Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
Original Article
Henoch-Schonlein Purpura in Children at
Department of Pediatric, Bach Mai Hospital
Pham Van Dem*
Department of Pediatrics, Bach Mai Hospital, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Received 21 January 2020
Revised 25 February 2020; Accepted 20 March 2020
Abstract: Henoch-Schonlein Purpura (HSP) is one of the most common vasculitis disease in
children. The main symtomps are rash, arthritis, abdominal pain, and kidney disease. In particular,
kidney involvement is important to predict long-term outcomes of disease. Aim: This study aimed
to describe the epidemic characteristics, clinical manifestations and some laboratory findings of HSP
in children. Subjects of study: We studied 50 patients diagnosed with HSP at Deparment of
Pediatrics, Bach Mai hospital from 2017 to 2018. Results: The mean age was 9,1 ± 3,2 years, with
the ratio of male to female to be 1,17:1. HSP has seasonal characteristics, it was more common in
the spring (43.4%) and the winter (26.1%). 44% of HSP cases were preceded by an acute infectious
or allergic illness. The common clinical manifestation was reddish-purple spots such as the sock
(90%) and digestive tract symptoms (68%), nephritis (18%). At the end of research, 78% of cases
was complete remission, 16% of cases relapse and 6% non response. Conclusion: The common
clinical manifestation was reddish-purple spots such as the sock and digestive tract symptoms. Out
come of HSP was high complete remission rate.
Keyword: Schonlein Henoch nephritis, epidemic characteristics, clinical manifestations.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: phamdemhd@gmail.com
91
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại
Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai
Phạm Văn Đếm
Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai,78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 21 tháng 01 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 25 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020
Tóm tắt: Viêm mạch dị ứng hay còn gọi là Henoch-Schonlein Purpura thường gặp ở trẻ em. Mục
tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em. Đối
tượng nghiên cứu: trẻ được chẩn đoán viêm mao mạch dị ứng vào điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện
Bạch Mai trong thời gian từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2018. Phương pháp nghiên
cứu: mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: tuổi trung bình khởi phát bệnh là 9,1 ± 3,2 tuổi. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ
gái là 1,17:1. Tỉ lệ bệnh khởi phát vào mùa đông xuân cao nhất (38%), 44% trường hợp có nhiễm
trùng trước khi khởi phát bệnh. Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là ban xuất huyết đối xứng 2
bên (90%), 68,0% có các biểu hiện tại cơ quan tiêu hóa, 18,0% có tổn thương thận. Kết quả điều trị:
78% trẻ khỏi hoàn toàn, 16% trẻ có tái phát, không thuyên giảm là 6%. Kết luận: Viêm mạch dị ứng
có biểu hiện chính là các ban xuất huyết đối xứng, kèm theo triệu chứng tại đường tiêu hóa, tổn
thương thận ít gặp hơn, tỉ lệ điều trị khỏi cao.
Từ khóa: Viêm thận, Schonlein Henoch Purpura.
1. Đặt vấn đề*
Viêm mao mạch dị ứng (VMMDƯ) hay còn
gọi là Henoch Schonlein purpura – (HSP) là
bệnh thường gặp ở trẻ em. Triệu chứng là ban
xuất huyết trên da, viêm khớp, đau bụng và các
biểu hiện tổn thương thận. Nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã chỉ ra rằng mức độ tổn thương thận
(Henoch Schonlein purpura nephritis, HSPN) là
một yếu tố tiên lượng lâu dài của bệnh. Vì vậy
tổn thương thận cần được khảo sát ở tất cả các
bệnh nhân HSP [1].
Tại Việt Nam, nghiên cứu về VMMDƯ nói
chung chưa đầy đủ, cho đến nay, tại Khoa Nhi,
Bệnh viện Bạch Mai chưa có tác giả nào nghiên
cứu về bệnh này ở trẻ em. Vì vậy tôi thực hiện
nghiên cứu này với hai mục tiêu sau: (i) Mô tả
các đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và cận lâm
sàng của VMMDƯ ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh
________
* Tác giả liên hệ.
92
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
93
viện Bạch Mai; (ii) Đánh giá kết quả bước đầu
9,1±3,2 tuổi. Kết quả phân bố về giới: trẻ trai
điều trị bệnh.
chiếm 54% cao hơn trẻ gái 46% khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p=0,06.
