Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và một số nguyên nhân hạ canxi máu nặng ở trẻ bú mẹ

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÓA SINH VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN  
HẠ CANXI MÁU NẶNG Ở TRẺ BÚ MẸ  
Nguyễn Trọng Thành và Vũ Chí Dũng  
Bệnh viện Nhi Trung Ương  
Hạ canxi máu nặng là một tình trạng cấp cứu, nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.  
Trong nghiên cứu này các đặc điểm lâm sàng, sinh hoá và một số nguyên nhân hạ canxi máu nặng ở trẻ từ  
0 -12 tháng tuổi được mô tả. Nghiên cứu một loạt ca bệnh gồm 69 bệnh nhi được chẩn đoán hạ canxi máu  
nặng, tuổi từ 0 - 12 tháng được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2018 đến 09/2019. Các  
triệu chứng lâm sàng bao gồm co giật (95,7%), kích thích quấy khóc (63,8%), bỏ bú (21,7%), thở rít (18,8%)  
và li bì (7,3%). Trong đó, 2 bệnh nhân biểu hiện sốc tim. Canxi máu giảm nặng (toàn phần 1,3 ± 0,2 và ion  
0,6 ± 0,2 mmol/l). Nguyên nhân hay gặp nhất là thiếu vitamin D (86,9%). Các triệu chứng lâm sàng hạ canxi  
máu không đặc hiệu. Dự phòng bằng bổ sung vitamin D cho trẻ bú mẹ là cần thiết để phòng biến chứng hạ  
canxi máu nặng.  
Từ khóa: Hạ canxi máu nặng, thiếu canxi trẻ em, thiếu vitamin D ở trẻ em.  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hạ canxi máu nặng là một trong những tình  
trạng cấp cứu thường gặp ở trẻ em. Trong các  
bệnh lý rối loạn chuyển hóa canxi và phospho,  
hạ canxi máu cũng là biểu hiện thường gặp  
nhất.1,2 Hạ canxi máu có biểu hiện triệu chứng  
lâm sàng đa dạng, từ không triệu chứng đến  
những triệu chứng nặng, có thể gây biến chứng  
và tử vong. Mức độ nặng phụ thuộc vào mức  
độ hạ canxi máu, tốc độ giảm canxi máu và  
nguyên nhân gây bệnh. Trên lâm sàng, nếu hạ  
canxi máu nặng không được phát hiện và xử trí  
kịp thời có thể gây ra rối loạn nhịp tim, giảm sức  
bóp cơ tim, thậm chí dẫn đến sốc tim. Vì vậy,  
phát hiện triệu chứng và xác định nguyên nhân  
kịp thời để đưa ra xử trí thích hợp nhằm nâng  
cao hiệu quả điều trị, phòng ngừa biến chứng  
là yếu tố quan trọng hàng đầu.3,4 Do đó, nghiên  
cứu được tiến hành với hai mục tiêu:  
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và sinh hóa hạ  
canxi máu nặng ở trẻ bú mẹ;  
2. Tìm hiểu một số nguyên nhân gây hạ  
canxi máu nặng trẻ bú mẹ tại Bệnh viện Nhi  
Trung ương.  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Đối tượng 69 bệnh nhân tuổi từ 0 -12 tháng  
được chẩn đoán hạ canxi máu và điều trị nội trú  
tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2018  
đến tháng 09/2019. Tiêu chuẩn chọn bệnh  
nhân gồm: nồng độ canxi ion trong máu thấp  
hơn 0,95 mmol/l, hoặc nồng độ canxi toàn phần  
thấp hơn 1,9 mmol/l, hoặc nồng độ canxi toàn  
phần trong máu ở giới hạn dưới và có biểu hiện  
triệu chứng lâm sàng.5,6  
2. Phương pháp  
Nghiên cứu một loạt ca bệnh bao gồm thu  
thập các thông tin như tuổi, giới, cân nặng khi  
chẩn đoán, tuần thai khi sinh và các triệu chứng  
lâm sàng (co giật, kích thích – quấy khóc, bỏ  
bú hay li bì). Các xét nghiệm máu được tiến  
Tác giả liên hệ: Vũ Chí Dũng,  
Bệnh viện Nhi Trung Ương  
Email: dungvu@nch.org.vn  
Ngày nhận: 18/11/2020  
Ngày được chấp nhận: 03/12/2020  
8
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
hành tại khoa sinh hoá, Bệnh viện Nhi Trung  
ương bao gồm: canxi (toàn phần và ion), phos-  
pho, PTH, vitamin D, magie (Mg), protein toàn  
phần, và FISH DiGeorge (nếu nghi ngờ trên  
lâm sàng), siêu âm tim, điện tâm đồ. Các xét  
nghiệm hóa sinh khác giúp chẩn đoán loại trừ  
và chẩn đoán nguyên nhân bao gồm: điện giải  
đồ, phosphatase kiềm, chức năng gan, thận.  
