Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
Original Article  
Henoch-Schonlein Purpura in Children at  
Department of Pediatric, Bach Mai Hospital  
Pham Van Dem*  
Department of Pediatrics, Bach Mai Hospital, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam  
Received 21 January 2020  
Revised 25 February 2020; Accepted 20 March 2020  
Abstract: Henoch-Schonlein Purpura (HSP) is one of the most common vasculitis disease in  
children. The main symtomps are rash, arthritis, abdominal pain, and kidney disease. In particular,  
kidney involvement is important to predict long-term outcomes of disease. Aim: This study aimed  
to describe the epidemic characteristics, clinical manifestations and some laboratory findings of HSP  
in children. Subjects of study: We studied 50 patients diagnosed with HSP at Deparment of  
Pediatrics, Bach Mai hospital from 2017 to 2018. Results: The mean age was 9,1 ± 3,2 years, with  
the ratio of male to female to be 1,17:1. HSP has seasonal characteristics, it was more common in  
the spring (43.4%) and the winter (26.1%). 44% of HSP cases were preceded by an acute infectious  
or allergic illness. The common clinical manifestation was reddish-purple spots such as the sock  
(90%) and digestive tract symptoms (68%), nephritis (18%). At the end of research, 78% of cases  
was complete remission, 16% of cases relapse and 6% non response. Conclusion: The common  
clinical manifestation was reddish-purple spots such as the sock and digestive tract symptoms. Out  
come of HSP was high complete remission rate.  
Keyword: Schonlein Henoch nephritis, epidemic characteristics, clinical manifestations.*  
________  
* Corresponding author.  
E-mail address: phamdemhd@gmail.com  
91  
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại  
Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai  
Phạm Văn Đếm  
Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai,78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam  
Nhận ngày 21 tháng 01 năm 2020  
Chỉnh sửa ngày 25 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020  
Tóm tắt: Viêm mạch dị ứng hay còn gọi là Henoch-Schonlein Purpura thường gặp ở trẻ em. Mục  
tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em. Đối  
tượng nghiên cứu: trẻ được chẩn đoán viêm mao mạch dị ứng vào điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện  
Bạch Mai trong thời gian từ tháng 01 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2018. Phương pháp nghiên  
cứu: mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: tuổi trung bình khởi phát bệnh là 9,1 ± 3,2 tuổi. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ  
gái là 1,17:1. Tỉ lệ bệnh khởi phát vào mùa đông xuân cao nhất (38%), 44% trường hợp có nhiễm  
trùng trước khi khởi phát bệnh. Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là ban xuất huyết đối xứng 2  
bên (90%), 68,0% có các biểu hiện tại cơ quan tiêu hóa, 18,0% có tổn thương thận. Kết quả điều trị:  
78% trẻ khỏi hoàn toàn, 16% trẻ có tái phát, không thuyên giảm là 6%. Kết luận: Viêm mạch dị ứng  
biểu hiện chính là các ban xuất huyết đối xứng, kèm theo triệu chứng tại đường tiêu hóa, tổn  
thương thận ít gặp hơn, tỉ lệ điều trị khỏi cao.  
Từ khóa: Viêm thận, Schonlein Henoch Purpura.  
1. Đặt vấn đề*  
Viêm mao mạch dị ứng (VMMDƯ) hay còn  
gọi là Henoch Schonlein purpura – (HSP) là  
bệnh thường gặp ở trẻ em. Triệu chứng là ban  
xuất huyết trên da, viêm khớp, đau bụng và các  
biểu hiện tổn thương thận. Nhiều nghiên cứu trên  
thế giới đã chỉ ra rằng mức độ tổn thương thận  
(Henoch Schonlein purpura nephritis, HSPN) là  
một yếu tố tiên lượng lâu dài của bệnh. Vì vậy  
tổn thương thận cần được khảo sát ở tất cả các  
bệnh nhân HSP [1].  
