-1), type 2
(DENV-2), type 3 (DENV-3), and type 4 (DENV-4). Of
which, the age range 6-10 accounts for the highest
percentage (50.43% - 63.24%), followed by the age
range 11-15 (23.53% - 38.46%), and the lowest is
about age ≤ 5 (11.11% - 15.79%) for all four virus
serotypes, however, there is no age difference
between the virus serotypes, with p = 0.1338. The
rates of viral infections of the two sexes were similar
for types 1, 2, and 4. In type 3, the girls (63.16%)
was higher than in boys (36.84%), but the difference
Tại việt nam đánh giá đặc điểm tuổi, giới và
mối liên quan với tỉ lệ nhiễm virus dengue ở
bệnh nhân nhi còn chưa được đánh giá một cách
cụ thể, vì thế nghiên của của chúng tôi tập trung
làm rõ vấn đề này
was not statistically significant with
p
=
0.2513. Conclusion: There is no difference in age
and gender of viral serotype infections. However, at
the age of 6-10, viral infection accounts for the
highest rate in all four types, the incidence of type 3
infection in girls higher in boys.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: 344 bệnh nhân
nhi được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue giai
đoạn cấp tính trong vòng 3 ngày của sốt, được
nhập viện điều trị tại khoa nhi bệnh viện Nhi
Đồng 1, bệnh viện Tiền Giang và bệnh viện Nhi
Đồng Đồng Nai từ tháng 1-2011 đến tháng 12-
2015.Tất cả các bệnh nhân đều được thân nhân
và người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu: Thông tin
tuổi, giới được thu thập. Mẫu máu của các bệnh
nhân được bảo quản lạnh và chuyển tới trung
tâm xét nghiệm của bệnh viện để tách huyết
thanh bằng máy li tâm lạnh. Tất cả các mẫu
được bảo quản trong đông sâu -80oC cho đến
khi tiến hành tách RNA. Mẫu huyết thanh của
bệnh nhân được tiến hành tách RNA sử dụng kit
tách chiết RNA từ virus của Hàn Quốc “GeneAll
ExgeneTM Viral DNA/RNA” (GeneAll, 128-150).
Quy trình tách được thực hiện theo hướng dẫn
của nhà sản xuất.
Key words: age, gender, dengue virus,
serotypes, pediatric.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất hyết là một bệnh truyền nhiễm ở các
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới có thể gây bệnh
nặng và tử vong. Trong 30 năm qua, bệnh sốt
xuất huyết đã mở rộng đáng kể phạm vi địa lý
và rút ngắn chu kỳ dịch ở nhiều nơi. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh sốt xuất huyết
lưu hành ở hơn 100 quốc gia và khoảng hai phần
năm dân số thế giới hiện có nguy cơ mắc bệnh
sốt xuất huyết với ước tính khoảng 50 triệu ca
nhiễm hàng năm [1]. Trong số ước tính 2,5 tỷ
người có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết trên
toàn cầu, có khoảng 1,8 tỷ người (tức hơn
70%), sống ở các nước Châu Á Thái Bình Dương
[2]. Vật trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết
quan trọng nhất, Aedes aegypti, là loài muỗi chủ
yếu sống ở đô thị ưa thích các môi trường chứa
nước và khu xử lý chất thải không tuân thủ đúng
qui trình [3]. Mặc dù việc tiếp xúc với những môi
trường như vậy có thể liên quan đến các yếu tố
nhân khẩu học cụ thể như tuổi tác và giới tính,
nhưng có rất về dữ liệu sốt xuất huyết liên quan
Lựa chọn mồi (primers) để xác định các type
virus của virus DENV: Các bộ mồi khác nhau để
xác định type virus của virus DENV được tìm
kiếm dựa trên các nghiên cứu trước đó theo tiêu
chí để đảm bảo đặc hiệu, độ nhạy, khả năng
tương thích, khác nhau về kích thước sản phẩm
118
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
PCR (amplicon), thành phần guanine-cytosine, virus của virus DENV dựa trên nghiên cứu của
kích cỡ mồi và nhiệt độ biến tính. Trong nghiên Lanciotti và cộng sự[7]. Được tóm tắt theo bảng sau:
cứu này chúng tôi lựa chọn bộ mồi để định type
Type
virus
Kích thước sản phẩm
Mồi
Trình tự mồi
PCR
Dcon
D1
D2
D3
D4
5′-TCAATATGCTGAAACGCGCGAGAAACCG-3′
5′-CGTCTCAGTGATCCGGGGG-3′
DENV-1
DENV-2
DENV-3
DENV-4
482 bp (Dcon&D1)
119 bp (Dcon&D2)
290 bp (Dcon&D3)
392 bp (Dcon&D4)
5′-CGCCACAAGGGCCATGAACAG-3′
5′-TAACATCATCATGAGACAGAGC-3′
5′-CTCTGTTGTCTTAAACAAGAGA-3′
thước của sản phẩm PCR thu được sẽ đặc hiệu
cho từng type virus khác nhau của virus DENV,
ví dụ 482 bp cho DENV-1; 119 bp cho DENV-2;
290 bp cho DENV-3 và 392 bp cho DENV-4.
