Báo cáo Đánh giá hiện trạng tuân thủ Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ của các công ty sản xuất Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ

Đánh giá hiện trạng tuân thủ Luật Quốc tế về Tiếp  
thị các Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ của các công ty  
sản xuất Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
Các tác giả  
Stephen J. Durako, BA, Phó chủ tịch  
Mamadou S. Diallo, PhD, Chuyên gia thống kê cao cấp  
Mekkla Thompson, MPH, CHES, Giám đốc nghiên cứu Katherine E. Aronson, MA, Trợ lý nghiên cứu  
Tháng 1, 2016  
Báo cáo chuẩn bị cho:  
Thực hiện bởi:  
Quỹ tiếp cận Dinh dưỡng (Access to Nutrition  
Westat  
Foundation)  
Hà Lan  
Tập đoàn nghiên cứu của nhân viên (An Employee-  
Owned Research Corporation)®  
1600 Research Boulevard  
Rockville, Maryland 20850-3129  
(301) 251-1500  
Lời cảm ơn  
Nhóm tác giả xin ghi nhận sự tận tâm và quá trình làm việc vất vả của nhóm làm việc từ cơ  
quan đối tác tại Hà nội, Viện nghiên cứu Y - Xã hội học (ISMS). Không có các anh chị, nghiên  
cứu thử nghiệm này sẽ không thể hoàn thành một cách thành công. Đặc biệt, chúng tôi xin  
cảm ơn Thạc sỹ Bùi Đại Thụ - điều phối nghiên cứu, Thạc sỹ Nguyễn Thị Linh - trợ lý điều  
phối nghiên cứu, và Tiến sỹ Nguyễn Trương Nam, Giám đốc Điều hành, vì những nỗ lực  
không ngừng nghỉ của các anh chị trong quá trình triển khai điều tra, hỗ trợ kiểm tra dữ  
liệu để phân tích, và đưa các số liệu vào báo cáo cuối cùng. Chúng tôi cũng xin cảm ơn PGS,  
Tiến sỹ Đinh Phương Hoa đến từ Viện nghiên cứu Sức khoẻ Trẻ em của Việt Nam và nguyên  
là PGS tại Trường Cao đẳng Sức khoẻ Công và Phó Vụ trưởng Vụ Sức khoẻ Bà mẹ Trẻ em, Bộ  
Y tế, đã đóng góp cho nghiên cứu với cương vị là chuyên gia dinh dưỡng trẻ sơ sinh. TS. Hoa  
tư vấn cho nhóm nghiên cứu về các khuyến nghị nuôi con bằng sữa mẹ, các quy định có liên  
quan, và so sánh các quy định trong nước với Luật Quốc tế về Marketing cho Các Sản phẩm  
thay thế sữa mẹ.  
Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các thành viên chính trong nhóm nghiên cứu Westat vì  
những đóng góp to lớn của các anh chị trong nghiên cứu thử nghiệm này. Tiến sỹ Adam  
Chu, Phó Chủ tịch cao cấp và Chuyên gia Thống kê Cao cấp đã đóng góp vào thiết kế, chọn và  
tính mẫu. Thạc sỹ Richard Mitchell, Giám đốc Công nghệ Thông tin và Chuyên gia Phân tích  
Hệ thống Cao cấp đã chủ trì thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin cần thiết để nhập  
và chuyển tải số liệu. Ông Dương Quân, Kỹ sư Phát triển bộ số liệu cao cấp đã xây dựng ứng  
dụng nhập liệu. Thạc sỹ Emmanuel Aluko đã quản lý dữ liệu. Dallaporn Chaisangrit, chuyên  
gia nghiên cứu số liệu đã đào tạo cho nhóm nhập liệu từ kết quả điều tra và giám sát chất  
lượng số liệu. Thạc sỹ Belinda Yu, chuyên gia lập trình thống kê đã hỗ trợ lập trình để phân  
tích số liệu thống kê. Kate Wilczynska-Ketende, Cố vấn Kỹ thuật cao cấp với kinh nghiệp  
triển khai các đánh giá của Nhóm liên cơ quan giám sát thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ  
(IGBM) đã tư vấn kỹ thuật cho Quỹ tiếp cận Dinh dưỡng ATNF và nhóm nghiên cứu Westat  
trong quá trình thiết kế các khảo sát của ATNF. Việc này không ngụ ý bà đã có ý kiến chấp  
nhận phần nghiên cứu hay kết quả từ phía bà.  