bình (12,5 – 29 nmol/l) và nhẹ (30 – 49 nmol/l).6  
3. Xử lý số liệu  
Sử dụng phần mềm STATA version 15.0. Các  
số liệu được diễn tả dưới dạng các phân bố về  
tần số hoặc các tham số thống kê mô tả và được  
thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm, hoặc trị số  
trung bình ± SD và trung vị, tứ phân vị.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Mức độ thiếu vitamin D được phân loại theo  
“khuyến nghị đồng thuận toàn cầu về phòng  
ngừa và quản lý bệnh còi xương dinh dưỡng  
2016” với 3 mức độ: nặng (< 12,5 nmol/l), trung  
Nghiên cứu được tiến hành với sự tuân thủ  
về mặt y đức, được sự đồng ý của người giám  
hộ của đối tượng nghiên cứu.  
III. KẾT QUẢ  
1. Đặc điểm lâm sàng  
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu thập được thông tin của 69 bệnh nhân dưới 12 tháng  
tuổi với các đặc điểm về tuổi, giới và cân nặng tại thời điểm chẩn đoán được trình bày tại bảng 1.  
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới và cân nặng  
Đặc điểm  
N
Tỉ lệ (%)  
Sơ sinh  
2 – 12 tháng  
Nam  
21  
48  
44  
25  
30,4  
69,6  
63,8  
36,2  
Tuổi  
Giới  
Nữ  
Cân nặng  
(TB ± SD) kg  
4,2 ± 1,4  
Hạ canxi máu nặng xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ sinh.  
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng  
N
Triệu chứng  
Tỉ lệ (%)  
Co giật  
Kích thích – quấy khóc  
Bỏ bú  
66  
44  
15  
13  
5
95,7  
63,8  
21,7  
18,8  
7,3  
Thở rít  
Li bì  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, hay gặp nhất là co giật, tiếp đó là kích thích quấy khóc,  
ngoài ra trẻ có thể biểu hiện bỏ bú, thở rít hoặc li bì.  
2. Đặc điểm hóa sinh  
Bảng 3. Đặc điểm hóa sinh của các bệnh nhân nghiên cứu  
Trung bình ± SD/ Trung vị  
Xét nghiệm lúc vào viện  
Chỉ số bình thường  
(min - max)  
Canxi toàn phần (mmol/l)  
Canxi ion (mmol/l)  
Magie (mmol/l)  
1,3 ± 0,2  
2,16 – 2,74  
1,12 – 1,23  
0,65 – 1,05  
1,46 – 2,66  
50 – 250  
0,6 ± 0,2  
0,7 ± 0,2  
Phospho (mmol/l)  
Vitamin D (nmol/l)  
PTH (pmol/l)  
2,4 ± 0,7  
21 (3,0 – 160)  
72,5 (0,1 – 573)  
11 – 79  
Nồng độ canxi toàn phần và canxi ion trong máu giảm nặng, tương ứng là 1,3 và 0,6 mmol/l.  
