U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại Bệnh viện Trung ương Huế

Bệnh viện Trung ương Huế  
Báo cáo trường hợp  
U TIM THAI VÀ SƠ SINH: CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, THEO  
DÕI BA TRƯỜNG HỢP VÀ PHẪU THUẬT THÀNH CÔNG MỘT  
TRƯỜNG HỢP SAU SINH TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ  
Lê Bá Minh Du1*, Trần Hoài Ân2, Tô Hồng Thịnh1,  
Trương Quang Lộc1, Nguyễn Lê Thanh Uyên1  
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.65.5  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai và phẫu thuật thành công  
sau sinh một trường hợp.  
Phương pháp: Điều trị và theo dõi sau sinh ba trường hợp U tim thai được chẩn đoán trước sinh bằng  
siêu âm tim thai, trong đó có một trường hợp được phẫu thuật thành công sau sinh.  
Kết quả: Ba bào thai được siêu âm tim thai chẩn đoán U tim thai, khả năng là U cơ vân (Rhabdomyoma)  
với nhiều khối U trên thành tâm thất và trong một hay hai buồng tâm thất, có tuổi thai 28, 27, 38 tuần. Ba  
trường hợp này được chuyển đến sinh tại Bệnh Viện Trung Ương Huế vào năm 2019, trong đó có 1 trường  
hợp nghẽn đường ra thất trái được phẫu thuật thành công sau sinh 46 giờ. Một trường hợp có suy tim sau  
sinh. Diễn tiến cả ba trường hợp thuận lợi, tình trạng suy tim giảm, các khối U tim giảm sau 7 tháng đến 9  
tháng theo dõi.  
Kết luận: Có khả năng chẩn đoán U tim thai trước sinh. Ba trường hợp này có khả năng là U cơ vân do  
tính chất đa khối U và thoái triển dần sau sinh. Phẫu thuật trẻ sơ sinh được đặt ra khi có yếu tố nguy cơ U  
tim gây tắc nghẽn.  
Từ khóa: U tim thai. U tim sơ sinh. Siêu âm tim thai. Chẩn đoán trước sinh. Phẫu thuật sau sinh.  
ABSTRACT  
FETAL AND NEONATAL CARDIAC TUMOR: PRENATAL DIAGNOSIS,  
FOLLOW UP OF THREE CASES AND SUCCESSFUL POSTNATAL SURGERY  
OF A CASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL  
Le Ba Minh Du1*, Tran Hoai An2, To Hong Thinh1,  
Truong Quang Loc1, Nguyen Le Thanh Uyen1  
Objective: Prenatal diagnosis, postnatal followed up of three cases of cardiac tumor and successful  
postnatal surgery of one case.  
Methods: Treatment and postnatal followed up of three cases of cardiac tumor. Those cases were  
1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Thăm dò chức - Ngày nhận bài (Received): 30/9/2020; Ngày phản biện (Revised): 05/10/ 2020;  
năng Tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế  
2 Khoa Ngoại lồng ngực Tim mạch, Bệnh viện - Người phản hồi (Corresponding author): Lê Bá Minh Du  
Trung ương Huế - Email: lebmdu@gmail.com; ĐT: 0914077740  
- Ngày đăng bài (Accepted): 04 /12 /2020  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
31  
U tim thai và sơ sinBh:nchhvniệđnoTárnuntrgưươcnsginHh,u..ế.  
diagnosed by fetal echocardiography. One of them underwent a successful postnatal surgery.  
Results: Three fetuses were diagnosed with fetal cardiac tumor (capable of Rhabdomyoma) at 28, 27,  
38 gestational weeks. There were many tumors in one or two ventricles. These cases were referred to Hue  
Central Hospital for timing and location of delivery in 2019. One of them had obstruction of left ventricular  
outflow tract with successful surgical resection at 46 hours after birth. One of them had heart failure after  
birth. Evolution of three cases was favorable, heart failure regressed, cardiac tumors regressed at 7 - 9  
months follow up.  
