Chiến lược không sử dụng máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở phẫu thuật tim trẻ em

PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020  
CHIẾN LƯỢC KHÔNG SỬ DỤNG MÁU TRONG TUẦN HOÀN  
NGOÀI CƠ THỂ Ở PHẪU THUẬT TIM TRẺ EM  
Đoàn Đức Hoằng* Nguyễn Lương Tấn**  
lĩnh vực phẫu thuật tim trẻ em [1] và càng nghiêm  
TÓM TẮT  
ngặt hơn cho nhóm tuổi này nhưng có niềm tin  
vàođạo giáo Jehovah’s Witness [2,3]. Mục tiêu  
không truyền máu và hạn chế nhu cầu sử dụng các  
chế phẩm máu hoặc các yếu tố đông máu trong quá  
trình phẫu thuật tim trẻ em có thể khó mà đạt được  
nếu như có sự pha loãng máu quá mức trong tuần  
hoàn ngoài cơ thể, mà điều này là rất thường gặp ở  
bệnh nhân trẻ em [2,3]. Pha loãng máu do bởi sử  
dụng một thể tích mồi (priming) quá lớn để làm  
đầy hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể đối nghịch với  
một thể tích tuần hoàn vốn khiêm tốn ở trẻ em  
cũng như mất máu trong quá trình phẫu thuật càng  
gây pha loãng nhiều hơn.1  
Không sử dụng máu hoặc chế phẩm máu  
trong tuần hoàn ngoài cơ thể để phẫu thuật tim  
cho trẻ em có cân nặng trên 15 kg có thể được  
thực hiện một cách an toàn và đạt kết quả tốt. Khi  
phối hợp với một loại phổi nhân tao (oxygenator)  
có thể tích đổ đầy thấp với hệ thống tuần hoàn  
ngoài cơ thể cải tiến này đã hạn chế nhu cầu  
truyền máu và chính nhờ điều kiện này mà chúng  
tôi đã đạt đến lưu lượng mong muốn 2,6±0,21  
L/min/m2và vẫn đạt được nồng độ thể tích huyết  
cầu hematocrit từ 28% đến 36%.  
Từ khóa: cardiopulmonary bypass (CPB),  
congenital heart disease (CHD).  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày  
chiến lược làm giảm thể tích priming ở trẻ em có  
cân nặng trên 15 kg có chỉ định phẫu thuật tim hở  
để sửa chữa các khuyết tật bẩm sinh trong tim  
như thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp động  
mạch phổi, thất phải hai đường ra, kênh nhĩ thất  
bán phần hay toàn phần, tứ chứng Falot …  
SUMMARY  
STRATEGIES FOR BLOODLESS PRIMING  
IN CARDIOPULMONARY BYPASS IN  
PEDIATRIC CARDIAC SURGERY  
Bloodless pediatric cardiac surgery in  
patients over 15kg in weight can be performed  
safely. Incorporating a lower prime oxygenator into  
a revised circuit alleviated the need for blood  
transfusion and allowed us to achieve our  
calculated flow rate of 2.6±0.21 L/min/m2 while  
maintaining a hematocrit range from 28% to 36%.  