Tại Việt Nam, nghiên cứu về VMMDƯ nói  
chung chưa đầy đủ, cho đến nay, tại Khoa Nhi,  
Bệnh viện Bạch Mai chưa có tác giả nào nghiên  
cứu về bệnh này ở trẻ em. Vì vậy tôi thực hiện  
nghiên cứu này với hai mục tiêu sau: (i) Mô tả  
các đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và cận lâm  
sàng của VMMDƯ ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh  
________  
* Tác giả liên hệ.  
Địa chỉ email: phamdemhd@gmail.com  
92  
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
93  
viện Bạch Mai; (ii) Đánh giá kết quả bước đầu  
9,1±3,2 tuổi. Kết quả phân bố về giới: trẻ trai  
điều trị bệnh.  
chiếm 54% cao hơn trẻ gái 46% khác biệt không  
có ý nghĩa thống kê với p=0,06.  
2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng nghiên cứu  
8
50 trẻ được chẩn đoán VMMDƯđiều trị tại  
khoa Nhi - Bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm từ  
tháng 0 năm 2017 đến tháng 12 năm 2018.  
6
5
5
5
4
4
4
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
3
3
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.  
Cỡ mẫu nghiên cứu: tất cả bệnh nhân phù  
hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán.  
2
Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ ≤ 15 tuổi, được  
chẩn đoán VMMDƯ theo tiêu chuẩn của  
EULAR/ PRES/ PRINTO (Ankara 2008): khi  
bệnh nhân có ban xuất huyết dạng chấm nốt nổi  
gờ trên mặt da và ít nhất 1 trong 4 triệu chứng  
[1]: (1) Đau bụng lan tỏa; (2) Sinh thiết tổn  
thương da và mạch máu có lắng đọng IgA; (3)  
Viêm khớp (cấp, bất kỳ khớp nào) hoặc đau  
khớp; (4) Tổn thương thận (hồng cầu niệu hoặc  
protein niệu). Tổn thương thận được định nghĩa  
là: Protein/creatinin niệu > 20 mg/mmol hoặc  
hồng cầu niệu dương tính trên 2+ hoặc suy thận  
với mức lọc cầu thận (MLCT) dưới 90  
ml/1,73m2/phút tính theo công thức Schwartz.  
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân HSP  
không có tổn thương thận, bệnh nhân và gia đình  
bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.  
Trẻ mắc VMMD được điều trị theo phác đồ  
thống nhất của Đồng thuận trong điều trị Hội  
Thấp học châu Âu [2].  
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12  
Tháng  
Biểu đ1. Phân bố số bệnh nhân theo các tháng  
trong năm.  
Nhận xét: Thời điểm khởi phát bệnh  
VMMDƯ tập chung nhiều ở các tháng 11 đến  
tháng 3. Gặp nhiều nhất là vào mùa đông xuân  
với 38,0%, mùa hè ít gặp nhất với 14,0%.  
Bng 1. Các yếu tkhi phát bnh (n=50)  
Nhiễm trùng  
Nhiễm trùng đường hô  
hấp trên  
Nhiễm trùng đường hô  
hấp dưới  
Số lượng Tỷ lệ %  
10  
20,0  
4
8,0  
2.3.Xử lý số liệu  
Nhiễm trùng tiết niệu  
4
8,0  
Số liệu xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.  
Viêm dạ dày – ruột  
Viêm mô tế bào da  
Tổng  
3
6,0  
1
2,0  
3. Kết quả nghiên cứu  
22  
44,0  
3.1. Đặc điểm dịch tế học  
Nhận xét: Có 44,0% bệnh nhân khởi phát  
bệnh có các nhiễm trùng kèm theo, và chủ yếu là  
nhiễm trùng đường hô hấp với 20,0%.  
Tuổi mắc từ 4 đến 15 tuổi, tập trung nhiều ở  
trẻ từ 6 đến 8 tuổi. Tuổi trung bình bị bệnh là  
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
94  
Bng 2. Triu chng lâm sàng khi khi phát (n=50)  
đau bụng và sưng đau khớp vi tllần lượt là:  
90,0%; 64,0%; 56,0%.  
