The impact of weather on hospitalization due to pneumonia among children in Nghe An from 2015 to 2019

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
Original Article  
The Impact of Weather on Hospitalization due to Pneumonia  
Among Children in Nghe An from 2015 to 2019  
Nguyen Chi Sy1, Le Tu Hoang2, Nguyen Thi Trang Nhung2,  
Vu Thi Hoang Lan2, Tran Minh Dien3,*  
1Nghe An Maternity-Pediatric Hospital, 19 Ton That Tung, Vinh, Nghe An, Vietnam  
2Hanoi University of Public Health, No 1A Duc Thang, North Tu Liem, Hanoi, Vietnam  
3National Childrens Hospital, 879 La Thanh, Dong Da, Hanoi Vietnam  
Received 18 September 2020  
Revised 21 September 2020; Accepted 25 September 2020  
Abstract: This paper studies the impact of weather on the number of under 15-year-old children  
hospitalized for pneumonia at Nghe An Pediatric Hospital using time series analysis of the data  
collected from 2015 to 2019. The study was carried out on 45,466 children, most of whom were  
under 16 years old. The study results show that there was a statistically significant inverse correlation  
between mean daily temperature and children’s hospitalization for pneumonia while humidity was  
positively correlated. Specifically, when the average daily temperature increased by 1 degree  
Celsius, the risk of hospitalization for pneumonia on the same day decreased by 1% (95% CI: 0.3 -  
1.7%); whereas when the humidity increased, the risk of hospitalization increased by 14.4% (95%  
CI: 0.2 - 30.7%) on the day of hospitalization; risk increased by 16.5% (95% CI: 9.5 - 23.9%) one  
day before hospitalization; and risk increased by 15.2% (95% CI: 8.2 - 22.7%) two days before  
hospitalization. The results suggest that children are highly sensitive to weather factors, including  
temperature and humidity; therefore, it is necessary to take measures to protect children against  
changing weather.  
Keywords: Weather, pneumonia, children, effect.*  
________  
* Corresponding author:  
E-mail address: dientm@nhp.org.vn  
109  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
110  
Ảnh hưởng của thời tiết lên nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ  
em tại Nghệ An giai đoạn 2015 2019  
Nguyễn Chí Sỹ1, Lê Tự Hoàng2, Nguyễn Thị Trang Nhung2,  
Vũ Thị Hoàng Lan2, Trần Minh Điển3,*  
1Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An, số 19 Tôn Thất Tùng, Hưng Dũng, Vinh, Nghệ An, Việt Nam  
2Trường Đại học Y tế công cộng, số 1A Đức Thắng, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam  
3Bệnh viện Nhi Trung ương, số 879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 18 tháng 9 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 21 tháng 9 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 9 năm 2020  
Tóm tắt: Trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, đặc biệt là viêm phổi được thống kê là bệnh  
có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Trẻ em là đối tượng  
dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu. Đây là một nghiên cứu sinh thái sử dụng  
phương pháp phân tích chuỗi thời gian trong giai đoạn từ 2015 – 2019. Biến đầu ra chính là số ca  
nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 16 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Các thông tin  
về nhiệt độ, độ ẩm theo ngày được ghi nhận từ các trạm quan trắc.Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em  
nhập viện do bệnh viêm phổi, chủ yếu là các ca bệnh của trẻ dưới 5 tuổi và đến từ khu vực nông  
thôn. Nhiệt độ trung bình ngày tại tỉnh Nghệ An là 26,28 độ C và độ ẩm trung bình là 84,1%. Có  
mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ trung bình ngày và việc nhập viện do bệnh  
viêm phổi ở trẻ em trong khi độ ẩm có mối tương quan thuận. Nếu nhiệt độ trung bình ngày tăng  
thêm 1 độ C thì số ca nhập viện cùng ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%) trong khi độ ẩm tăng  
thêm thì số ca nhập viện của trẻ lại tăng lên 14,4% (KTC 95%: 0,2 – 30,7%) vào cùng ngày, một  
ngày sau đó tăng 16,5% (KTC 95%: 9,5 – 23,9%), và hai ngày sau đó số ca tăng 15,2% (KTC 95%:  
8,2 22,7%). Trẻ em là đối tượng nhạy cảm với các yếu tố thời tiết, trong đó bao gồm nhiệt độ và  
độ ẩm, do vậy cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe của trẻ mỗi khi có thay đổi về thời tiết.  