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ  
NGHIÊN CỨU  
Tám mươi sáu bệnh nhân trẻ em mắc bệnh  
tim bẩm sinh có cân nặng trong khoảng 15-20 kg  
được chỉ định phẫu thuật từ tháng 04/2016 đến  
tháng 12/2018 tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế  
Vinmec Central Park để sửa chữa khuyết tật như  
thông liên nhĩ, thông liên thất, thất phải hai  
đường ra, kênh nhĩ thất bán phần hoặc toàn phần,  
Keywords: cardiopulmonary bypass (CPB),  
congenital heart disease (CHD).  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Phẫu thuật tim hở dưới tuần hoàn ngoài cơ  
thể mà không cần sử dụng máu hoặc các chế  
phẩm máu (bloodless surgery – phẫu thuật không  
sử dụng máu) đang là thách thức lớn đối với  
người làm tuần hoàn ngoài cơ thể, nhất là trong  
* Bệnh viện Đa khoa Tâm Trí Sài Gòn  
** Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park  
Người chịu trách nhiệm khoa học: TS.Đoàn Đức Hoằng  
Ngày nhận bài: 01/02/2019 - Ngày Cho Phép Đăng: 23/03/2020  
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Hùng  
GS.TS. Lê Ngọc Thành  
26  
CHIẾN LƯỢC KHÔNG SỬ DỤNG MÁU TRONG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ Ở PHẪU THUẬT TIM TRẺ EM  
hẹp động mạch phổi, tứ chứng Falot… Những  
Cấu hình thường qui về hệ thống dây dẫn  
bệnh nhân trẻ em này có cân nặng trung bìnhlà tuần hoàn ngoài cơ thể của chúng tôi sử dụng cho  
18,7±1,9kg, chiều cao trung bình là 109±11cm, bệnh nhân trẻ em có cân nặng từ 15 kg trở lên  
và có diện tích cơ thể trung bình là 0,75±0,07m2.  
phải cần một thể thích priming là 315mL (bảng 1)  
và như vậy giá trị trung bình về Hct sau khi pha  
loãng máu sẽ đạt 28±3,1% khi khởi đầu tuần hoàn  
ngoài cơ thể. Trong khi mực tiêu của chúng tôi  
cần đạt mức giá trị này Hct > 28%, điều này có  
nghĩa rằng hệ thống dây dẫn cần phải được cải  
tiến.Chúng tôi trình bày mộ số phương pháp thực  
hiện để giảm thiểu thể tích priming và những kết  
quả đạt được như sau:  
Các tiêu chí đặt ra là không sử dụng máu  
hoặc các chế phẩm máu trong quá trình phẫu  
thuật và cả giai đoạn sau mổ nhưng hệ thống  
được trang bị tiện nghi với máy thu hồi hồng cầu  
cell-saver được sử dụng liên tục trong quá trình  
phẫu thuật. theo protocol tại bệnh viện của chúng  
tôi, mức trung bình lưu lượng tuần hoàn ngoài cơ  
thể cần đạt là 1,9±0,15 lít/phút tương ứng với  
mức trung bình của chỉ số tim là2,6±0,24  
Thông thường, chúng tôi sử dụng cỡ dây  
lít/phút/m2và mức thấp nhất về giá trị hematocrit 3/8-inch để dẫn máu tĩnh mạch và cỡ dây 1/4-  
(Hct) ước tính trong quá trình tuần hoàn ngoài cơ inch để dẫn máu động mạch. Tuy nhiên, chúng tôi  
thể là 28%. Ngưỡng thấp nhất về giá trị Hct = cải tiến hệ thống bằng cách giảm cỡ dây 1/4-inch  
28% trong điều kiện tuần hoàn ngoài cơ thể là để dẫn máu tĩnh mạch với điều kiện có gắn hệ  
khả dĩ chấp nhận theo protocols tại trung tâm của thống hút hỗ trợ thêm dẫn lưu máu tĩnh mạch với  
chúng tôi. Giá trị trung bình về thể tích máu ước áp lực rất nhẹ (-5 mmHg) nhằm cải thiện hồi lưu  
tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là máu tĩnh mạch [4]. Việc cải thiện hệ thống tuần  
1496±102mL.Giá trị trung bình về nồng độ hoàn ngoài cơ thể như vậy đã giúp rút giảm thể  
hemoglobin trước mổ là 11,6±0,12g/dL và giá trị tích priming từ 315±25 mL giảm xuống còn  
trung bình Hct trước mổ là36±2,6%.  
210±15mL (bảng 1).  
Bảng 1. Những khác biệt giữa hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể thường qui và cải tiến.  