Nồng độ Vitamin D và PTH trong máu dao động mạnh, với nồng độ vitamin D cao nhất và thấp nhất  
lần lượt là 160 và 3 nmol/l; nồng độ PTH cao nhất và thấp nhất là 0,1 pmol/l và 573 pmol/l.  
Bảng 4. Mức độ nặng của thiếu vitamin D  
Trung vị (min – max)  
Mức độ  
Nặng  
N*  
Tỉ lệ (%)  
(nmol/l)  
16  
28  
16  
24,6  
43,1  
24,6  
8,8 (3,0 – 11,8)  
20,5 (12,7 – 28,3)  
39,5 (30 – 50)  
Trung bình  
Nhẹ  
N* = 60 (9 trẻ không thiếu Vitamin D).  
Thiếu Vitamin D mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất.  
3. Nguyên nhân hạ canxi máu nặng  
Bảng 5. Nguyên nhân hạ canxi máu nặng  
Nguyên nhân  
N
Tỉ lệ (%)  
Thiếu vitamin D  
60  
4
86,9  
5,8  
Hội chứng DiGeorge  
Suy cận giáp  
trạng  
Khác  
3
4,3  
Nguyên nhân khác  
Tổng số  
2
3,0  
69  
100  
10  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thiếu  
Vitamin D (86,9%), tiếp đó là suy tuyến cận  
giáp. Hội chứng DiGeorge là nguyên nhân hay  
gặp gây suy tuyến cận giáp.  
lý khác như viêm não – màng não, viêm phổi  
có suy hô hấp, tim bẩm sinh và rối loạn chuyển  
hóa. Do đó, khi tiếp cận một bệnh nhân co giật  
cần chú ý nguyên nhân do hạ canxi máu, đặc  
biệt ở trẻ bú mẹ.Có 2 bệnh nhân vào viện trong  
bệnh cảnh của rối loạn nhịp tim, sốc tim, giảm  
nặng chức năng co bóp cơ tim, được điều trị  
bằng thở máy, trợ tim và bổ sung canxi đường  
tĩnh mạch. Pankaj và cộng sự (2011) báo cáo  
26 bệnh nhân hạ canxi máu nặng vào viện, có 5  
bệnh nhân được chẩn đoán sốc tim do hạ canxi  
máu. Đây là những biến chứng nặng của hạ  
canxi máu, do đó cần được phát hiện và điều  
trị kịp thời.9  
Các bệnh nhân có thiếu Vitamin D có 18  
mẹ của bệnh nhân được định lượng Vitamin D  
trong máu, với kết quả: trung vị (min – max)  
tương ứng 33 (3,0 – 73) nmol/l. Chỉ số bình  
thường của Vitamin D trong máu mẹ là 75 –  
250 nmol/l.  
IV. BÀN LUẬN  
Trong 69 bệnh nhân nghiên cứu có 21 bệnh  
nhân (30,4%) trong độ tuổi sơ sinh. Trong  
nghiên cứu của BinMohanna và cộng sự tại  
Yemen (2005), tuổi khởi phát sớm nhất là 1  
ngày tuổi và 17,8% xảy ra ở trẻ trong độ tuổi sơ  
sinh. Hạ canxi máu trong thời kỳ sơ sinh được  
chia làm 2 loại là khởi phát sớm và khởi phát  
muộn. Hạ canxi máu sớm là hạ canxi trong 72  
giờ đầu, thường từ 24 đến 48 giờ đầu sau sinh,  
hạ canxi máu muộn khi xảy ra ở trẻ sau 72 giờ  
tuổi. Nghiên cứu này có 21 trẻ sơ sinh thì có 7  
trẻ có hạ canxi khởi phát sớm và 14 trẻ hạ canxi  
khởi phát muộn. Trong nhóm nghiên cứu, tỉ lệ  
trẻ nam gặp nhiều hơn trẻ nữ (63,8% so với  
36,2%), với cân nặng trung bình là 4,2 kg. Kết  
quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu  
của Pankaj và cộng sự (2011) trên 26 trẻ có hạ  
canxi máu nặng ở trẻ bú mẹ. 4,7  
Đánh giá bệnh nhân hạ canxi máu bao  
gồm xét nghiệm canxi cùng với phospho, PTH,  
vitamin D và magie (Mg) trong máu bởi chúng  
có mối liên hệ mật thiết với nhau trong chuyển  
hóa khoáng của cơ thể, rất hữu ích cho chẩn  
đoán nguyên nhân và điều trị hạ canxi máu.  