Từ khóa: thời tiết, viêm phổi, trẻ em, ảnh hưởng, độ ẩm, nhiệt độ.  
1. Mở đầu*  
Trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính  
(NKHHCT), đặc biệt là viêm phổi được thống kê  
là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong  
các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Tổ chức  
Y tế thế giới (WHO) ước tính có 156 triệu trường  
hợp viêm phổi mỗi năm ở trẻ em dưới 5 tuổi, với  
khoảng 20 triệu trường hợp đủ nghiêm trọng để  
nhập viện [1]. Ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc  
bệnh viêm phổi hàng năm được ước tính là  
33/10000 ở trẻ dưới 5 tuổi và 14,5 trên 10000 ở  
trẻ từ 0 đến 16 tuổi [2]. Khoảng một nửa số trẻ  
em dưới 5 tuổi bị viêm phổi mắc phải tại cộng  
đồng cần phải nhập viện [3].Để giải quyết vấn  
đề, chương trình phòng chống NKHHCT được  
Bộ Y tế Việt Nam sớm đưa vào một trong các  
chương trình Y tế Quốc gia và bắt đầu triển khai  
trên cả nước từ năm 1984, chỉ 1 năm sau khi  
________  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: dientm@nhp.org.vn  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
111  
này. Số liệu trung bình ngàyđược tính toán là  
trung bình số đo của cả 8 trạm quan trắc trên.  
WHO triển khai chương trình nhiễm khuẩn hô  
hấp cấp trên toàn cầu [4].  
Việt Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác  
động của biến đổi khí hậu [5]. Tác động gián tiếp  
của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người  
thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả  
năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch như  
bệnh cúm, tiêu chảy, dịch tả, các bệnh lý về hô  
hấp như viêm phổi,... [6]. Kết quả nghiên cứu  
cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của những thay đổi  
ngắn hạn về nhiệt độ môi trường đối với tần suất  
nhập viện ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Hà Nội [7] hay  
ở đồng bằng sông Cửu Long [8]. Tuy nhiên, các  
bằng chứng về tác động của thời tiết ở khu vực  
miền Trung lên việc nhập viện ở trẻ em còn rất  
ít. Trong khi thời tiết ở khu vực này rất đa dạng  
và khắc nghiệt, mùa đông lạnh giá, mùa hè nắng  
gắt. Nghiên cứu này được thực hiện mục tiêu Mô  
tả tương quan tác động giữa các yếu tố thời tiết  
và số ca bệnh nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ  
em tại Nghệ An.  
2.2. Xử lý và phân tích số liệu  
Số liệu được làm sạch và quản lý bằng phần  
mềm STATA phiên bản 15 và R Studio. Tỷ lê %  
được dùng để mô tả các biến định tính. Hệ số  
tương quan Spearman được dùng để mô tả mối  
liên quan giữa bệnh và các yếu tố thời tiết. Phép  
hồi quy tuyến tính tổng quát (Generalized Linear  
Model GLM) sử dụng hàm liên kết Poisson  
được sử dụng để đánh giá tác động của từng yếu  
tố thời tiết lên số ca nhập viện theo ngày.Để hiệu  
chỉnh với yếu tố nhiễu là mùa, ngày trong tuần  
và ngày nghỉ lễ trong các năm (theo quy định của  
Nhà nước), chúng tôi dùng hàm spline với 7 bậc  
tự do/năm cho biến ngày trong mô hình. Giá trị  
bậc tự do được chọn dựa khi chỉ số tự tương quan  
của giá trị phần dư (PACF) và chỉ số AIC nhỏ  
nhất. Nghiên cứu trình bày kết quả mối liên quan  
giữa việc nhập viện và yếu tố thời tiết tại ngày  
nhập viện (lag=0), sau nhập viện 1 ngày (lag=1),  
sau nhập viện 2 ngày (lag=2), v.v… cho đến 6  
ngày sau khi nhập viện (lag=6) bằng biểu đồ đa  
thức của thư viện “dlnm” trong phần mềm R. Mô  
hình đa biến được phân tích ảnh hưởng của trung  
bình nhiệt độ ngày và độ ẩm trong 5 ngày liên  
tiếp lên biến đầu ra. Tác động của yếu tố thời tiết  
lên số ca nhập viện được lượng hóa bằng giá trị  
nguy cơ tương đối (Relative Risk – RR) và  
khoảng tin cậy 95%. Nghiên cứu được thực hiện  
sau khi có sự cho phép của Hội đồng duyệt đề  
cương luận văn Bác sỹ chuyên khoa II trường  
Đại học Y khoa Hà Nội và Hội đồng khoa học  
bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Thông tin về số liệu  
Đây là một nghiên cứu sinh thái sử dụng  
phương pháp phân tích chuỗi thời gian. Số liệu  
sử dụng trong phân tích là số liệu thứ cấp được  
trích xuất từ hệ thống bệnh án điện tử của những  
bệnh nhân dưới 16 tuổi, có địa chỉ thường trú  
thuộc tỉnh Nghệ An, nhập viện điều trị nội trú tại  
bệnh viện Sản Nhi Nghệ An trong giai đoạn từ  
mùng 1 tháng 1 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12  
năm 2019. Những thông tin trích xuất bao gồm:  
tuổi, giới tính, ngày vào viện, ngày ra viện, mã  
ICD chẩn đoán khi ra viện, kết quả điều trị.  