Được xác định thông qua điện di sử dụng gel
Agarose 2% và hệ thống đọc gel kỹ thuật số
(Alpha Innotech, San Leandro, CA).
Các số liệu thu thập được xử lí theo thuật
toán thống kê bằng chương trình phần mềm Exel
và và GraphPad Prism với các phương pháp: Các
dữ liệu dạng đề mục được trình bày dưới dạng
con số và tỷ lệ phần trăm. Đối với số liệu tuân
theo phân phối chuẩn sử dụng phương pháp
thống kê Kruskal-Wallis và chi-squared (X2), với
p ≤ 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
Dcon: dengue conserved region.
Phản ứng Multiplex RT-PCR xác định các type
virus của virus DENV: 5µL của RNA tách từ huyết
thanh của bệnh nhân được khuếch đại trong
50µL hỗn hợp phản ứng với 0.5 mM mồi
upstream Dcon và bốn mồi downstream đặc hiệu
cho type virus của virus DENV (D1-D4) sử dụng
OneTaq One-step RT-PCR Kit (NEB, E5315S), là
kit kết hợp 2 bước tạo cDNA và khuếch đại PCR
trong cùng một phản ứng, qui trình tuân theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Ống PCR được li
tâm ngắn, phản ứng phiên mã ngược được thực
hiện với một chu kỳ tại 50oC trong 30 phút, sau
đó phản ứng khuếch đại PCR với 35 chu kỳ theo
chu trình nhiệt như sau (95oC trong 30 giây,
55oC trong 45 giây và 72oC trong 2 phút). Kích
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phân bố về tuổi và nhóm tuổi của bệnh nhân theo type virus
DENV-1
Số (%)
3-15
DENV-2
Số (%)
1-14
DENV-3
Số (%)
4-13
DENV-4
Số (%)
3-15
Tổng số
P
(%)
Khoảng tuổi (năm)
1-15
39 (11,34)
≤ 5
6-10
11-15
13 (11,11)
9 (13,24)
3 (15,79)
14 (10,00)
Tuổi
bệnh
nhân
59 (50,43) 43 (63,24) 10 (52,63) 77 (55,00) 189 (54,94) 0,1338
45 (38,46) 16 (23,53)
6 (31,58)
9
49 (35,00) 116 (33,72)
Trung vị
10
8
10
9
2
1
1
0
5
0
5
0
1
0
8
6
4
2
0
0
0
0
0
0
D
D
D
D
E
E
E
E
N
N
N
N
V
V
V
V
- 1
- 2
- 3
- 4
1
2
3
4
-
-
-
-
5
6
- 1
0
1 1 - 1 5
V
V
V
N
V
N
N
N
E
E
E
E
D
D
D
D
Hình 2. Đồ thị biểu diễn phân bố nhóm tuổi
theo type virus của bệnh nhân, với 3 nhóm
tuổi ≤ 5; 6-10 và 11-15 tuổi.