Loại vật tư y tế  
Oxygenator  
Hệ thống thường qui  
Dideco D101(87 mL)  
Dideco D 131(28 mL)  
Hệ thống cải tiến  
Medtronic Affinity Pixie(48 mL)  
None  
Bầu lọc động mạch  
Kích cỡ dây dẫn máu  
động – tĩnh mạch  
1/43/8 inch  
1/41/4 inch  
Cỡ dây qua bơm máu  
Thể tích priming  
1/4 inch  
1/4 inch  
315 mL  
210 mL  
lượng khá cao lên đến2,0 lít/phút. Sử dụng loại  
oxygenator Affinity Pixie thay thế loại  
oxygenotor thường qui Dideco 101 (Sorin Group,  
Milan, Italy), vì loạn này vốn có thể tích priming  
tĩnh là cao hơn là 87mL. Chúng tôi sử dụng dung  
- Phổi nhân tạo (oxygenator) Affinity  
Pixie (Medtronic Inc., Minneapolis, MN) được sử  
dụng cho tất cả 86 bệnh nhân trong nhóm nghiên  
cứu có cấu hình rất phù hợp như thể tích priming  
tĩnh rất thấp là 48mL nhưng có mức giới hạn lưu  
27  
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020  
dịch Plasma-Lyte  
A
(Baxter Healthcare đường kính là 1/8-inch để tránh mất thể tích  
nhiều từ hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể vì lý do  
luôn phải duy trì đầy máu đoạn dây dẫn máu này  
trong thì đuổi khí chuẩn bị để tim hoạt động trở  
lại sau khi đã kết thúc các thao tác phẫu thuật sửa  
chữa. Chúng tôi cũng đã nghĩ đến phương án sử  
dụng loại cỡ dây 3/16-inch sử dụng cho các dây  
dẫn hút máu trở về nhưng sẽ có nguy cơ gây  
huyết tán nhất là trong những ca phẫu thuật tim  
bẩm sinh có tuần hoàn bàng hệ nhiều đòi hỏi tốc  
độ hút lớn hơn bình thường.  
Corporation, Deerfield, IL) là loại dung dịch tinh  
thể để priming solution đồng thởi sử dụng thuốc  
kháng đông 1100 đơn vị heparin đồng thời 6-  
10mEq sodium bicarbonate. Liều lượng mannitol  
được sử dụng từ 2,2-2,5g được sử dụng ngay sau  
khi khởi đầu tuần hoàn ngoài cơ thể. Chúng tôi hạn  
chế sử dụng albumin trong priming cũng như ngay  
cả khi cần bù thể tích sau mổ bởi vì những báo cáo  
về albubin có liên quan đến các biến chứng về tổn  
thương thận cấp và chảy máu sau mổ [5].  
- Đối với các loại oxygenator có thiết kế  
phù hợp như Affinity Pixie, và nhất là những loại  
oxygenator được thiết kế tích hợp màng lọc động  
mạch bên trong oxygenator, thì việc loại bỏ bầu  
lọc bên ngoài ra khỏi hệ thống tuần hoàn ngoài cơ  
thể sẽ giúp giảm priming 28 mL (thể tích mồi để  
làm đầy bầu lọc độc mạch bên ngoài). Các bác sĩ  
cần đảm bảo việc giải thích trang bị cho các bậc  
cha mẹ và người thân của bệnh nhân phải nhận  
thức về quá trình phẫu thuật và chiến lược không  
sử dụng máu trong quá trình làm tuần hoàn ngoài  
cơ thể. Tuy nhiên, bệnh viện của chúng tôi luôn  
có sẵn quy trình dự phòng cho phép thực hiện  
một cách nhanh nhất để nhận và truyền máu trong  
những tình huống khẩn cấp [2].  
- Quá trình đặt các cannula động mạch sử  
dụng loại DLP aortic cannula (Medtronic Inc.,  
Minneapolis, MN) có kích cỡ từ 12 F - 14 F và  
đặt 2 cannula tĩnh mạch có kích cỡ 16 F - 18 F.  
Sử dụng loại máy tim phổi nhân tạo Stockert  
System (Stockert Cardiovascular) với các đầu  
bơm có thể di chuyển linh hoạt.  