Trong phân tích này những bệnh nhân có mã  
ICD10 bắt đầu bằng J18 được định nghĩa là ca  
bệnh nhập viện do bệnh viêm phổi.  
3. Kết quả  
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu và  
đặc điểm các yếu tố thời tiết  
Thông tin về thời tiết và khí hậu của tỉnh  
Nghệ An được thu thập từ 8 trạm quan trắc khí  
tượng và môi trường. Các thông tin về nhiệt độ  
(oC), độ ẩm (%) hàng ngày trong vòng 5 năm từ  
2015 2019 được tổng hợp từ 8 trạm quan trắc  
Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em nhập viện  
do bệnh viêm phổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ  
An trong 5 năm từ 2015 – 2019, trong đó có  
27588 lượt (chiếm 60,7%) đối tượng là nam, còn  
lại khoảng 39,3% đối tượng là nữ.  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
112  
Bảng 1.Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Nam  
n
Nữ  
n
Tổng  
n
Đặc điểm  
%
%
%
50,26  
54,66  
<1 tuổi  
15866  
10999  
723  
57,51  
8985  
8339  
554  
24851  
19338  
1277  
46,64  
3,10  
42,53  
2,81  
Nhóm tuổi Từ 1 – 5 tuổi  
Từ 6 – 15 tuổi  
39,87  
2,62  
37,71  
62,29  
100  
35,53  
64,47  
100  
Thành thị  
Địa dư  
9413  
34,12  
65,88  
100  
6742  
11136  
17878  
16155  
29311  
45466  
Nông thôn  
18175  
27588  
Tổng  
Nhìn chung, các ca nhập viện do bệnh viêm  
phổi chủ yếu thuộc nhóm dưới 1 tuổi (chiếm  
khoảng 55%), tiếp đến là nhóm từ 1 – 5 tuổi  
(chiếm khoảng 42%), xu hướng này cũng tương  
đương khi xét riêng trong từng nhóm giới tính  
nam và nữ. Có khoảng 2/3 số ca bệnh đến từ khu  
vực nông thôn.  
Bảng 2. Đặc điểm các ca bệnh và các yếu tố thời tiết trong giai đoạn 2015 2019  
Đặc điểm  
Giới tính  
Tổng s Trung  
Độ lệch  
chuẩn  
P25  
8
P50  
13  
P75  
18  
IQR  
10  
bình  
Nam  
27588  
13,52  
7,32  
Nữ  
17878  
25670  
19338  
8,80  
5,18  
6,85  
11,13  
0,91  
5
8
12  
17  
28  
1
7
<1 tuổi  
Từ 1 – 5 tuổi  
12,11  
20,90  
0,66  
7
11  
19  
0
10  
16  
1
Nhóm  
tuổi  
12  
0
Từ 6 – 15 tuổi 1277  
Nhiệt độ trung bình ngày  
Nhiệt độ cao nhất  
Nhiệt độ thấp nhất  
Độ ẩm  
-
-
-
-
26,28  
31,07  
23,51  
84,10  
9,77  
21,91  
25,56  
19,69  
80,75  
26,13  
30,58  
23,79  
85,23  
28,76  
34,43  
25,65  
88,72  
6,85  
8,87  
5,96  
7,97  
11,41  
10,48  
6,73  
Trung bình số ca nhập viện ở nhóm trẻ nam  
khoảng 13,5 ca/ngày (trung vị là 13 ca), trong khi  
ở nhóm trẻ nữ là khoảng 8,8 ca/ngày (trung vị là  
8 ca). Khi xét theo nhóm tuổi, số ca nhập viện  
trung bình hàng ngày ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi là  
12,11 ca (trung vị 11 ca), trong khi ở nhóm từ 1  
đến 5 tuổi là 20,9 ca (trung vị 19 ca) và nhóm từ  
6 – 15 tuổi là xấp xỉ 1 ca/ngày.  