Nhận xét: Qua đồ thị cho thấy ở độ tuổi 6-
10 nhiễm virus Dengue chiếm tỉ lệ cao nhất, và
thấp nhất ở độ tuổi ≤ 5 ở tất cả các type virus
của virus Dengue.
Hình 1. Đồ thị biểu diễn phân bố tuổi theo
type virus của bệnh nhân
Nhận xét: Kết quả cho thấy không có sự
khác biệt về tuổi giữa các type virus, với p =
0,1338, sử dụng phương pháp thống kê
“Kruskal-Wallis test”.
119
vietnam medical journal n01 - june - 2021
Bảng 2. Phân bố về giới theo type virus của virus Dengue
DENV-1
DENV-2
Số (%)
38 (55,88)
30 (44,12)
0,33
DENV-3
DENV-4
Số (%)
71 (50,71)
69 (49,29)
0,87
Tổng số
(%)
173 (50,29)
171 (49,71)
0,914128
Số (%)
Số (%)
Nam
Nữ
p
57 (48,72)
60 (51,28)
0,781511
7 (36,84)
12 (63,16)
0,251349
kháng virus Dengue ở lần nhiễm ở độ tuổi nhỏ
hơn vì thế tỉ lệ nhiễm sẽ thấp hơn nhóm 6-10
tuổi, tuy nhiên những lý giải đó hoàn toàn vẫn là
giả thuyết và cần có những nghiên cứu cụ thể để
chứng minh điều đó. Cũng trong nghiên cứu của
Halsey ở đối tượng người trưởng thành nhóm
tuổi 21-30 có tỉ lệ nhiễm virus Dengue là cao
nhất 27,2% và nhóm > 60 tỉ lệ nhiễm là thấp
nhất 3,1%, trong khi tỉ lệ nhiễm với các type
virus ở cùng nhóm tuổi là tương đương nhau [8].
Khi khảo sát đặc điểm phân bố về giới ở các
type virus, kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm DENV-1;
DENV-2, DENV-4 là tương đương ở hai giới; với
DENV-3, nữ giới chiếm tới 63,16% cao hơn so
với nam giới chiếm 36,84 % tuy nhiên sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê, có lẽ là do số
lượng nhiễm DENV-3 trong nghiên cứu của
chúng tôi còn thấp (19/344). Trong nghiên cứu
của Halsey và cộng sự trên 1716 ca nhiễm virus
Dengue, kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm giữa hai
giới là tương đương, tuy nhiên ở DENV-2 nam
chiếm 63,5% cao hơn so với nữ giới chiếm 36,5
%, trong khi các type còn lại nữ giới có tỉ lệ cao
hơn không đáng kể so với nam giới [8]. Trong
một nghiên cứu khác của Tsai và cộng sự tỉ lệ
nhiễm virus ở nữ (54.3%) cao hơn không đáng
kể so với nam giới (45,7%), khi khảo sát theo
type virus DENV-2 và DENV-3 ở nữ vẫn có tỉ lệ
cao hơn nhưng không đáng kể. Trong một
nghiên cứu khác của Yung và cộng sự nghiên
cứu trên đối tượng người trưởng thành từ năm
2005-2011, cho thấy tỉ lệ nhiễm DENV-1, DENV-
2 và DENV-3 ở nam cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với nữ giới. Như vậy ảnh hưởng của yếu tố
giới tính lên khả năng nhiễm virus Dengue ở các
type khác nhau vẫn còn chưa rõ và khá khác
nhau tùy thuộc vào từng nghiên cứu riêng rẽ.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi tỉ lệ nhiễm
DENV-3 ở nữ giới là cao hơn ở nam mặc dù chưa
có ý nghĩa thống kê, điều này cần phải được xác
minh ở cỡ mẫu lớn hơn.