- Đối với nhóm bệnh nhân trẻ em có cân  
nặng từ 15kg trở lên, thông thường chúng tôi sử  
dụng loại đầu bơm cỡ lớn đòi hỏi sử dụng đoạn  
dây dẫn máu qua vòng con lăn phải dài tương ứng  
nhưng nhằm giảm thể tích priming, chúng tôi thử  
nghiệm sử dụng đầu bơm cỡ nhỏ để giúp rút ngắn  
đoạn dây dẫn máu qua bơm. Với phương thức  
nhằm làm giảm thể tích priming, đoạn dây dẫn  
máu qua bơm kết nối ở đầu mấy máu ra từ  
reservoir đến đầu bơm máu vào oxygenator được  
cắt giảm chiều dài xuống còn26±1,4inches so với  
chiều dài thường qui là33±2,2inches.  
- Vào thời điểm phẫu thuật viên thiết lập  
hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể thông qua cầu  
nối động mạch – tĩnh mạch, cần phải cắt bớt một  
đoạn dây dẫn máu để rút ngắn nhất đoạn cầu nối  
này, qua đó, giúp làm giảm một thể tích  
33±2,3mL. Sau khi đã kết nối các cannulas tĩnh  
mạch vào dây dẫn máu, chúng tôi còn thao tác rút  
bớt dung dịch priming từ hệ thống với thể tích  
tương đương 23±2,0 mL ngay trước khi vận hành  
tuần hoàn ngoài cơ thể sau khi người phẫu thuật  
viên đã mở clamp đường tĩnh mạch. như vậy,  
việc cắt ngắn đoạn cầu nối động – tĩnh mạch và  
sau thao tác rút bớt dung dịch priming ngay trước  
khởi đầu tuần hoàn ngoài cơ thể đã giúp rút giảm  
thể tích priming (vốn đã giảm từ 315 mL xuống  
- Các đầu bơm sử dụng với mục đích hút  
máu từ phẫu trường hoặc để hút máu trong các  
buồngtim đều được sử dụng loại có kích cỡ nhỏ.  
Vị trí các đầu bơm này được sắp xếp thích hợp  
sao cho gần với bàn mổ nhất và làm rút ngắn kích  
thước các đoạn dây dẫn máu hút về phổi nhân  
tạo. Chúng tôi sử dụng loại dây dẫn máu có kích  
cỡ nhỏ 1/4-inch cho tất cả các bơm hút máu về  
ngoại trừ sử dụng loại dây dẫn máu để hút trong  
động mạch chủ có kích cỡ nhỏ hơn thường qui có  
28  
CHIẾN LƯỢC KHÔNG SỬ DỤNG MÁU TRONG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ Ở PHẪU THUẬT TIM TRẺ EM  
còn 210 mL) và nhờ thủ thuật này chúng tôi đã thanh có giá trị trung bình là 47±5,1 μmol/L.  
giảm thêm tiếp tục thể tích mồi từ 210±15 mL to  
160±15mL.  
Lượng máu mất đo qua ống dẫn lưu ngực ở giai  
đoạn sau mổ có mức giá trị trung bình là 75±9,5  
mL. Không có truyền máu hoặc các chế phẩm  
máu ở giai đoạn sau mổ và tất cả các bệnh nhân  
trong nghiên cứu đều được xuất viện và có thời  
gian nằm viện trung bình là 4±1 ngày với mức giá  
trị trung bình về Hct là 32±2,0%.  
- Về kết quả, nhóm bệnh nhân nghiên cứu  
có giá trị trung bình chỉ số hematocrit (Hct) trước  
mổ là 36±2,6%. Thời gian trung bình thực hiện  
tuần hoàn ngoài cơ thể cho nhóm bệnh nhân này  
là 55±9 phút. Mức thấp nhất về giá trị Hct  
là24±1,2%, xảy ra vào thời điểm ngay sau sử  
dụng dung dịch Custodial Bretschneider HTK  
(Essentials Pharm, Newtown, PA)để làm liệt tim.  