Trong nhóm nghiên cứu, nồng độ trung bình  
canxi toàn phần và ion trong máu thấp (lần lượt  
là 1,3 ± 0,2 và 0,6 ± 0,2 mmol/l), thấp hơn nồng  
độ canxi trung bình của một số nghiên cứu  
khác.9,10 Nồng độ vitamin D trong máu dao động  
lớn từ 3 – 160 nmol/l, với 82,6% bệnh nhân  
thiếu vitamin D. Bệnh nhân thiếu vitamin D  
mức độ nặng mức độ nhẹ đều chiếm 25% theo  
phân loại “Khuyến nghị đồng thuận toàn cầu về  
phòng ngừa và quản lý bệnh còi xương dinh  
dưỡng” năm 2016.6 Những trẻ bú mẹ được định  
lượng vitamin D máu mẹ cho thấy những bà mẹ  
này đều thiếu vitamin D, với trung vị tương ứng  
33 (3,0 – 73), giá trị bình thường > 75 nmol/l).  
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác  
giả Ismail và cộng sự (2015), điều này cho thấy  
những bà mẹ thiếu vitamin D làm tăng nguy cơ  
con có thiếu vitamin D và hạ canxi máu.10  
Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là co  
giật (95,7%), với các biểu hiện co giật đa dạng,  
co giật toàn thể hay co giật cục bộ. Kết quả  
nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của  
một số tác giả, nguyên nhân do hạ canxi máu  
làm tăng kích thích thần kinh cơ.2,8 Tiếp đó là  
những biểu hiện như kích thích – quấy khóc  
cơn, hay bỏ bú hoặc thở rít. Đặc biệt một số  
bệnh nhân có biểu hiện li bì, thậm chí sốt. Với  
những biểu hiện trên, khi bệnh nhân vào viện  
đã được chẩn đoán phân biệt với một số bệnh  
Các nguyên nhân mạn tính của hạ canxi  
máu có thể chia làm 2 nhóm chính: Các rối loạn  
liên quan đến PTH (Thiếu PTH – suy cận giáp  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
11  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
hoặc đáp ứng kém với PTH – giả suy cận giáp)  
và các rối loạn liên quan đến vitamin D. Nguyên  
nhân thường gặp nhất của suy cận giáp bẩm  
sinh liên quan đến hội chứng DiGeorge (mất  
đoạn 22q11.2).10 Trong nhóm nghiên cứu,  
nguyên nhân gây hạ canxi máu nặng thường  
gặp nhất là thiếu vitamin D có 60 bệnh nhân  
(chiếm 86,9%). Kết quả này tương đồng với kết  
quả của nhiều nghiên cứu khác, thiếu vitamin  
D là nguyên nhân hàng đầu của hạ canxi  
máu nặng.1-3,9 Suy tuyến cận giáp cũng là một  
nguyên nhân quan trọng, 10 bệnh nhân chiếm  
14,5%. Hội chứng DiGeorge là 1 trong những  
nguyên nhân gây ra suy tuyến cận giáp (4/10  
bệnh nhân) với các biểu hiện như teo tuyến  
ức, khuyết tật ở tim, hở vòm miệng, dị dạng  
khuôn mặt, thậm chí khiếm khuyết thận và mắt.  
Do đó, trên lâm sàng cần phát hiệnhội chứng  
DiGeorge ở bệnh nhân hạ canxi máu nặng do  
suy cận giáp.10,11  
development.2009;28: 84–100.  
2. Fong J. and Khan A. Hypocalcemia. Can  
Fam Physician. 2012;58(2):158–162.  