2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
8
50 trẻ được chẩn đoán VMMDƯđiều trị tại
khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm từ
tháng 0 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018.
6
5
5
5
4
4
4
2.2. Phương pháp nghiên cứu
3
3
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.
Cỡ mẫu nghiên cứu: tất cả bệnh nhân phù
hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán.
2
Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ ≤ 15 tuổi, được
chẩn đoán VMMDƯ theo tiêu chuẩn của
EULAR/ PRES/ PRINTO (Ankara 2008): khi
bệnh nhân có ban xuất huyết dạng chấm nốt nổi
gờ trên mặt da và ít nhất 1 trong 4 triệu chứng
[1]: (1) Đau bụng lan tỏa; (2) Sinh thiết tổn
thương da và mạch máu có lắng đọng IgA; (3)
Viêm khớp (cấp, bất kỳ khớp nào) hoặc đau
khớp; (4) Tổn thương thận (hồng cầu niệu hoặc
protein niệu). Tổn thương thận được định nghĩa
là: Protein/creatinin niệu > 20 mg/mmol hoặc
hồng cầu niệu dương tính trên 2+ hoặc suy thận
với mức lọc cầu thận (MLCT) dưới 90
ml/1,73m2/phút tính theo công thức Schwartz.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân HSP
không có tổn thương thận, bệnh nhân và gia đình
bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Trẻ mắc VMMD được điều trị theo phác đồ
thống nhất của Đồng thuận trong điều trị Hội
Thấp học châu Âu [2].
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Tháng
Biểu đồ 1. Phân bố số bệnh nhân theo các tháng
trong năm.
Nhận xét: Thời điểm khởi phát bệnh
VMMDƯ tập chung nhiều ở các tháng 11 đến
tháng 3. Gặp nhiều nhất là vào mùa đông xuân
với 38,0%, mùa hè ít gặp nhất với 14,0%.
Bảng 1. Các yếu tố khởi phát bệnh (n=50)
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng đường hô
hấp trên
Nhiễm trùng đường hô
hấp dưới
Số lượng Tỷ lệ %
10
20,0
4
8,0
2.3.Xử lý số liệu
Nhiễm trùng tiết niệu
4
8,0
Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Viêm dạ dày – ruột
Viêm mô tế bào da
Tổng
3
6,0
1
2,0
3. Kết quả nghiên cứu
22
44,0
3.1. Đặc điểm dịch tế học
Nhận xét: Có 44,0% bệnh nhân khởi phát
bệnh có các nhiễm trùng kèm theo, và chủ yếu là
nhiễm trùng đường hô hấp với 20,0%.
Tuổi mắc từ 4 đến 15 tuổi, tập trung nhiều ở
trẻ từ 6 đến 8 tuổi. Tuổi trung bình bị bệnh là
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
94
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng khi khởi phát (n=50)
đau bụng và sưng đau khớp với tỷ lệ lần lượt là:
90,0%; 64,0%; 56,0%.
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Triệu chứng
Bảng 4. Các đặc điểm về xét nghiệm máu (n=50)
Ban xuất huyết ở da đơn thuần 21
42,0
Giá trị trung
bình
Đau bụng đơn thuần
9
18,0
Xét nghiệm
Giảm
n
1
%
Sưng đau khớp đơn thuần
Ban da và đau khớp
Ban da và đau bụng
3
8
5
6,0
hồng
cầu
2,0
16,0
10,0
Giảm
huyết
sắc tố
Tăng
bạch
cầu
Đau khớp và đau bụng
Nôn máu
2
1
1
4,0
2,0
2,0
Công
thức
máu
1
2,0
130,1±13,5g/L
15,3±7,1 G/L
Tiểu đỏ
16 32,0
Tổng
50
100,0
Số lượng bạch cầu
TB
427,4±132,2
G/L
Nhận xét: Triệu chứng đầu tiên thường gặp
là nổi ban xuất huyết ở da đơn thuần, đau bụng
đơn thuần, ban xuất huyết kết hợp sưng đau khớp
với tỷ lệ lần lượt là 44,0%; 16,0%; 16,0%.