Báo cáo cui cùng ca Vit Nam  
ii  
Lưu ý sử dụng  
Westat cùng với cơ quan thầu phụ tại Việt Nam chịu trách nhiệm thu thập các dữ liệu có  
liên quan đến viêc tuân thủ của doanh nghiệp đối với Luật Quốc tế về Tiếp thị các sản phẩm  
thay thế sữa mẹ (SPTTSM) và các quy định cụ thể khác trong nước liên quan đến việc tiếp  
thị các sản phẩm này. Westat chịu trách nhiệm với việc phân tích các số liệu liên quan đến  
việc tuân thủ các tiêu chuẩn tiếp thị các SPTTSM và chuẩn bị báo cáo tóm tắt do Quỹ Tiếp  
cận Dinh dưỡng ATNF tích hợp vào để đánh giá hiệu quả của các công ty trong Chỉ số Tiếp  
cận Dinh dưỡng. Westat và cơ quan thầu phụ làm việc với các cơ sở y tế, phụ nữ mang thai  
và bà mẹ có con nhỏ tại các cơ sở y tế, các cán bộ y tế làm việc tại đây và các nhà cung cấp  
bán lẻ trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu.  
Người sử dụng báo cáo và các thông tin trong báo cáo này tự chịu các rủi ro của việc sử  
dụng hay xin phép sử dụng thông tin. KHÔNG CÓ TÁC NHÂN BẢO ĐẢM HAY ĐẠI DIÊN NÀO  
LIÊN QUAN ĐẾN THÔNG TIN (HAY CÁC KẾT QUẢ CÓ DO VIÊC SỬ DỤNG THÔNG TIN), VÀ  
LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ TỐI ĐA CHO PHÉP CỦA LUẬT HIÊN HÀNH, TẤT CẢ CÁC ĐẢM  
BẢO HÀM Ý (BAO GỒM MÀ KHÔNG GIỚI HẠN BẤT CỨ ĐẢM BẢO VỀ NGUỒN GỐC, TÍNH  
CHÍNH XÁC, TÍNH BẤT VI PHẠM, TÍNH TOÀN VẸN, KHẢ NĂNG BÁN, VÀ SỰ PHÙ HỢP VỚI  
MỤC ĐÍCH CỤ THỂ) LIÊN QUAN ĐẾN BẤT CỨ THÔNG TIN NÀO CŨNG BỊ LOẠI TRỪ VÀ  
MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM.  
Nếu không bị giới hạn bởi các quy định từ trước và tới mức độ tối đa do các luật hiện hành  
cho phép, Quỹ Tiếp cận Dinh dưỡng, Westat hay bất cứ liên minh hay thầu phụ nào của các  
cơ quan này trong bất cứ sự kiện nào sẽ không chịu trách nhiệm về bất cứ thông tin nào gây  
ra các thiệt hại trực tiếp, gián tiếp, đặc biệt, trừng phạt hay các hậu quả (bao gồm mất lợi  
nhuận) hay các thiệt hại khác ngay cả khi có dấu hiệu có thể có các thiệt hại đó. Các việc xảy  
ra trước đó sẽ không loại trừ hay giới hạn bất kỳ trách nhiệm nào mà luật hiện hành không  
loại trừ hay giới hạn.  
Báo cáo cui cùng ca Vit Nam  
iii  
Mục lục  
Chương  
Trang  
Lời cảm ơn.............................................................................................................................................  
ii  
Các từ viết tắt .......................................................................................................................................  
Tóm lược .............................................................................................................................................  
x
ES-1  
1-1  
1-1  
1
Giới thiệu chung .........................................................................................................  
A.  
B.  
Xuất phát điểm của Nghiên cứu thử nghiệm .................................  
Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ cho  
trẻ sơ sinh và sức khoẻ của trẻ.............................................................  
Lịch sử và Mục đích của Luật Quốc tế về Tiếp thị các  
1-2  
C.  
Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ....................................................................  
Các khía cạnh do Luật Quốc tế điều chỉnh.......................................  
Quá trình tuyển chọn Westat ................................................................  
Vài nét về Westat.........................................................................................  
Mô tả đối tác trong nước.........................................................................  
Giấy phép và hỗ trợ từ Bộ Y tế..............................................................  
Quản lý Dự án ...............................................................................................  
1-3  
1-4  
1-5  
1-5  
1-6  
1-7  
1-7  
D.  