3. AtapattuN,NickS,etHoglerW.Relationship  
between serum 25-hydroxyvitamin  
D
and  
parathyroid hormone in the search for a  
biochemical definition of vitamin D deficiency in  
children. Pediatric Research. 2013;74:552–556.  
4.Dogus  
V.Clinical  
approach  
to  
hypocalcemia in newborn period and infancy:  
who should be treated?. International Journal of  
Pediatrics.2019; 7 pages.  
5.Agarwal  
C,  
Sharon  
E.Neonatal  
hypocalcemia - an overview. Neonatology  
questions and controversies. 2007;345-389.  
6. Munns C.F, Shaw N, Kiely M, et al. Global  
consensus recommendations on prevention  
and management of nutritional rickets. J Clin  
Endocrinol Metab. 2016;101(2):394–415.  
7. Campbell A.K.Calcium as an intracellular  
regulator. Proceedings of the Nutrition Society.  
1990;49(1):51–56.  
V. KẾT LUẬN  
Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất ở bệnh nhi  
hạ canxi máu nặng là co giật và kích thích, quấy  
khóc. Bệnh nhân có thể biểu hiện biến chứng  
nặng của hạ canxi máu như rối loạn nhịp tim và  
sốc tim. Thiếu vitamin D là nguyên nhân hay gặp  
nhất, tiếp đó là suy tuyến cận giáp – Hội chứng  
DiGeorge là nguyên nhân hay gặp của suy cận  
giáp. Mẹ thiếu vitamin D là vấn đề thường gặp.  
Dự phòng bằng bổ sung vitamin D cho trẻ bú mẹ  
và cho mẹ trong thời kỳ mang thai là cần thiết để  
phòng biến chứng hạ canxi máu nặng.  
8.Stephanie C, Michael A. Pediatric  
hypocalcemia: making the diagnosis.Seminars  
in Neonatology. 2004;9:23-26.  
9.Ismail J, Dawman L, etSankar J.  
Hypocalcemia, parathyroid hormone and  
calcitonin levels - association in critically ill  
children.Indian J Pediatr. 2015;82(3):210–211.  
10.ChristopherS, Beate L, et HenryMK.  
Parathyroid hormone-related peptide (PTHrP)  
regulates fetal–placental calcium transport  
through a receptor distinct from the PTH/  
PTHrPreceptor.Proc Natl Acad Sci U S A.  
1996;93(26): 15233–15238.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Shaw NJ. A Practical approach to  
hypocalcaemia  
in  
children.  
Endocrine  
12  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
CLINICAL AND BIOCHEMISTRY CHARACTERISTICS, AND  
CAUSES OF SEVERE HYPOCALCINEMIA IN INFANTS  
Severe hypocalcemia is often considered an emergency, and if not diagnosed and treated  
promptly, may lead to death. However, hypocalcaemia is a preventable condition. We described  
clinical and biochemical characteristics and identified causes of severe hypocalcaemia among  
children age 0 to 12 months. This case series study included 69 children aged 0 to 12 months  
who were diagnosed with severe hypocalcaemia and received inpatient treatment at the National  
Children’s Hospital from January, 2018 to September,2019. Common clinical symptoms included  
convulsions (95.7%), irritation-crying (63.8%), refusal to breastfeed (21.7%), wheezing (18.8%), and  
lethargy (7.3%). Two out of 69 patients presented with cardiogenic shock. Plasma cancium levels  
were low. The most common cause of hypocalcemia was vitamin D deficiency (86.9%). Clinical  
symptoms of hypocalcemia in infants were not specific. Prophylactic vitamin D supplementation  
should be administered to nursing infants in order to prevent severe hypocalcemia.  
Keywords: Severe hypocalcaemia, calcium deficiency in children, vitamin D deficiency in  
children.  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
13  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 1760
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và một số nguyên nhân hạ canxi máu nặng ở trẻ bú mẹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_hoa_sinh_va_mot_so_nguyen_nhan_ha_canxi_ma.pdf