phân vị (IQR) của giá trị nhiệt độ trung bình ngày  
là 6,85. Độ ẩm trung bình là 84,1% (độ lệch chuẩn  
6,73) với khoảng tứ phân vị của độ ẩm là 7,97.  
3.2. Tương quan giữa thời tiết và nhập viện do  
bệnh viêm phổi ở trẻ em tại Nghệ An  
Kết quả cho thấy có mối liên quan nghịch  
giữa độ ẩm và nhiệt độ trung bình ngày, độ ẩm  
và số ca bệnh viêm phổi (hệ số tương quan R < 0)  
trong khi mối tương quan giữa nhiệt độ trung bình  
và số ca bệnh viêm phổi là tương quan thuận.  
Đối với các yếu tố thời tiết, nhiệt độ trung  
bình ngày trong giai đoạn 2015 – 2019 tại Nghệ  
An là 26,28 độ (độ lệch chuẩn 9,77), khoảng tứ  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
113  
Bảng 3. Hệ số tương quan mối quan hệ giữa nhập viện do viêm phổi ở trẻ em Nghệ an và yếu tố thời tiết, 2015-  
2019 theo nhóm tuổi  
Yếu tthi tiết  
Hsố tương quan  
<1 tui  
-0,29*  
-0,24*  
-0,28*  
0,23*  
1-5 tui  
6-15 tui  
-0,012**  
-0,008**  
-0,015**  
-0,0009  
Tng  
-0,36*  
-0,30*  
-0,34*  
0,31*  
Trung bình nhiệt độ  
Nhiệt đcao nht  
Nhiệt đthp nht  
Độ ẩm  
-0,33*  
-0,26*  
-0,32*  
0,26*  
* p<0,001  
** p<0,05  
Bảng 4. Nguy cơ tương đối (RR) của từng yếu tố nhiệt độ trung bình và độ ẩm lên số ca nhập viện do bệnh viêm  
phổi ở trẻ em  
Số ca nhập viện do bệnh viêm  
phổi  
Chung  
RR  
(KTC 95%)  
Nhóm trẻ dưới 1 Nhóm trẻ từ 1 –  
Nhóm trẻ từ 6 –  
15 tuổiRR  
(KTC 95%)  
1,005  
tuổi RR  
5 tuổi RR  
(KTC 95%)  
(KTC 95%)  
Nhiệt độ Cùng ngày nhập  
0,990  
0,994  
0,990  
trung  
bình  
ngày  
viện (lag0)  
Sau 1 ngày nhập  
viện (lag1)  
(0,983-0,997)  
0,996  
(0,993-0,999)  
(0,986-1,002)  
0,997  
(0,994-1,001)  
(0,982-0,997)  
0,995  
(0,992-0,998)  
(0,980-1,032)  
0,993  
(0,982-1,004)  
Sau 2 ngày nhập  
viện (lag2)  
Sau 3 ngày nhập  
viện (lag3)  
0,999  
(0,996-1,002)  
1,001  
0,999  
(0,996-1,003)  
1,000  
0,999  
(0,996-1,002)  
1,001  
0,990  
(0,978-1,001)  
0,993  
(0,997-1,004)  
(0,996-1,004)  
(0,997-1,004)  
(0,981-1,006)  
Sau 4 ngày nhập  
viện (lag4)  
Sau 5 ngày nhập  
viện (lag5)  
Sau 6 ngày nhập  
viện (lag6)  
1,001  
(0,999-1,004)  
1,001  
(0,999-1,004)  
1,001  
(0,998-1,004)  
1,000  
(0,997-1,003)  
1,000  
(0,997-1,003)  
1,000  
(0,997-1,003)  
1,001  
(0,999-1,004)  
1,001  
(0,999-1,004)  
1,001  
(0,998-1,004)  
1,000  
(0,990-1,011)  
1,009  
(1,001-1,017)  
1,016  
(1,006-1,026)  
Độ ẩm  
Cùng ngày nhập  
viện (lag0)  
Sau 1 ngày nhập  
viện (lag1)  
1,144  
(1,002-1,307)  
1,165  
1,050  
(0,901-1,222)  
1,123  
1,140  
(0,995-1,306)  
1,160  
1,212  