Số  
lượng  
Tỷ lệ  
%
Triệu chứng  
Bng 4. Các đặc điểm vxét nghim máu (n=50)  
Ban xuất huyết ở da đơn thuần 21  
42,0  
Giá trị trung  
bình  
Đau bụng đơn thuần  
9
18,0  
Xét nghiệm  
Giảm  
n
1
%
Sưng đau khớp đơn thuần  
Ban da và đau khớp  
Ban da và đau bụng  
3
8
5
6,0  
hồng  
cầu  
2,0  
16,0  
10,0  
Giảm  
huyết  
sắc tố  
Tăng  
bạch  
cầu  
Đau khớp và đau bụng  
Nôn máu  
2
1
1
4,0  
2,0  
2,0  
Công  
thức  
máu  
1
2,0  
130,1±13,5g/L  
15,3±7,1 G/L  
Tiểu đỏ  
16 32,0  
Tổng  
50  
100,0  
Số lượng bạch cầu  
TB  
427,4±132,2  
G/L  
Nhn xét: Triu chứng đầu tiên thường gp  
là ni ban xut huyết ở da đơn thuần, đau bụng  
đơn thuần, ban xut huyết kết hp sưng đau khớp  
vi tllần lượt là 44,0%; 16,0%; 16,0%.  
Tăng  
1
2
4
2,0  
4,0  
8,0  
ALT  
Tăng  
AST  
Tăng  
ure  
Sinh  
hóa  
máu  
Bng 3. Các triu chứng lâm sàng giai đoạn  
toàn phát (n=50)  
Tăng  
CRP  
17 34,0  
17,3±19,8 mg/l  
Cơ  
n
%
Triệu  
n
%
quan  
chứng  
45 90,0  
28 56,0  
Ban da  
45 90,0  
28 56,0  
Nhn xét: Tăng CRP và tăng bạch cu là 2  
thay đổi phbiến nht trong nghiên cu này vi  
tllần lượt là 34,0% và 32,0%.  
Da  
Sưng đau  
khớp  
Khớp  
Đau bụng  
32 64,0  
Bng 5. Điều trviêm mao mch dị ứng  
Nôn máu  
6
12,0  
Tiêu  
hóa  
34 68,0  
Đi ngoài  
phân máu  
Tiêu chảy  
12 24,0  
Số  
Phương pháp điều trị  
lượng Tỷ lệ (%)  
(n)  
5
6
10,0  
12,0  
Không điều trị corticoit  
(kháng Histamin)  
Uống  
Đái máu  
đại thể  
Phù  
12  
26  
24,0  
52,0  
4
6
8,0  
Thận  
9
18,0  
prednisolon  
Truyền  
methypredni  
Tăng huyết  
áp  
Sốt  
12,0  
9
18,0  
5
3
10,0  
6,0  
solon  
Điều trị  
Triệu chứng khác  
Sưng nề  
bìu  
76,0  
corticoid  
Truyền  
methypredni  
solon và  
thuốc ức chế  
miễn dịch  
3
6,0  
Nhn xét: VMMDƯ ảnh hưởng đến các cơ  
quan da, tiêu hóa, khp, thn vi tllần lượt là  
90,0%; 68,0%; 56,0%; 18,0%. Trong đó triệu  
chng gp nhiu nht là ban xut huyết trên da,  
Tổng  
50  
100,0  
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
95  
Nhn xét: Phác đồ điều trbng prednisolon  
được sdng nhiu nhất 52,0% trong điều trị  
bệnh nhân VMMDƯ ở nghiên cu này.  