Tăng
1
2
4
2,0
4,0
8,0
ALT
Tăng
AST
Tăng
ure
Sinh
hóa
máu
Bảng 3. Các triệu chứng lâm sàng giai đoạn
toàn phát (n=50)
Tăng
CRP
17 34,0
17,3±19,8 mg/l
Cơ
n
%
Triệu
n
%
quan
chứng
45 90,0
28 56,0
Ban da
45 90,0
28 56,0
Nhận xét: Tăng CRP và tăng bạch cầu là 2
thay đổi phổ biến nhất trong nghiên cứu này với
tỷ lệ lần lượt là 34,0% và 32,0%.
Da
Sưng đau
khớp
Khớp
Đau bụng
32 64,0
Bảng 5. Điều trị viêm mao mạch dị ứng
Nôn máu
6
12,0
Tiêu
hóa
34 68,0
Đi ngoài
phân máu
Tiêu chảy
12 24,0
Số
Phương pháp điều trị
lượng Tỷ lệ (%)
(n)
5
6
10,0
12,0
Không điều trị corticoit
(kháng Histamin)
Uống
Đái máu
đại thể
Phù
12
26
24,0
52,0
4
6
8,0
Thận
9
18,0
prednisolon
Truyền
methypredni
Tăng huyết
áp
Sốt
12,0
9
18,0
5
3
10,0
6,0
solon
Điều trị
Triệu chứng khác
Sưng nề
bìu
76,0
corticoid
Truyền
methypredni
solon và
thuốc ức chế
miễn dịch
3
6,0
Nhận xét: VMMDƯ ảnh hưởng đến các cơ
quan da, tiêu hóa, khớp, thận với tỷ lệ lần lượt là
90,0%; 68,0%; 56,0%; 18,0%. Trong đó triệu
chứng gặp nhiều nhất là ban xuất huyết trên da,
Tổng
50
100,0
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
95
Nhận xét: Phác đồ điều trị bằng prednisolon
được sử dụng nhiều nhất 52,0% trong điều trị
bệnh nhân VMMDƯ ở nghiên cứu này.
các bệnh viêm phổi phế quản ở 8,0%, ngoài ra
nhiễm khuẩn đường tiết niệu và nhiễm khuẩn
đường tiêu hóa cũng gặp ở 8,0% và 6,0% . Trong
nghiên cứu của Liu và cs tỷ lệ bệnh nhân khởi
phát bệnh liên quan đến yếu tố nhiễm trùng là
57,2% và nhiễm trùng đường hô hấp trên cũng
là chủ yếu 36,6% [3]. Các kết quả nghiên cứu
trên thế giới đều nhận thấy có mối liên quan giữa
các bệnh nhiễm trùng và bệnh, đặc biệt là nhiễm
trùng hô hấp trên đến sự khởi phát bệnh. Biểu
hiện lâm sàng khi khởi phát bệnh trong Bảng 2
cho thấy triệu chứng lâm sàng bệnh khá đa dạng,
trong đó triệu chứng đầu tiên thường gặp nhất là
ban xuất huyết trên da đơn thuần, đau bụng đơn
thuần, tỷ lệ các triệu chứng lần lượt là 42,0%;
18,0%; 16,0%. Tác giả Lê Thị Minh Hương và
cs thấy nổi ban, đau bụng, đau khớp là 3 triệu
chứng khởi đầu chính với tỷ lệ 40,0%; 32,0%;
17,0% [4]. Như vậy, triệu chứng khởi phát đầu
tiên gặp nhiều nhất là ban xuất huyết ở da nhưng
với tỷ lệ không nhiều 42,0%, điều này dễ dẫn đến
trường hợp bỏ sót chuẩn đoán hoặc chuẩn đoán
nhầm với các bệnh viêm dạ dày, viêm khớp,...