(0,746-1,970)  
1,179  
(1,095-1,239)  
(1,046-1,206)  
(1,089-1,235)  
(0,942-1,476)  
Sau 2 ngày nhập  
viện (lag2)  
Sau 3 ngày nhập  
viện (lag3)  
Sau 4 ngày nhập  
viện (lag4)  
1,152  
(1,082-1,227)  
1,116  
(1,045-1,193)  
1,071  
(1,011-1,133)  
1,150  
(1,070-1,236)  
1,140  
(1,057-1,230)  
1,106  
(1,036-1,18)  
1,146  
(1,075-1,222)  
1,111  
(1,038-1,189)  
1,066  
(1,006-1,130)  
1,126  
(0,895-1,416)  
1,066  
(0,837-1,358)  
1,012  
(0,823-1,245)  
Sau 5 ngày nhập  
viện (lag5)  
1,026  
(0,976-1,078)  
1,061  
(1,003-1,124)  
1,023  
(0,972-1,076)  
0,975  
(0,816-1,166)  
Sau 6 ngày nhập  
viện (lag6)  
0,991  
(0,936-1,049)  
1,019  
(0,955-1,088)  
0,991  
(0,935-1,050)  
0,964  
(0,785-1,185)  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
114  
Bảng 3 cho thấy có mối tương quan nghịch  
ở trẻ em, hay có thể hiểu một cách khác đó là  
nhiệt độ giảm xuống có thể là một trong những  
yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến việc  
nhập viện điều trị viêm phổi ở trẻ em. Kết quả  
này tương đương về mặt xu hướng với các kết  
quả tìm được tại Thượng Hải[10] hoặc tại Hà  
Nội[7] tuy nhiên lại trái ngược với kết quả của  
tác giả Phùng V. Dũng tiến hành trên vùng đồng  
bằng châu thổ sông Cửu Long[8]. Sự khác biệt  
này có thể lý giải bởi hai lý do. Thứ nhất do nhiệt  
độ trung bình của khu vực đồng bằng châu thổ  
ng Cửu Long tại các thời điểm trong năm nhìn  
chung đều cao hơn so với khu vực miền Trung,  
do vậy có thể làm thay đổi chiều hướng của mối  
tương quan tìm được. Thứ hai có thể do tác giả  
sử dụng biến số đầu ra là việc nhập viện của trẻ  
em do tất cả các bệnh lý chứ không xét riêng trên  
các ca bệnh nhập viện do viêm phổi như nghiên  
cứu này. Tuy nhiên, dù theo xu hướng nào cũng  
có thể kết luận được mối liên quan có ý nghĩa  
thống kê giữa nhiệt độ trung bình và việc nhập  
viện ở trẻ em, điều này là hợp lý khi trẻ em là lứa  
tuổi có hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện do  
vậy khá nhạy cảm với các thay đổi về môi  
trường, đặc biệt là nhiệt độ.  
có ý nghĩa thống kê khi nhiệt độ trung bình ngày  
tăng lên thì trung bình số ca nhập viện do bệnh  
viêm phổi ở trẻ em trong ngày giảm và ngày sau  
đó cũng giảm. Cụ thể nếu nhiệt độ trung bình  
ngày tăng thêm 1 độ C thì số ca nhập viện cùng  
ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%). , và trung  
bình số ca nhập viện 1 ngày sau đó giảm 0,4%  
(KTC 95%: 0,1 – 0,7%). Xu hướng tương tự  
được tìm thấy khi phân tích ở nhóm trẻ nhập viện  
trong khoảng từ 1 – 5 tuổi.  