các bệnh viêm phổi phế quản ở 8,0%, ngoài ra  
nhiễm khuẩn đường tiết niệu và nhiễm khuẩn  
đường tiêu hóa cũng gặp ở 8,0% và 6,0% . Trong  
nghiên cứu của Liu và cs tỷ lệ bệnh nhân khởi  
phát bệnh liên quan đến yếu tố nhiễm trùng là  
57,2% và nhiễm trùng đường hô hấp trên cũng  
là chủ yếu 36,6% [3]. Các kết quả nghiên cứu  
trên thế giới đều nhận thấy có mối liên quan giữa  
các bệnh nhiễm trùng và bệnh, đặc biệt là nhiễm  
trùng hô hấp trên đến sự khởi phát bệnh. Biểu  
hiện lâm sàng khi khởi phát bệnh trong Bảng 2  
cho thấy triệu chứng lâm sàng bệnh khá đa dạng,  
trong đó triệu chứng đầu tiên thường gặp nhất là  
ban xuất huyết trên da đơn thuần, đau bụng đơn  
thuần, tỷ lệ các triệu chứng lần lượt là 42,0%;  
18,0%; 16,0%. Tác giả Lê Thị Minh Hương và  
cs thấy nổi ban, đau bụng, đau khớp là 3 triệu  
chứng khởi đầu chính với tỷ lệ 40,0%; 32,0%;  
17,0% [4]. Như vậy, triệu chứng khởi phát đầu  
tiên gặp nhiều nhất là ban xuất huyết ở da nhưng  
với tỷ lệ không nhiều 42,0%, điều này dễ dẫn đến  
trường hợp bỏ sót chuẩn đoán hoặc chuẩn đoán  
nhầm với các bệnh viêm dạ dày, viêm khớp,...  
trong giai đoạn đầu. Theo kết quả nghiên cứu  
trong bảng 3 về các biểu hiện lâm sàng ở giai  
đoạn toàn phát cho thấy ban da gặp ở hầu hết  
bệnh nhân (90,0%). Tính chất xuất hiện ở vùng  
thấp của ban có thể liên quan đến dòng máu ở  
khu vực này chậm hơn nên khả năng tích lũy các  
phức hợp miễn dịch cao hơn, ngoài ra áp lực cao  
hơn cũng làm quá trình thoát mạch diễn ra dễ  
dàng hơn. Ban da mờ dần trong 1 đến 38 ngày và  
trung bình là 10,8±8,7 ngày, biểu hiện ở khớp là  
sưng khớp và đau khớp gặp 56,0% và các khớp  
lớn ở chi dưới (đầu gối, cổ chân). Các triệu  
chứng chính ở đường tiêu hóa là đau bụng  
(64,0%) với đặc điểm mơ hồ không rõ vị trí đau,  
bệnh nhân nhận thấy đau xung quanh rốn hoặc  
có thể lan tỏa toàn bụng. Xuất huyết tiêu hóa  
cũng gặp ở một tỷ lệ đáng kể (đi ngoài phân máu  
24,0% và nôn máu 12,0%), một số bệnh nhân có  
biểu hiện rối loạn tiêu hóa như đi ngoài phân  
lỏng ở 10%. Tác giả Lê Thị Minh Hương và cs  
cũng cho kết quả đau bụng là biểu hiện chính của  
đường tiêu hóa 60,9% sau đó đến ỉa máu 21,1%  
và nôn máu 9,6% [4]. Những triệu chứng này  
được gây ra bởi sự xuất huyết dưới niêm mạc và  
Bng 6. Kết quả điều trsau 3 tháng theo dõi  
Kết quả điều trị  
Số lượng Tỷ lệ (%)  
(n)  
Khỏi hoàn toàn  
Không thuyên  
giảm  
39  
3
78,0  
6,0  
Sau 1  
6
2
12,0  
4,0  
tháng  
Sau 3  
tháng  
Tái  
phát  
16,0  
Nhn xét: 78,0% sbnh nhân khi bnh  
hoàn toàn; 16,0% bnh nhân tái phát và 6,0%  
bnh nhân vẫn chưa đạt được thuyên gim trong  
quá trình điều tr.  