1
0
8
6
4
2
0
0
0
0
0
0
N
N
a
u
m
D
E
N
V
- 1
D
E
N
V
- 2
D
E
N
V
- 3
D E N V - 4
Hình 3. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ về giới theo
type virus
Nhận xét: Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm virus
của hai giới là tương đương nhau ở các type
virus 1, 2 và 4. Ở type 3 tỉ lệ ở nữ (63,16%) cao
hơn ở nam (36,84%). Tuy nhiên sự khác biệt
giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê ở tất cả
các type huyết thanh, sử dụng phương pháp
thống kê “Chi-square”.
IV. BÀN LUẬN
Trong khảo sát của chúng tôi trên 344 bệnh
nhân cho thấy khoảng tuổi của đối tượng bị
nhiễm là tương tự nhau ở các type virus. Kết quả
cũng tương đồng với nghiên cứu Halsey và cộng
sự khảo sát ở đối tượng ≤ 10 tuổi [8]. Tuy nhiên
khi chia nhỏ các đối tượng thành các 3 nhóm
tuổi (≤ 5; 6-10 và 11-15 tuổi), kết quả cho thấy
ở độ tuổi 6-10 nhiễm virus Dengue chiếm tỉ lệ
cao nhất (54,94%), và thấp nhất ở độ tuổi ≤ 5
(11,34%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu
của Balmaseda và cộng sự khi khảo sát trên đối
tượng trẻ từ 0-14 tuổi, với trẻ ở độ tuổi 5-9 có tỉ
lệ nhiễm virus cao nhất, trong khi nhóm tuổi 0-4
tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất. Như vậy nhóm trẻ nhỏ
ở độ tuổi 6-10 có nguy cơ cao nhất bị lây nhiễm
Dengue, tuy nhiên lý do vì sao nhóm tuổi này lại
có nguy cơ cao hơn các nhóm tuổi khác thì cho
đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được
nguyên nhân hay cơ chế, có thể giả thuyết là
nhóm tuổi này đã bắt đầu đến độ tuổi đến
trường làm tăng cơ hội cho vector truyền bệnh,
đồng thời ở độ tuổi này chưa có kháng thể
kháng lại virus Dengue, nhóm trẻ nhỏ hơn có thể
do còn một lượng nhất định kháng thể kháng
virus từ mẹ truyền qua nhau thai, và nhóm trẻ
lớn hơn thì có nhiều khả năng đã có kháng thể
V. KẾT LUẬN
Không có sự khác biệt về tuổi và giới giữa các
trường hợp nhiễm các type virus khác nhau, tuy
nhiên ở độ tuổi 6-10 nhiễm virus chiếm tỉ lệ cao
nhất ở cả 4 type, tỉ lệ nhiễm type 3 ở nữ cao hơn
ở nam.
120
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
2. Manila, W.H.O.W.P.R.O. Dengue in the Western
Bệnh nhân ở các khoảng tuổi nhiễm cả 4 type
virus: type 1 (DENV-1), type 2 (DENV-2), type 3
(DENV-3) và type 4 (DENV-4). Trong đó khoảng
khoảng tuổi 6-10 chiếm tỉ lệ cao nhất (50,43% -
63,24%), sau đó là khoảng tuổi 11-15 (23,53% -
38,46%), và thấp nhất là khoảng tuổi ≤ 5
(11,11% - 15,79%) ở cả 4 type virus, tuy nhiên
không có sự khác biệt về tuổi giữa các type
virus, với p = 0,1338. Tỉ lệ nhiễm virus của hai
giới là tương đương nhau ở các type virus 1, 2
và 4. Ở type 3 tỉ lệ ở nữ (63,16%) cao hơn ở
nam (36,84%), tuy nhiên sự khác biệt giữa hai
giới không có ý nghĩa thống kê với p = 0,2513
Pacific.
2010;
Available
from:
http://
20 December 2010.
3. Huy, R., et al., National dengue surveillance in
Cambodia
1980-2008:
epidemiological
and
virological trends and the impact of vector control.
Bulletin of the World Health Organization, 2010.
88(9): p. 650-657.
4. Ooi, E.E., Changing Pattern of Dengue
Transmission in Singapore. 2001.