Mức cao nhất về giá trị Hct là 30±1,9%. Chúng  
tôi sử dụng loại quả lọc máu HPH 400 (Minntech  
Mini, Minneapolis, MN) nhằm mục đích lọc bỏ  
lượng dịch thừa và quả lọc này được thiết kế sẵn  
trong hệ thống nhưng không cần prming cho đến  
khi khởi động tuần hoàn ngoài cơ thể. Kết quả  
phân tích nồng độ các chất khí trong mẫu máu  
thử vào thời điểm sau khi kết thúc sử dụng  
protamine có mức giá trị về Hct là 32±3,4%.  
Ngoài ra, sau khi kết thúc tuần hoàn ngoài cơ thể,  
chúng tôi thu hồi thêm một thể tích máu lấy từ  
dây dẫn máu tĩnh mạch bằng cách thay thế vào  
đoạn dây này bằng một thể tích tương đương  
dung dịch Plasma Lyte A (Baxter Healthcare  
Corporation). Thể tích máu thu hồi này được  
truyền trở lại cho bệnh nhân giúp nâng cao hơn  
nữa mức giá trị Hct.  
III. BÀN LUẬN  
Với mục đích làm giảm hậu quả pha loãng  
máu do hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể, chúng  
tôi có thể khẳng định rằng tuần hoàn ngoài cơ thể  
không sử dụng máu có thể đảm bảo an toàn khi  
phẫu thuật tim ở trẻ em trong nhóm cân nặng từ  
15-20 kg, và kỹ thuật này đặc biệt phù hợp cho  
các bệnh nhân không muốn nhận bất kỳ chế phẩm  
máu nào. Tại bệnh viện của chúng tôi, thể tích  
priming sử dụng trong tuần hoàn ngoài cơ thể cho  
nhóm bệnh nhân có cân nặng từ 2-14 kg là 170-  
205 mL. Đối với những bệnh nhân có cân nặng từ  
15 kg trở lên thì cần một hệ thống có kích thước  
lớn hơn, cho nên cần bổ sung thêm một thể tích là  
105 mL vào thể tích priming.  
Với các loại oxygenator có thể tích priming  
nhỏ, các loại máy tim phổi có thể điều chỉnh vị trí  
các đầu bơm hướng gần đến phẫu trường, và việc  
sử dụng loại dây dẫn máu tĩnh mạch có kích cỡ  
nhỏ trong điều kiện an toàn nhờ hệ thống hút nhẹ  
để hỗ trợ hồi lưu máu tĩnh mạch, thì chúng tôi đã  
rút giảm thể tích priming, và các kỹ thuật này  
giúp làm giảm hậu quả pha loãng máu trên các  
bệnh nhân. Việc cắt giảm hệ thống dây dẫn còn  
giúp duy trì lượng máu dồn về reservoir nhiều  
hơn, do đó sẽ có thể tích đưa dòng máu đi qua  
bầu cô đặc máu, vì vậy đến lúc kết thúc tuần hoàn  
ngoài cơ thể sẽ đạt được mức Hct cao hơn. Việc  
phối hợp nhiều phương thức nêu trên đã hạn chế  
được việc sử dụng máu hoặc các chế phẩm máu,  
qua đó giúp tiết kiệm đáng kể, và quan trọng nhất  
- Nhóm bệnh nhân nghiên cứu được  
chuyển về phòng hồi sức sau mổ có mức giá trị  
trung bình về Hct là 33±3,1%, được điều trị huyết  
động ổn định, cai thở máy và có mức trung bình  
về thời gian thở máy sau mổ là4±0,8 giờ. Không  
có biến chứng tiểu máu xảy ra ở giai đoạn trong  
mổ hoay sau mổ. Kết quả phân tích nồng độ các  
chất khí trong máu có giá trị các thông số đều  
trong giới hạn bình thường và không có biểu hiện  
của tình trạng toan chuyển hóa. Nồng độ lactate  
máu ở giai đoạn sau mổ có giá trị trung bình là  
1,4±0,2mmol/L, và nồng độ creatinine huyết  
29  
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 28 - THÁNG 3/2020  
là đạt được kết quả cho các bệnh nhân trẻ em cứu đều xuất viện sớm và có thời gian nằm viện  
trước khi chuyển ra khỏi phòng mổ tim có mức  
Hct khá cao đủ để tránh nhu cầu truyền máu ở  
giai đoạn sau mổ.  