4. Bàn lun  
4.1. Đặc điểmdịch tễ học, lâmsàng và cận lâmsàng  
Theo kết quả nghiên cứu sự phân bố theo tuổi  
của bệnh nhân VMMDƯ là từ 4 đến 15 tuổi, gặp  
nhiều nhất ở bệnh nhân từ 6 đến 8 tuổi. Tuổi  
trung bình bị bệnh là 9,1±3,2 tuổi. Kết quả này  
không có sự khác biệt nhiều với kết quả nghiên  
cứu của Liu và cs (2015, n=325) có độ tuổi trung  
bình là 8,4 ± 2,9 [3]. Theo kết quả nghiên cứu,  
bệnh nhân VMMDƯ gặp ở cả 2 giới, trong đó trẻ  
trai gặp nhiều hơn trẻ gái, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái =  
1,17:1 không khác biệt với kết quả nghiên cứu  
của Lê Thị Minh Hương (2013, n=216), Lee  
(2016, n=212) lần lượt cho tỷ lệ trẻ trai/ trẻ gái  
là 1,7; 1,23; 1,9 [4, 5]. Theo quả nghiên cứu  
trong hình 1 cho thấy bệnh xuất hiện với tỷ lệ cao  
hơn trong các tháng mùa đông, xuân, thu, hè lần  
lượt là 38,0%; 28,0%; 20,0%; 14,0%. Tính chất  
mùa trong bệnh VMMDƯ có thể là do trẻ em  
thường bị nhiễm trùng đường hô hấp trong  
những ngày lạnh đây là một trong những yếu tố  
khởi phát bệnh VMMDƯ. Bảng 1 cho thấy  
44,0% bệnh nhân khởi có kèm theo nhiễm trùng  
trước đó, trong đó chủ yếu liên quan đến nhiễm  
trùng đường hô hấp trên với 20,0% và trẻ mắc  
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
96  
phù nề của thành ruột làm bệnh nhân đau bụng  
nhiệm máu ít có giá trị chẩn đoan bệnh nhân mắc  
VMMDƯ mà chủ yếu để loại trừ một số trường  
hợp mà lâm sàng chưa rõ ràng.  
và thường kèm theo cảm giác buồn nôn, nôn và  
tiêu chảy. Trong nghiên cứu của tôi, nhóm triệu  
chứng lâm sàng của tổn thương thận chỉ chiếm  
18,0% là thấp so với các nghiên cứu khác là do  
tổn thương thận ở các nghiên cứu khác.Tổn  
thương thận trong VMMDƯ là tổn thương nặng  
nề và nguy hiểm, đôi khi không biểu hiện ở triệu  
chứng lâm sàng, mà chúng ta cần làm xét nghiệm  
nước tiểu để đánh giá tiểu máu vi thể và protein  
niệu. Đặc biệt tổn thương thận có thể kéo dài đến  
6 tháng sau mới biểu hiện, do đó, số bệnh nhân  
tổn thương thận thực sự có thể còn tăng  
thêm.Theo nghiên cứu đa trung tâm của Buscatti  
và cs trong 10 năm trên 296 trẻ mắc VMMDƯ  
tại khu vực châu Mỹ - La tinh thấy tổn thương  
thận xuất hiện 47%, trẻ có tổn thương thận sẽ có  
tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa, tái phát dai dẳng cao  
hơn hẳn nhóm không có tổn thương thận [6]. Kết  
quả xét nghiệm cận lâm sàng trong bảng 4 cho  
thấy thiếu máu gặp ở 2%, nồng độ huyết sắc tố  
trung bình là 130,1±13,5g/L, trong nghiên cứu  
của Lê Thị Minh Hương và cộng sự (2013,  
n=261) huyết sắc tố trung bình hồng cầu là  
125±16g/L [4]. Cho thấy VMMDƯ ít gặp bệnh  
nhân thiếu máu mặc dù có tình trạng tổn thương  
và xuất huyết các mao mạch nhỏ. Tức là mức độ  
xuất huyết là không nặng nề, bệnh nhân ít khi rơi  
vào tình trạng thiếu máu. Tăng bạch cầu và tăng  