trong giai đoạn đầu. Theo kết quả nghiên cứu
trong bảng 3 về các biểu hiện lâm sàng ở giai
đoạn toàn phát cho thấy ban da gặp ở hầu hết
bệnh nhân (90,0%). Tính chất xuất hiện ở vùng
thấp của ban có thể liên quan đến dòng máu ở
khu vực này chậm hơn nên khả năng tích lũy các
phức hợp miễn dịch cao hơn, ngoài ra áp lực cao
hơn cũng làm quá trình thoát mạch diễn ra dễ
dàng hơn. Ban da mờ dần trong 1 đến 38 ngày và
trung bình là 10,8±8,7 ngày, biểu hiện ở khớp là
sưng khớp và đau khớp gặp 56,0% và các khớp
lớn ở chi dưới (đầu gối, cổ chân). Các triệu
chứng chính ở đường tiêu hóa là đau bụng
(64,0%) với đặc điểm mơ hồ không rõ vị trí đau,
bệnh nhân nhận thấy đau xung quanh rốn hoặc
có thể lan tỏa toàn bụng. Xuất huyết tiêu hóa
cũng gặp ở một tỷ lệ đáng kể (đi ngoài phân máu
24,0% và nôn máu 12,0%), một số bệnh nhân có
biểu hiện rối loạn tiêu hóa như đi ngoài phân
lỏng ở 10%. Tác giả Lê Thị Minh Hương và cs
cũng cho kết quả đau bụng là biểu hiện chính của
đường tiêu hóa 60,9% sau đó đến ỉa máu 21,1%
và nôn máu 9,6% [4]. Những triệu chứng này
được gây ra bởi sự xuất huyết dưới niêm mạc và
Bảng 6. Kết quả điều trị sau 3 tháng theo dõi
Kết quả điều trị
Số lượng Tỷ lệ (%)
(n)
Khỏi hoàn toàn
Không thuyên
giảm
39
3
78,0
6,0
Sau 1
6
2
12,0
4,0
tháng
Sau 3
tháng
Tái
phát
16,0
Nhận xét: 78,0% số bệnh nhân khỏi bệnh
hoàn toàn; 16,0% bệnh nhân tái phát và 6,0%
bệnh nhân vẫn chưa đạt được thuyên giảm trong
quá trình điều trị.
4. Bàn luận
4.1. Đặc điểmdịch tễ học, lâmsàng và cận lâmsàng
Theo kết quả nghiên cứu sự phân bố theo tuổi
của bệnh nhân VMMDƯ là từ 4 đến 15 tuổi, gặp
nhiều nhất ở bệnh nhân từ 6 đến 8 tuổi. Tuổi
trung bình bị bệnh là 9,1±3,2 tuổi. Kết quả này
không có sự khác biệt nhiều với kết quả nghiên
cứu của Liu và cs (2015, n=325) có độ tuổi trung
bình là 8,4 ± 2,9 [3]. Theo kết quả nghiên cứu,
bệnh nhân VMMDƯ gặp ở cả 2 giới, trong đó trẻ
trai gặp nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái =
1,17:1 không khác biệt với kết quả nghiên cứu
của Lê Thị Minh Hương (2013, n=216), Lee
(2016, n=212) lần lượt cho tỷ lệ trẻ trai/ trẻ gái
là 1,7; 1,23; 1,9 [4, 5]. Theo quả nghiên cứu
trong hình 1 cho thấy bệnh xuất hiện với tỷ lệ cao
hơn trong các tháng mùa đông, xuân, thu, hè lần
lượt là 38,0%; 28,0%; 20,0%; 14,0%. Tính chất
mùa trong bệnh VMMDƯ có thể là do trẻ em
thường bị nhiễm trùng đường hô hấp trong
những ngày lạnh đây là một trong những yếu tố
khởi phát bệnh VMMDƯ. Bảng 1 cho thấy
44,0% bệnh nhân khởi có kèm theo nhiễm trùng
trước đó, trong đó chủ yếu liên quan đến nhiễm
trùng đường hô hấp trên với 20,0% và trẻ mắc
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
96
phù nề của thành ruột làm bệnh nhân đau bụng
nhiệm máu ít có giá trị chẩn đoan bệnh nhân mắc
VMMDƯ mà chủ yếu để loại trừ một số trường
hợp mà lâm sàng chưa rõ ràng.