Conclusions: Fetal cardiac tumor can be diagnosed prenatally. Those three cases were capable of  
rhabdomyoma due to the presence of muliple tumors and their regression after birth. Neonatal surgical  
option should be reserved for the risk of cardiac flow obstruction.  
Key Words: Fetal cardiac tumor. Neonatal cardiac tumor. Fetal echocardiography. Prenatal diagnosis.  
Postnatal surgery.  
Một số trường hợp U tim thai kèm theo đa ối,  
tắc nghẽn đường ra / đường vào của tâm thất (4),  
rối loạn huyết động, rối loạn chức năng tim, rối loạn  
nhịp tim và có thể dẫn tới thai chết lưu, suy tim hay  
đột tử (1, 3). U tim thai có thể làm nghẽn dòng qua  
lỗ bầu dục dẫn đến hội chứng thiểu sản thất trái trên  
bào thai (3).  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
U tim ít gặp trên bào thai và trẻ sơ sinh. Trước  
đây hầu hết U tim được chẩn đoán nhờ mổ tử thi.  
Tuy nhiên với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn  
đoán hình ảnh như siêu âm tim, cộng hưởng từ  
(MRI), U tim được phát hiện đã gia tăng một cách  
đáng kể (1). Theo một nghiên cứu hồi cứu về siêu  
âm thai đã công bố thì tần suất là 0.14% (2). Việc  
ứng dụng phổ biến các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh  
mới đã giúp chẩn đoán, điều trị sớm và cải thiện  
được tỷ lệ sống còn (1).  
Hầu hết U tim ở bào thai và sơ sinh là lành tính  
(1). Một nghiên cứu của Chan và cộng sự trên 75 U  
tim ở trẻ em đã không có trường hợp nào là trẻ sơ  
sinh có di căn ác tính (5).  
U tim thai và u tim trẻ em có tính chất mô học khác  
với U tim người lớn. U cơ vân (Rhabdomyomas) hay  
gặp ở trẻ em, trong khi U nhầy tim (Myxomas) hay  
gặp ở người lớn (3). So sánh phân bố U tim thai của  
bào thai / trẻ em và người lớn được trình bày ở bảng 1.  
Bảng 1: Phân bố U tim trên bào thai và trẻ em (%).  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Chúng tôi chẩn đoán trước sinh và theo dõi sau  
sinh đặc điểm lâm sàng, diễn tiến, điều trị, kết quả  
của 3 trường hợp bào thai và trẻ sơ sinh bị U tim,  
trong đó có một trường hợp được phẫu thuật thành  
công sau sinh. Siêu âm tim thai và siêu âm tim  
sau sinh được thực hiện trên máy siêu âm Philips  
Affiniti 50. Đây là một nghiên cứu được thực hiện  
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 3 năm 2019  
đến tháng 2 năm 2020.  
Bào thai / Người  
U tim  
Trẻ em  
lớn  
U cơ vân (Rhabdomyoma) 40-89  
1
U quái (Teratoma)  
U xơ (Fibroma)  
15-19  
<1  
3
12-16  
U máu (Hemangioma)  
U nhầy (Myxoma)  
U mạch (Angioma)  
U mỡ (Lipoma)  
5
5
III. KẾT QUẢ  
2-4  
45  
5
Trường hợp 1  
5
Một bệnh nhân nữ giới, 32 tuổi, có thai lần đầu,  
được chuyển đến khám tại Bệnh Viện Trung Ương  
Huế vào tuần thứ 28 của thai kỳ. Siêu âm tim thai  
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường  
tim, được mô tả như sau:  
Rất hiếm  
20  
15  
U nhú xơ chun (Papillary -  
fibroelastoma)  
Trích dẫn nguồn: Shi-Min Yuan (3).  
32  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh  
bốn buồng tim bình thường.  
- Nhiều khối U nằm ở vách liên thất, thành thất  
trái và thất phải  
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch  
bình thường.  