CRP là 2 biến đổi chính của bệnh nhân  
VMMDƯ. Số lượng bạch cầu trung bình là  
15,3±7,1 G/L, trong đó số bệnh nhân tăng bạch  
cầu trên 15 G/L chiếm tỷ lệ 32,0%. CRP trung  
bình là 17,3±19,8 mg/l trong đó 34,0% bệnh  
nhân tăng CRP >6mg/l. Cho thấy sự kết hợp của  
tình trạng nhiễm trùng với bệnh ở một tỷ lệ tương  
đối cao. Kết quả của chúng tôi cũng khá tương  
đồng kết quả nghiên cứu của Lê Thị Minh  
Hương và cs với số lượng bạch cầu trung bình là  
14,7±7,0 G/L, có 36% bệnh nhân bạch cầu tăng  
trên 15G/L [4]. Số lượng tiểu cầu trung bình là  
427,4±132,2 G/L. Không có bệnh nhân nào giảm  
tiểu cầu trong nghiên cứu, thể hiện rằng giảm  
tiểu cầu không phải là cơ chế bệnh sinh của tình  
trạng xuất huyết trong bệnh VMMDƯ. Một số ít  
bệnh nhân có tăng men gan (4%), tăng ure (8%).  
Nhìn chung y văn ghi nhận thấy các thay đổi xét  
4.2. Đánh giá kết quả điều trị  
Thống kê các thuốc điều trị trong bảng 5 cho  
thấy số bệnh nhân không cần điều trị bằng  
corticoit chiếm 24,0%. Nhóm bệnh nhân này  
thường chỉ được kê đơn thuốc kháng histamin,  
điều trị triệu chứng. Hiện tại chưa có khuyến cáo  
thống nhất cao trong việc điều trị VMMDƯ bằng  
corticoid một cách hệ thống do các tác giả cho  
rằng ngăn ngừa được tổn thương thận hoặc biến  
chứng ở đường tiêu hóa, cũng không làm thay  
đổi tỷ lệ tái phát. Tuy nhiên, corticoid có vai trò  
trong việc kiểm soát triệu chứng của bệnh, đặc  
biệt trong điều trị đau bụng, đau khớp và ban  
xuất huyết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có  
76% trẻ được điều trị bằng corticoit, trong đó  
uống prednisolon liều 1 mg/kg/ngày được áp  
dụng ở 52,0% bệnh nhân. Nghiên cứu của Lee  
và cs ở Khoa Nhi, Bệnh viện Sanggye, Hàn Quốc  
cũng cho phần lớn điều trị VMMDƯ bằng  
corticoid (88,7%), trong đó 44,3% là corticoid  
liều thấp với liều trung bình 1,02mg/kg/ngày và  
8,9% là corticoid liều cao với liều trung bình là  
2,01 mg/kg/ngày [5]. Có 2 bệnh nhân có hội  
chứng thận hư và 1 bệnh nhân protein niệu dai  
dẳng trong nghiên cứu đang phải sử dụng phác  
đồ truyền methyprednisolon kết hợp với thuốc  
ức chế miễn dịch hàng tháng.Về kết quả điều trị  
trong bảng 6 cho thấy tiên lượng chung của  
VMMDƯ trong nghiên cứu của chúng tôi là khá  
tốt. Tuy nhiên đã ghi nhận 3 trường hợp vẫn chưa  
đạt được sự thuyên giảm khi kết thúc nghiên cứu,  
các trường hợp này đang phải sử dụng phác đồ  
điều trị kết hợp thuốc ức chế miễn dịch hàng  
tháng và đều có liên quan đến tổn thương thận  
dai dẳng. Theo kết quả nghiên cứu của Delbet và  
cs theo dõi 92 trẻ bị VMMDƯ có tổn thương  
thận trong vòng 3 năm thấy 12% trẻ không đạt  
được thuyên giảm, chỉ có 75 % trẻ đạt được  
thuyên giảm hoàn toàn. Như vậy nếu trẻ bị tổn  
thương thận sẽ tái phát nhiều hơn và khó điều trị  
hơn [7].  