Ngược lại, nghiên cứu tìm ra mối tương  
quan giữa độ ẩm và việc nhập viện do bệnh viêm  
phổi ở trẻ em tại Tỉnh Nghệ An. Cụ thể với mỗi  
1% độ ẩm tăng thêm thì số ca nhập viện do viêm  
phổi ở trẻ em tăng vào cùng ngày tăng lên 14,4%  
(KTC 95%: 0,2 – 30,7%), và ngày hôm sau tăng  
thêm 16,5% (KTC 95%: 9,5 23,9%). Tuy  
nhiên, sau 4 ngày thì trung bình số ca nhập viện  
do bệnh viêm phổi ở trẻ em tăng thêm chỉ còn  
7,1% (KTC 95%: 1,1 13,3%).  
4. Bàn luận  
Bệnh viện Sản - Nhi Nghệ An là bệnh viện  
chuyên khoa, tuyến chuyên môn cao nhất về  
khám, chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và  
nhi khoa của tỉnh Nghệ An và tiến tới là của khu  
vực Bắc Trung bộ.Mỗi ngày tại khoa khám bệnh  
có từ 1.000-1.200 luợt bệnh nhân tới khám và  
200 - 240 bệnh nhân vào điều trị nội trú. Tính  
riêng các ca bệnh nhập viện do viêm phổi ở trẻ  
em trong 5 năm tại bệnh viện đã xấp xỉ khoảng  
45000 ca (trung bình khoảng 9000 ca/năm) cho  
thấy vấn đề về các bệnh đường hô hấp nói chung,  
trong đó có viêm phổi là một vấn đề sức khỏe  
đáng quan tâm, đặc biệt tại trẻ em. Vấn đề này  
không chỉ riêng tại một khu vực, mà còn là vấn  
đề chung của các quốc gia bất kể điều kiện khí  
hậu như thế nào[9]. Tuy nhiên, do là bệnh viện  
chuyên khoa, đồng thời áp dụng hệ thống bệnh  
án điện tử một cách hiệu quả nên đã tạo thuận lợi  
khi có được số liệu đầy đủ và chính xác trong  
khoảng thời gian 5 năm (2015 – 2019).  
Độ ẩm qua các phân tích trên đây có mối  
tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với việc  
nhập viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em. Kết quả  
này cũng tương đương với các kết quả khác trước  
đó[11][9] khi cho rằng độ ẩm môi trường đóng  
vai trò quan trọng trong việc tăng số lượng các  
ca bệnh liên quan đến đường hô hấp ở trẻ em,  
trong đó có bệnh viêm phổi. Điều này cũng phù  
hợp khi độ ẩm môi trường cao là điều kiện thuận  
lợi cho các bệnh lý đường hô hấp phát triển. Mặc  
dù là một tỉnh thuộc miền Trung nhưng số liệu  
quan trắc cho thấy Nghệ An là tỉnh luôn có trung  
bình độ ẩm thuộc mức cao (trên 80%), điều này  
cũng lý giải cho mối tương quan được tìm thấy  
trong nghiên cứu này.  
Một điểm hạn chế quan trọng trong nghiên  
cứu này là khi thu thập hoàn toàn vào số liệu từ  
bệnh nhân là trẻ em nhập viện tại Bệnh viện Sản  
Nhi Nghệ An do bệnh viêm phổi. Khi đó, thông  
tin về các ca bệnh có diễn biến nhẹ hơn diễn ra  
tại cộng đồng khó có thể thu thập được. Như vậy,  
xu hướng về các ca bệnh nhập viện trong nghiên  
Kết quả nghiên cứu chỉ ra có mối tương quan  
nghịch có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ trung  
bình ngày và việc nhập viện do bệnh viêm phổi  
N.C. Sy et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 109-115  
115  
cứu này nên chỉ kết luận với các ca bệnh nặng  
cần đến các cơ sở y tế để điều trị. Bên cạnh đó,  
yếu tố tình trạng kinh tế hộ gia đình của trẻ khi  
nhập viện được chỉ ra rằng có ảnh hưởng tới tính  
nhạy cảm với các yếu tố nguy cơ từ môi trường  
[12], tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa thu thập  
được. Tuy phân tíchđược hiệu chỉnh với việc  
ngày nhập viện có phải là ngày nghỉ hay không (có  
thể dẫn đến số ca nhập viện tăng hoặc giảm bất  
thường), nhưng kết quả nghiên cứu chưa hiệu  
chỉnh được việc khi bệnh viện bị quá tải dẫn  
đến khả năng tiếp nhận bệnh nhân ở các ngày  
là khác nhau.  