- Các khối U này không di động, không chèn vào  
vòng van hai lá và ba lá, không gây hẹp đường ra  
- Một khối U ở đường ra thất trái, sát van động thất phải và thất trái.  
mạch chủ, khá di động.  
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.  
- Một khối U ở vách liên thất, không di động.  
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.  
Kết luận: Nhiều khối U thất trái (khả năng là U  
cơ vân) trên tim thai 28 tuần tuổi.  
Kết luận: Nhiều khối U thất trái và thất phải (khả  
năng là U cơ vân) trên tim thai 27 tuần tuổi.  
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện  
Trung Ương Huế vào tuần 35 của thai kỳ. Trẻ được  
Bệnh nhân được chuyển đến sinh Bệnh Viện sinh mổ bằng phẫu thuật Ceasarean vào tuần 37 của  
Trung Ương Huế vào tuần 37 của thai kỳ. Trẻ được thai kỳ.  
sinh mổ bằng phẫu thuật Ceasarean vào tuần 39 của  
thai kỳ.  
Siêu âm tim sau sinh thấy nhiều khối U khá lớn  
ở thành cả hai thất, không di động, không gây hẹp  
Siêu âm tim sau sinh thấy được 3 khối U ở buồng đường ra và đường vào hai thất. Hai thất giãn và co  
thất trái, khẳng định hai khối U đã được phát hiện bóp kém, phân suất tống máu =22% (EF=22%).  
trên siêu âm tim trước sinh và phát hiện thêm một  
Trẻ sơ sinh có suy tim sau sinh, được điều trị nội  
khối U ở thành bên thất trái, không di động. Co bóp khoa tích cực, co bóp thất cải thiện dần. Sau 21 ngày  
thất tốt, phân suất tống máu =65% (EF=65%). Đáng điều trị, co bóp thất cải thiện, EF=48%. Siêu âm tim  
chú ý, có một khối U khá di động, sát van chủ gây vẫn cho thấy nhiều khối U khá lớn ở thành cả hai  
hẹp đường ra thất trái, chênh áp tối đa = 42mmHg buồng thất. Trẻ được cho xuất viện điều trị ngoại  
(gradient max=42mmHg).  
trú. Phát hiện ở cha đứa bé các nốt U nhỏ ở vùng má  
Do nguy cơ gây nghẽn đường ra thất trái của (facial angiofibromas), một biểu hiện của xơ cứng  
khối U ở đường ra thất trái nên trẻ được chỉ định dạng U (Tuberous sclerosis).  
phẫu thuật lấy khối U này. Trẻ sơ sinh được phẫu  
Tái khám ngoại trú sau 1 tháng, chức năng tim  
thuật sớm, 46 giờ sau khi sinh. Kết quả xét nghiệm trở về bình thường, EF=55%. Siêu âm tim thấy các  
mô học khối U tim sau phẫu thuật là U cơ vân. Hậu khối U có thoái triển, tuy nhiên vẫn còn nhiều khối  
phẫu thuận lợi, sau phẫu thuật 19 ngày trẻ xuất viện. U khá lớn ở cả hai buồng thất.  
Không phát hiện được dấu hiệu của xơ cứng  
Sau 6 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn  
dạng U (Tuberous sclerosis) ở cha mẹ của trẻ. Trẻ vài khối U khá lớn ở cả hai buồng thất. Chức năng  
được tiếp tục theo dõi định kỳ hàng tháng, bằng siêu thất tốt, EF=63%.  
âm tim. Hai khối U còn lại trong buồng thất trái  
Sau 8 tháng, các khối U tiếp tục thoái triển, chỉ  
thoái triển dần. Sau 7 tháng không còn thấy hai khối còn vài khối U kích thước vừa phải ở hai buồng thất.  
U này.  
Trường hợp 2  
Một bệnh nhân nữ giới, 25 tuổi, có thai lần đầu,  
Chức năng thất tốt, EF=66%, trẻ phát triển tốt.  