P.V. Dem / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 91-97  
97  
5. Kết luận  
Tài liệu tham khảo  
[1] EULAR/PRINTO/PRES, Citeria for Henoch–  
Schönlein purpura, childhood polyarteritis nodosa,  
childhood Wegener granulomatosis and childhood  
Takayasu arteritis: Ankara 2008, Part II: Final  
classification criteria, AnnRheum Dis 69 (2010)  
798806.  
[2] Seza Ozen, Stephen D. Marks, Paul Brogan et al,  
European consensus-based recommendations for  
diagnosis and treatment of immunoglobulin A  
vasculitis-the SHARE initiative, Rheumatology,  
58(9) (2019) 16071616.  
[3] L.J. Liu,J. Yu and Y.N. Li, Clinical characteristics  
of Henoch-Schonlein purpura in children,  
Zhongguo dang dai er ke za zhi. Chinese journal of  
contemporary pediatrics 17(10) (2015) 1079-1083.  
[4] Le Thi Minh Huong, Thuc Thanh Huyen, study  
about characteristics of clinical and paraclinical  
manifestations of HSP in children in National  
Pedicatrics of hospital, Journal of Practical  
Medicine 874(6) (2013) 91-94 (in Vietnamese).  
- Tuổi mắc hay gặp ở trẻ trong độ tuổi đi học,  
trẻ trai găp nhiều hơn trẻ gái. Thời gian xuất hiện  
bệnh thường vào mùa đông và mùa xuân (từ  
tháng 11 đến tháng 3). Bệnh khởi phát có liên  
quan đến yếu tố nhiễm trùng trước đó; Triệu  
chứng khởi phát thường gặp nhất là ban da, đau  
bụng, trong đó ban xuất huyết đối xứng dưới da  
gặp nhiều nhất (trên 90%).  
- Tổn thương thận không cao, thường âm  
thầm, khó phát hiện, có thể từ không triệu chứng  
đến biểu hiện của viêm cầu thận cấp hay hội  
chứng thận hư.  
- Liệu pháp sử dụng thuốc prednisolon uống  
liều 1mg/kg/ngày là phương pháp điều trị phổ  
biến. Bệnh nhân có hội chứng thận hư tái phát  
nhiều lần cần điều trị liệu pháp ức chế miễn dịch  
đa đích. Đa số bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn;  
6,0% chưa đạt được thuyên giảm và 16,0% bệnh  
nhân tái phát sau 3 tháng.  
[5] Y.H. Lee, Y.B. Kim, J.W. Koo et al, Henoch-  
Schonlein Purpura in children hospitalized at a  
tertiary hospital during 2004-2015 in Korea:  
epidemiology and clinical management,Pediatric  
gastroenterology, hepatology & nutrition 19(3)  
(2016) 175-185.  
Lời cảm ơn  
Nhóm nghiên cứu xin gửi cảm ơn đến nhóm  
Nghiên cứu Đề tài Khoa học và Công nghệ năm  
cấp cơ sở 2018 tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch  
Mai, bệnh nhân và người nhà các đối tượng  
nghiên cứu đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành  
nghiên cứu này.  
[6] I.M. Buscatti, B.B. Casella, N.E. Aikawa et al,  
Henoch-Schönlein purpura nephritis: initial risk  
factors and outcomes in a Latin American tertiary  
center. Clin Rheumatol 37(5) (2018) 1319-1324.  
[7] J.D. Delbet, J. Hogan, B. Aoun et al, Clinical  
outcomes in children with Henoch-Schönlein  
purpura nephritis without crescents. Pediatr  
Nephrol 32(7) (2017) 1193-1199.  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2980
Bạn đang xem tài liệu "Viêm mao mạch dị ứng ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfviem_mao_mach_di_ung_o_tre_em_tai_khoa_nhi_benh_vien_bach_ma.pdf