Tài liệu tham khảo  
[1] I. Rudan, et al., Epidemiology and etiology of  
childhood pneumonia. Bulletin of the World  
Health Organization 86(5) (2008) 408-416.  
[2] M. Harris, et al., British Thoracic Society  
guidelines for the management of community  
acquired pneumonia in children: update Thorax,  
66 (2011) (Suppl 2): p. ii1.  
[3] Margolis, P. and A. Gadomski, The rational  
clinical examination. Does this infant have  
pneumonia? Jama 279(4) (1998) 308-13.  
[4] World Health Organization, Handbook : IMCI  
integrated management of childhood illness. 2005,  
World Health Organization: Geneva.  
[5] Sönke Kreft, David Eckstein, and Inga Melchior,  
Global Climate Risk Index 2017, Germanwatch  
Nord-Süd Initiative e.V.,.  
5. Kết luận và khuyến nghị  
[6] Pham Khoi Nguyen, Vietnam's event about sea  
level rising and climate chang, 2009, Ministry of  
Natural resources and enviroment.  
[7] L.M.T. Luong, et al., Effects of temperature on  
hospitalisation among pre-school children in  
Hanoi, Vietnam, 26(3) (2019) 2603-2612.  
[8] D. Phung, et al., Temperature as a risk factor for  
hospitalisations among young children in the  
Mekong Delta area, Vietnam. Occupational and  
Environmental Medicine 72(7) (2015) 529.  
[9] J. Gao, et al., Impact of ambient humidity on child  
health: a systematic review. PloS one 9(12) (2014)  
p. e112508-e112508.  
[10] Y. Liu, et al., Temporal relationship between  
hospital admissions for pneumonia and weather  
conditions in Shanghai, China: a time-series  
analysis. BMJ Open, 4(7) (2014) p. e004961.  
[11] T. Egondi, et al., Time-series analysis of weather  
and mortality patterns in Nairobi's informal  
settlements. Global health action, 5 (2012) 23-32.  
[12] Leckebusch, G.C. and A.F. Abdussalam, Climate  
and socioeconomic influences on interannual  
variability of cholera in Nigeria. Health Place, 34  
(2015) 107-17.  
Tổng cộng có 45466 lượt trẻ em nhập viện  
do bệnh viêm phổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ  
An trong 5 năm từ 2015 – 2019, trong đó chủ yếu  
là các ca bệnh của trẻ dưới 5 tuổi và đến từ khu  
vực nông thôn. Trong quãng thời gian trên, nhiệt  
độ trung bình ngày tại tỉnh Nghệ An là 26,28 độ  
C và độ ẩm trung bình là 84,1%. Kết quả cho  
thấy có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống  
kê giữa nhiệt độ trung bình ngày và việc nhập  
viện do bệnh viêm phổi ở trẻ em. Nếu nhiệt độ  
trung bình ngày tăng thêm 1 độ C thì số ca nhập  
viện cùng ngày giảm 1% (KTC 95%: 0,3 – 1,7%)  
trong khi độ ẩm tăng thêm thì số ca nhập viện  
vào cùng ngày của trẻ lại tăng lên 14,4% (KTC  
95%: 0,2 30,7%), 1 ngày sau đó tăng 16,5%  
(KTC 95%: 9,5 23,9%), và 2 ngày sau đó số ca  
tăng 15,2% (KTC 95%: 8,2 – 22,7%).  
Trẻ em là đối tượng nhạy cảm với các yếu tố  
thời tiết, trong đó bao gồm nhiệt độ và độ ẩm, do  
vậy cần có biện pháp bảo vệ sức khỏe của trẻ mỗi  
khi có thay đổi về thời tiết. Các nghiên cứu có  
thể xem xét xây dựng các mô hình bao gồm các  
yếu tố thời tiết, ô nhiễm không khí xung quanh  
để có thể xem xét tác động một cách toàn diện  
của môi trường lên sức khỏe của các nhóm yếu  
thế như trẻ em, người cao tuổi.  
                       
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2140
Bạn đang xem tài liệu "The impact of weather on hospitalization due to pneumonia among children in Nghe An from 2015 to 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthe_impact_of_weather_on_hospitalization_due_to_pneumonia_am.pdf