Trường hợp 3  
Một bệnh nhân nữ giới, 34 tuổi, có thai lần thứ  
được chuyển đến khám tại Bệnh Viện Trung Ương 3, được chuyển đến Bệnh Viện Trung Ương Huế  
Huế vào tuần thứ 27 của thai kỳ. Siêu âm tim thai vào tuần thứ 38 của thai kỳ. Siêu âm tim thai tại  
tại Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường Bệnh Viện Trung Ương Huế thấy các bất thường  
tim, được mô tả như sau:  
tim, được mô tả như sau:  
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh  
bốn buồng tim bình thường.  
- Vị trí tâm nhĩ nội tạng bình thường, hình ảnh  
bốn buồng tim bình thường.  
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch  
bình thường.  
- Kích thước và xuất phát của hai đại động mạch  
bình thường.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
33  
U tim thai và sơ sinBh:nchhvniệđnoTárnuntrgưươcnsginHh,u..ế.  
- Nhiều khối U nằm ở vách liên thất, thành thất =60% (EF=60%). Sau sinh 5 ngày trẻ được xuất  
trái và thất phải  
viện theo dõi ngoại trú. Không phát hiện được dấu  
- Các khối U này không di động, không gây hẹp hiệu của xơ cứng dạng U (Tuberous sclerosis) ở cha  
đường vào, đường ra thất phải và thất trái.  
- Không thấy các dị tật bẩm sinh tim khác.  
mẹ của trẻ.  
Sau 1 tháng, các khối U có thoái triển, vẫn còn  
Kết luận: Nhiều khối U thất trái và thất phải (khả khá nhiều khối U kích thước vừa phải ở hai buồng  
năng là U cơ vân) trên tim thai 38 tuần tuổi.  
Trẻ được sinh qua đường âm đạo tại Bệnh Viện  
Trung Ương Huế vào tuần 39 của thai kỳ.  
thất. Chức năng thất tốt, EF=66%, trẻ phát triển tốt.  
Sau 6 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn  
vài khối U kích thước vừa phải ở cả hai buồng thất.  
Siêu âm tim sau thấy nhiều khối U kích thước Chức năng thất tốt, EF=65%.  
vừa phải ở thành cả hai thất, không di động, không  
Sau 9 tháng, các khối U đã thoái triển nhiều, còn  
gây hẹp đường ra và đường vào hai thất. Các buồng vài khối U kích thước nhỏ ở cả hai buồng thất. Chức  
tim không giãn và co bóp tốt, phân suất tống máu năng thất tốt, EF=62%.  
Bảng 2: Tóm tắt ba trường hợp U tim thai.  
Trường hợp 1  
Thai 28 tuần  
Nhiều khối U  
Tâm thất trái  
Có  
Trường hợp 2  
Thai 27 tuần  
Nhiều khối U  
Hai tâm thất  
Không  
Trường hợp 3  
Thai 38 tuần  
Nhiều khối U  
Hai tâm thất  
Không  
Phát hiện trước sinh  
Số lượng khối U tim  
Vị trí khối U tim  
Dấu nghẽn thất  
Phẫu thuật  
Có (46 giờ sau sinh)  
Không  
Không  
Không  
Suy tim  
Có  
Không  
Xét nghiệm mô học  
Xơ cứng dạng U (gia đình)  
Diễn tiến sau sinh  
Theo dõi sau sinh  
U cơ vân  
Không  
Không  
Không  
Có  
Không  
U thoái triển  
7 tháng  
U thoái triển  
8 tháng  
U thoái triển  
9 tháng  
IV. BÀN LUẬN  
năm đầu sau khi sinh trên hầu hết trẻ sơ sinh (1, 3, 7).  
U tim cơ vân là loại U tim chiếm đa số trong các Không có mối liên quan giữa sự thoái triển này với  
loại U tim ở bào thai và trẻ sơ sinh (1). Nghiên cứu kích thước, số lượng và vị trí các khối U tim (1, 8).  