và thường kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn và
tiêu chảy. Trong nghiên cứu của tôi, nhóm triệu
chứng lâm sàng của tổn thương thận chỉ chiếm
18,0% là thấp so với các nghiên cứu khác là do
tổn thương thận ở các nghiên cứu khác.Tổn
thương thận trong VMMDƯ là tổn thương nặng
nề và nguy hiểm, đôi khi không biểu hiện ở triệu
chứng lâm sàng, mà chúng ta cần làm xét nghiệm
nước tiểu để đánh giá tiểu máu vi thể và protein
niệu. Đặc biệt tổn thương thận có thể kéo dài đến
6 tháng sau mới biểu hiện, do đó, số bệnh nhân
tổn thương thận thực sự có thể còn tăng
thêm.Theo nghiên cứu đa trung tâm của Buscatti
và cs trong 10 năm trên 296 trẻ mắc VMMDƯ
tại khu vực châu Mỹ - La tinh thấy tổn thương
thận xuất hiện 47%, trẻ có tổn thương thận sẽ có
tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa, tái phát dai dẳng cao
hơn hẳn nhóm không có tổn thương thận [6]. Kết
quả xét nghiệm cận lâm sàng trong bảng 4 cho
thấy thiếu máu gặp ở 2%, nồng độ huyết sắc tố
trung bình là 130,1±13,5g/L, trong nghiên cứu
của Lê Thị Minh Hương và cộng sự (2013,
n=261) huyết sắc tố trung bình hồng cầu là
125±16g/L [4]. Cho thấy VMMDƯ ít gặp bệnh
nhân thiếu máu mặc dù có tình trạng tổn thương
và xuất huyết các mao mạch nhỏ. Tức là mức độ
xuất huyết là không nặng nề, bệnh nhân ít khi rơi
vào tình trạng thiếu máu. Tăng bạch cầu và tăng
CRP là 2 biến đổi chính của bệnh nhân
VMMDƯ. Số lượng bạch cầu trung bình là
15,3±7,1 G/L, trong đó số bệnh nhân tăng bạch
cầu trên 15 G/L chiếm tỷ lệ 32,0%. CRP trung
bình là 17,3±19,8 mg/l trong đó 34,0% bệnh
nhân tăng CRP >6mg/l. Cho thấy sự kết hợp của
tình trạng nhiễm trùng với bệnh ở một tỷ lệ tương
đối cao. Kết quả của chúng tôi cũng khá tương
đồng kết quả nghiên cứu của Lê Thị Minh
Hương và cs với số lượng bạch cầu trung bình là
14,7±7,0 G/L, có 36% bệnh nhân bạch cầu tăng
trên 15G/L [4]. Số lượng tiểu cầu trung bình là
427,4±132,2 G/L. Không có bệnh nhân nào giảm
tiểu cầu trong nghiên cứu, thể hiện rằng giảm
tiểu cầu không phải là cơ chế bệnh sinh của tình
trạng xuất huyết trong bệnh VMMDƯ. Một số ít
bệnh nhân có tăng men gan (4%), tăng ure (8%).
Nhìn chung y văn ghi nhận thấy các thay đổi xét
4.2. Đánh giá kết quả điều trị
Thống kê các thuốc điều trị trong bảng 5 cho
thấy số bệnh nhân không cần điều trị bằng
corticoit chiếm 24,0%. Nhóm bệnh nhân này
thường chỉ được kê đơn thuốc kháng histamin,
điều trị triệu chứng. Hiện tại chưa có khuyến cáo
thống nhất cao trong việc điều trị VMMDƯ bằng
corticoid một cách hệ thống do các tác giả cho
rằng ngăn ngừa được tổn thương thận hoặc biến
chứng ở đường tiêu hóa, cũng không làm thay
đổi tỷ lệ tái phát. Tuy nhiên, corticoid có vai trò
trong việc kiểm soát triệu chứng của bệnh, đặc
biệt trong điều trị đau bụng, đau khớp và ban
xuất huyết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có
76% trẻ được điều trị bằng corticoit, trong đó
uống prednisolon liều 1 mg/kg/ngày được áp
dụng ở 52,0% bệnh nhân. Nghiên cứu của Lee
và cs ở Khoa Nhi, Bệnh viện Sanggye, Hàn Quốc
cũng cho phần lớn điều trị VMMDƯ bằng
corticoid (88,7%), trong đó 44,3% là corticoid
liều thấp với liều trung bình 1,02mg/kg/ngày và
8,9% là corticoid liều cao với liều trung bình là
2,01 mg/kg/ngày [5]. Có 2 bệnh nhân có hội
chứng thận hư và 1 bệnh nhân protein niệu dai
dẳng trong nghiên cứu đang phải sử dụng phác
đồ truyền methyprednisolon kết hợp với thuốc
ức chế miễn dịch hàng tháng.Về kết quả điều trị
trong bảng 6 cho thấy tiên lượng chung của
VMMDƯ trong nghiên cứu của chúng tôi là khá
tốt. Tuy nhiên đã ghi nhận 3 trường hợp vẫn chưa
đạt được sự thuyên giảm khi kết thúc nghiên cứu,
các trường hợp này đang phải sử dụng phác đồ
điều trị kết hợp thuốc ức chế miễn dịch hàng
tháng và đều có liên quan đến tổn thương thận
dai dẳng. Theo kết quả nghiên cứu của Delbet và
cs theo dõi 92 trẻ bị VMMDƯ có tổn thương
thận trong vòng 3 năm thấy 12% trẻ không đạt
được thuyên giảm, chỉ có 75 % trẻ đạt được
thuyên giảm hoàn toàn. Như vậy nếu trẻ bị tổn
thương thận sẽ tái phát nhiều hơn và khó điều trị
hơn [7].