5. Yew, Y.W., et al., Seroepidemiology of dengue
virus infection among adults in Singapore. Ann
Acad Med Singap, 2009. 38(8): p. 667-75.
6. Guzmán, M.G., et al., Effect of age on outcome
of secondary dengue 2 infections. Int J Infect Dis,
2002. 6(2): p. 118-24.
7. Lanciotti R. S., et al., Rapid detection and typing
of dengue viruses from clinical samples by using
reverse transcriptase-polymerase chain reaction. J
Clin Microbiol, 1992. 30(3): p. 545-51.
8. Halsey E. S., et al., Correlation of serotype-specific
dengue virus infection with clinical manifestations.
PLoS Negl Trop Dis, 2012. 6(5): p. e1638.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Geneva, W.H.O. Fact sheet N°117, Dengue
and dengue hemorrhagic fever, March 2009;
Available
from:
mediacentre/factsheets/fs117/en/, accessed 26
December 2010.
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
CỦA NGƯỜI DÂN TỪ 50-75 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM,
HÀ NỘI NĂM 2019
Nguyễn Quỳnh Anh*, Nguyễn Thu Hà*
TÓM TẮT30
SUMMARY
KNOWLEDGE AND ATTITUDES RELATED TO
COLORECTAL CANCER SCREENING OF
PEOPLE AGED 50-75 YEARS IN HOAN KIEM
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ và nhận thức
về rào cản đối với việc chi trả tiền túi để thực hiện
sàng lọc ung thư đại trực tràng của người dân từ 50-
75 tuổi trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm
2019.Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 402 đối
tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại các
phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận
Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và
kết luận: Kiến thức và thái độ ("không nghĩ mình có
bệnh" hay "thiếu hiểu biết thông tin khám sàng lọc",
"không biết về phương pháp này có thể sàng lọc
được" hay "chỉ khi nào có biểu hiện bệnh thì mới đi
khám") là yếu tố phổ biến nhất (43,7%) mà đối tượng
đưa ra trong số các rào cản được đối tượng chỉ ra
trong việc chi trả tiền túi để thực hiện xét nghiệm
FOBT. Rào cản phổ biến nhất đối với chi trả tiền túi
đối với nội soi đại trực tràng liên quan đến sự "sợ hãi
khi phát hiện ra bệnh", "sợ đến bệnh viện", "sợ gây
mê", "sợ đưa dụng cụ vào cơ thể gây khó chịu" hay
"sợ đau" (34,8%).
DISTRICT, HANOI, 2019
Objective: To describe knowledge, attitudes and
perceptions about barriers to colorectal cancer
screening of people aged 50-75 years in Hoan Kiem
district, Hanoi, 2019.Method: Cross-sectional survey
conducted on 402 patients aged 50-75 years old who
went to the outpatient clinics of Hoan Kiem District
Medical Center from January to March 2019. Results
and conclusion: Knowledge and attitudes ("don't
think I have cancer" or "lack of information of
screening ", "don't know about the screening
techniques " or "only seek treatment when there is a
sign of cancer) ") is the most common factor (43.7%)
among the perceived barriers to out of pocket
payment to FOBT. The most commom barrier to pay
for colonoscopy involve "fear of finding out the
disease", "fear of going to the hospital", "fear of
anesthesia", "giving the device into the body causing
discomfort" or "fear of pain" (34.8%).
Từ khóa: kiến thức, thái độ, rào cản, sàng lọc ung
thư đại trực tràng, nội soi đại trực tràng, FOBT
Keywords: knowledge, attitude, percieved
barriers, colonoscopy, colorectal cancer screening
*Trường Đại học Y tế Công cộng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Anh
Email: nqa@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 11.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 11.5.2021
Ngày duyệt bài: 17.5.2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng (UTĐTT)
cùng với các nhóm ung thư khác là một trong
121
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm tuổi, giới và mối liên quan đến tỉ lệ nhiễm virus Dengue ở bệnh nhân nhi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_diem_tuoi_gioi_va_moi_lien_quan_den_ti_le_nhi.pdf