40 U tim thai của Yinon và cộng sự có 33 trường Siêu âm tim đóng vai trò chủ yếu trong việc phát hiện  
hợp là U cơ vân (82,5%) chiếm đa số, 3 trường hợp U tim trước sinh cũng như theo dõi sau sinh (3, 6).  
là U xơ (7,5%), 3 trường hợp là U quái (7,5%), 1 Trong ba trường hợp được nghiên cứu, có 1 trường  
trường hợp là U máu (2,5 %) (4).  
Ba trường hợp trong nghiên cứu của chúng học cho kết quả là U tim cơ vân (bảng 2).  
tôi được chẩn đoán là U tim cơ vân (Cardiac U tim cơ vân có thể xuất hiện độc lập, tuy nhiên  
hợp được phẫu thuật, lấy được mẫu xét nghiệm mô  
rhabdomyomas) trong thời kỳ bào thai do tính chất U tim cơ vân có thể là một trong các biểu hiện xơ  
đa khối U (multiple tumors), nằm ở thành thất và tính cứng dạng U (Tuberous sclerosis) (1, 3). Hơn một  
chất thoái triển sau khi sinh. Theo Shi Min Yuan 90% phân nữa các trường hợp U tim cơ vân có xơ cứng  
các trường hợp U tim cơ vân là đa khối U và nằm ở dạng U kèm theo (1). Tuy nhiên xơ cứng dạng U  
hai tâm thất, trong khi các loại U tim khác thường là khó chẩn đoán trên lâm sàng vào giai đoạn chu sinh  
U đơn (3). Trong cả ba trường hợp được nghiên cứu, (perinatal period) (1, 8). Ba trường hợp trẻ sơ sinh  
các khối U tim đều thoái triển dần sau sinh. Theo Y trong nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy chứng  
văn, U tim cơ vân có xu hướng thoái triển dần trong cứ trên lâm sàng của xơ cứng dạng U. Khai thác về  
34  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
Bệnh viện Trung ương Huế  
mặt gia đình chúng tôi phát hiện được 1 trường hợp rối loạn chức năng thất trái dẫn tới cung lượng tim  
(bảng 2) có cha đứa bé có biểu hiện các U nhỏ ở giảm và suy tim (1). Nghiên cứu của Newiadomska  
vùng má (facial angiofibromas), một biểu hiện của và cộng sự gồm 23 trường hợp U tim thai, ghi nhận  
xơ cứng dạng U (Tuberous sclerosis). Theo y văn xơ có 5 trường hợp có suy tim và 18 trường hợp không  
cứng dạng U do đột biến gien TSC1 nằm trên nhiễm có suy tim (6). Theo dõi sau sinh trường hợp này,  
sắc thể số 9 hay gien TSC2 nằm trên nhiễm sắc thể chức năng tim cải thiện dần cùng với sự thoái triển  
số 16 và có tính di truyền trội (1, 8).  
dần dần các khối U cơ vân, sau 8 tháng theo dõi,  
U tim cơ vân có khả năng gây nghẽn dòng máu ở chức năng tim trở về bình thường ( EF=66%), dù  
thất phải hay thất trái (1). Trường hợp 1 trong nghiên các khối U tim chưa thoái triển hết.  
cứu của chúng tôi, khối U tim gây nghẽn đường ra  
Trường hợp 3 trong nghiên cứu của chúng tôi  
thất trái và đã được phẫu thuật thành công lấy khối tuy có nhiều khối U tim cơ vân ở hai thành tâm thất,  
U tim gây nghẽn 46 giờ sau khi sinh (bảng 2). Can nhưng sau sinh vẫn có huyết động ổn định và không  
thiệp phẫu thuật sau sinh trong trường hợp U tim cơ có triệu chứng. Theo y văn khoảng 50% các trường  
vân được đặt ra khi có ảnh hưởng huyết động hay có hợp U tim cơ vân là không có triệu chứng (2, 8).  