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97
97
5. Kết luận
Tài liệu tham khảo
[1] EULAR/PRINTO/PRES, Citeria for Henoch–
Schönlein purpura, childhood polyarteritis nodosa,
childhood Wegener granulomatosis and childhood
Takayasu arteritis: Ankara 2008, Part II: Final
classification criteria, AnnRheum Dis 69 (2010)
798–806.
[2] Seza Ozen, Stephen D. Marks, Paul Brogan et al,
European consensus-based recommendations for
diagnosis and treatment of immunoglobulin A
vasculitis-the SHARE initiative, Rheumatology,
58(9) (2019) 1607–1616.
[3] L.J. Liu,J. Yu and Y.N. Li, Clinical characteristics
of Henoch-Schonlein purpura in children,
Zhongguo dang dai er ke za zhi. Chinese journal of
contemporary pediatrics 17(10) (2015) 1079-1083.
[4] Le Thi Minh Huong, Thuc Thanh Huyen, study
about characteristics of clinical and paraclinical
manifestations of HSP in children in National
Pedicatrics of hospital, Journal of Practical
Medicine 874(6) (2013) 91-94 (in Vietnamese).
- Tuổi mắc hay gặp ở trẻ trong độ tuổi đi học,
trẻ trai găp nhiều hơn trẻ gái. Thời gian xuất hiện
bệnh thường vào mùa đông và mùa xuân (từ
tháng 11 đến tháng 3). Bệnh khởi phát có liên
quan đến yếu tố nhiễm trùng trước đó; Triệu
chứng khởi phát thường gặp nhất là ban da, đau
bụng, trong đó ban xuất huyết đối xứng dưới da
gặp nhiều nhất (trên 90%).
- Tổn thương thận không cao, thường âm
thầm, khó phát hiện, có thể từ không triệu chứng
đến biểu hiện của viêm cầu thận cấp hay hội
chứng thận hư.
- Liệu pháp sử dụng thuốc prednisolon uống
liều 1mg/kg/ngày là phương pháp điều trị phổ
biến. Bệnh nhân có hội chứng thận hư tái phát
nhiều lần cần điều trị liệu pháp ức chế miễn dịch
đa đích. Đa số bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn;
6,0% chưa đạt được thuyên giảm và 16,0% bệnh
nhân tái phát sau 3 tháng.
[5] Y.H. Lee, Y.B. Kim, J.W. Koo et al, Henoch-
Schonlein Purpura in children hospitalized at a
tertiary hospital during 2004-2015 in Korea:
epidemiology and clinical management,Pediatric
gastroenterology, hepatology & nutrition 19(3)
(2016) 175-185.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin gửi cảm ơn đến nhóm
Nghiên cứu Đề tài Khoa học và Công nghệ năm
cấp cơ sở 2018 tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch
Mai, bệnh nhân và người nhà các đối tượng
nghiên cứu đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
[6] I.M. Buscatti, B.B. Casella, N.E. Aikawa et al,
Henoch-Schönlein purpura nephritis: initial risk
factors and outcomes in a Latin American tertiary
center. Clin Rheumatol 37(5) (2018) 1319-1324.
[7] J.D. Delbet, J. Hogan, B. Aoun et al, Clinical
outcomes in children with Henoch-Schönlein
purpura nephritis without crescents. Pediatr
Nephrol 32(7) (2017) 1193-1199.
Bạn đang xem tài liệu "Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- viem_mao_mach_di_ung_o_tre_em_tai_khoa_nhi_benh_vien_bach_ma.pdf