trung bình là 4±1 ngày và đạt mức giá trị trung  
bình về Hct là 32±2,0%.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Ngoài ra, việc sử dụng cỡ dây 1/8-inch để  
hút máu trong buồng tim là một yếu tố chính  
trong việc duy trì thể tích tuần hoàn.Kỹ thuật siêu  
lọc máu liên tục là rất hữu ích để lọc bổ sung  
lượng dịch thừa trong quá trình tuần hoàn ngoài  
cơ thể. Việc thiết kế tích hợp bộ phận siêu lọc cải  
tiến vào hệ thống tuần hoàn chung đang là một  
thách thức đáng kể vì cần thiết sử dụng thêm một  
thể tích vào để priming trong khi mục tiêu là hạn  
chế thể tích vào giai đoạn kết thúc tuần hoàn  
ngoài cơ thể.Mục tiêu nền tảng là thực hiện nhiều  
nhất có thể những ca phẫu thuật tim không sử  
dụng máu cho đối tượng bệnh nhân trẻ em.Tiếp  
sau nghiên cứu này, chúng tôi cũng sẽ áp dụng  
những cách thức tương tự nhưng vẫn thiết kế  
thêm một bầu lọc động mạch vào hệ thống cho  
những bệnh nhân trẻ em có cân nặng từ 15 kg trở  
lên, và ngay thời điểm hiện tại chúng tôi cũng đã  
thực hiện đến khoảng 60% trong tổng số các ca  
mổ tim hở là không sử dụng máu, ngay cả cho  
những ca mổ tim có nhiều nguy cơ mất máu như  
phải mổ nhiều lần.  
1. Miyaji KA, Kohira SA, Miyamoto TA,  
et al. Pediatric cardiac surgery without  
homologous blood transfusion, using  
miniaturized bypass system in infants with  
lower body weight. Thorac Surg.  
2007;134:284–9.  
a
J
2. Forest RJ, Groom RC, Quinn R,  
Donnelly J, Clark C. Repair of hypoplastic left  
heart syndrome in a 4.25 kg Jehovah’s Witness.  
Perfusion. 2002;17:221–5.  
3. Karimi MO, Florentino-Pineda IV,  
Weatherred TE, et al. Blood conservation  
operations in pediatric cardiac patients: A  
paradigm shift of blood use. Ann Thorac Surg.  
2013;95:962–7.  
4. Nakanishi K, Shichijo T, Shinkawa Y, et  
al.  
Usefulness  
of  
vacuum-assisted  
cardiopulmonary bypass circuit for pediatric  
open-heart surgery in reducing homologous blood  
transfusion.  
Eur  
J
Cardiothorac  
Surg.  
2001;20:233–8.  
IV. KẾT LUẬN  
5. Utley JR, Stephens DB, Wachtel C, et al.  
Effect of albumin and mannitol on organ blood  
flow, oxygen delivery, water content and renal  
function during hypothermic hemodilution  
cardiopulmonary bypass. Ann Thorac Surg.  
1982;33:250–7.  
Phẫu thuật tim trẻ em có cân nặng trên 15  
kg trong đó kỹ thuật tuần hoàn ngoài cơ thể  
không sử dụng máu vẫn có thể được thực hiện  
một cách an toàn. Việc kết hợp sử dụng loại  
oxygenator có thể tích priming nhỏ với hệ thống  
dây dẫn máu tuần hoàn ngoài cơ thể kiểu cải tiến  
giúp hạn chế nhu cầu truyền máu và cho phép  
chúng tôi đạt được lưu lượng tối ưu trong tuần  
hoàn ngoài cơ thể với mức giá trị trung bình là  
2,6±0,21 lít/phút/m2trong khi vẫn duy trì được  
biến thiên giá trị hematocrit trong khoản an toàn  
từ 28% - 36%.Tất cả các bệnh nhân trong nghiên  
30  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1920
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược không sử dụng máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở phẫu thuật tim trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchien_luoc_khong_su_dung_mau_trong_tuan_hoan_ngoai_co_the_o.pdf