triệu chứng, phẫu thuật là không cần thiết trong các Trường hợp này chúng tôi tiếp tục theo dõi các khối  
trường hợp còn lại và chỉ nên theo dõi sau sinh bằng U tim cơ vân bằng siêu âm trong thời kỳ sơ sinh và  
siêu âm tim do tính chất thoái triển của U tim cơ nhận thấy sau 9 tháng các khối U tim cơ vân thoái  
vân (1, 3). Nghiên cứu của Newiadomska và cộng triển khá nhiều.  
sự gồm 23 trường hợp U tim, trong đó có 12 trường  
hợp đa khối U tim được chẩn đoán U tim cơ vân (6).  
Trong 12 trường hợp này chỉ có hai trường hợp phải  
can thiệp phẫu thuật (6).  
V. KẾT LUẬN  
- Có khả năng chẩn đoán U tim thai trước sinh.  
- Siêu âm tim là công cụ hữu ích để chẩn đoán U  
Trường hợp 2 trong nghiên cứu của chúng tôi tim trước sinh và theo dõi U tim sau sinh.  
có nhiều khối U cơ vân ở thành cả hai tâm thất, sau - Ba trường hợp được nghiên cứu có khả năng  
sinh trẻ sơ sinh có tình trạng suy tim khá nặng, thất là U tim cơ vân do tính chất đa khối U và thoái triển  
giãn co bóp kém, phân suất tống máu sau sinh là sau khi sinh.  
22% (EF=22%). Sự phát triển quá nhiều các khối U  
- Can thiệp phẫu thuật trẻ sơ sinh chỉ được đặt ra  
cơ vân trên thành thất trái, vách liên thất, trụ cơ làm khi có yếu tố nguy cơ U tim gây tắc nghẽn.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Isaaccs H Jr. Fetal and neonatal cardiac tumors.  
Pediatr Cardiol. 2004; 25: 252-273.  
CR, Martin DJ. Primary and secondary tumors of  
childhoold involving the heart, pericardium and  
great vessels. A report of 75 cases and review of the  
literature. Cancer. 1985; 56: 625-836.  
2. Holley DJ, Martin GR, Brenner JL, Fyfe DA,  
Huhta JC, Kleinman CS, et al. Diagnosis and  
management of fetal cardiac tumors: a multi- 6. Niewiadomska-jarosik K, Stanczyk J, Janiak K,  
center experience and review of published re-  
ports. J Am Coll Cardiol. 1995; 26: 516-520.  
Jarosik P,Moll JJ, Zamojska J, et al. Prenatal diag-  
nosis and follow-up of 23 cases of cardiac tumors.  
Prenat Diagn. 2010; 30: 882-887.  
3. Shi-Min Yuan. Fetal cardiac tumors: clinical fea-  
ture, management and prognosis. J Perinat Med. 7. Krapp M, Baschat AA, Gembruch U, et al. Tu-  
2017; aop.  
berousosis with intracardiac rhabdomyoma in a  
fetus with trisomy 21: case report and review of  
literature. Prenat Diagn. 1999; 19: 610-613.  
4. Yinon Y, Chitayat D, Blaser S, Seed M, Amsalem  
H, Yoo SJ, et al. Fetal cardiac tumors: a single-  
center experience of 40 cases. Prenat Diagn. 8 D’Addario V, Pinto V, Di Naro E, et al. Prenatal  
2010; 30: 941-949.  
diagnosis and postnatal outcome of cardiac rhab-  
5. Chan HS, Sonley MJ, Moës CA, Daneman A, Smith  
domyomas. J Perinat Med. 2002; 30: 170-175.  
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 65/2020  
35  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 2500
Bạn đang xem tài liệu "U tim thai và sơ sinh: Chẩn đoán trước sinh, theo dõi ba trường hợp và phẫu thuật thành công một trường hợp sau sinh tại Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfu_tim_thai_va_so_sinh_chan_doan_truoc_sinh_theo_doi_ba_truon.pdf