E.  
F.  
G.  
H.  
I.  
2
Mục tiêu Nghiên cứu ...............................................................................................  
2-1  
2-1  
2-1  
A.  
B.  
C.  
Mục tiêu chính..............................................................................................  
Công cụ nghiên cứu thử nghiệm..........................................................  
Các Điều khoản của Luật Quốc tế Quốc tế được đề  
cập đến trong Nghiên cứu Thử nghiệm............................................  
Điều 4. Thông tin và Giáo dục ...............................................................  
Điều 5. Quảng cáo cho Công chúng và các Bà mẹ.........................  
Điều 6. Hệ thống Y tế.................................................................................  
Điều 7. Nhân viên Y tế...............................................................................  
Điều 9. Nhãn mác ........................................................................................  
2-3  
2-3  
2-4  
2-5  
2-5  
2-6  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
iv  
Chương  
3
Trang  
Phương pháp: Nghị định thư IGBM...................................................................  
3-1  
A.  
B.  
C.  
D.  
E.  
F.  
G.  
H.  
I.  
So sánh Luật Quốc tế Quốc tế với Quy định Trong nước .........  
Điều chỉnh biểu mẫu..................................................................................  
Dữ liệu được thu thập...............................................................................  
Lấy mẫu các cơ sở y tế ở Hà Nội ..........................................................  
Lấy mẫu phụ nữ ở các cơ sở y tế..........................................................  
Lấy mẫu Cán bộ Y tế ở các Cơ sở Y tế ................................................  
Chọn và đến các Cửa hàng bán lẻ ........................................................  
Xác định và Đánh giá các Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ...............  
Giám sát Truyền thông.............................................................................  
Tính đại diện và Độ chính xác của Kết quả nghiên cứu ............  
Xác định các Vi phạm Tiềm năng.........................................................  
3-1  
3-2  
3-2  
3-5  
3-7  
3-8  
3-9  
3-10  
3-10  
3-12  
3-13  
J.  
K.  
4
5
Chuẩn bị Điều tra và Đào tạo................................................................................  
4-1  
4-1  
4-1  
4-2  
4-2  
A.  
B.  
C.  
D.  
Tổ chức Điều tra của ISMS......................................................................  
Tuyển chọn và Đào tạo Điều tra viên.................................................  
Giới thiệu về Điều tra cho Cơ sở Y tế.................................................  
Thu thập dữ liệu và Nhập liệu...............................................................  
Kết quả Nghiên cứu thử nghiệm ........................................................................  
5-1  
A.  
B.  
C.  
D.  
E.  
Điều 4: Thông tin và Giáo dục...............................................................  
Điều 5: Quảng cáo cho Công chúng và các Bà m........................  
Điều 6: Hệ thống Y tế.................................................................................  
Điều 7: Cán bộ Y tế......................................................................................  
Điều 9: Nhãn mác........................................................................................  
5-3  
5-5  
5-16  
5-18  
5-19  
6
Kết luận và Đề xuất ..................................................................................................  
6-1  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
v
Chương  
7
Trang  
Hạn chế của Nghiên cứu Thử nghiệm .............................................................  
7-1  
7-1  
7-2  
7-2  
R-1  
A.  
B.  
C.  
Sai lệch trong trí nhớ.................................................................................  
Lựa chọn cán bộ y tế..................................................................................  
Lựa chọn điểm bán lẻ................................................................................  
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
vi  
Mục lục (tiếp)  
Phụ lục  
Trang  
A
B
C
D
E
F
G
H
I
Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ........................  
Các Nghị quyết tiếp sau của Hội đồng Y tế Thế giới ..................................  
Hướng dẫn về sữa công thức cho trẻ nhỏ của WHO .................................  
Thư giới thiệu của Sở Y tế......................................................................................  
Yêu cầu chi tiết để xác định vi phạm đối với Luật Quốc tế ...................  
So sánh Luật Quốc tế với Quy định trong nước...........................................  
Biểu 1-6..........................................................................................................................  
Danh mục các SPTTSM trong nghiên cứu .....................................................  
Kế hoạch nghiên cứu ...............................................................................................  
Chương trình Đào tạo ..............................................................................................  
Các định nghĩa trong nghiên cứu........................................................................  
Bảng bổ sung A và B cho Nhãn mác ..................................................................  
A-1  
B-1  
C-1  
D-1  
E-1  
F-1  
G-1  
H-1  
I-1  
J
J-1  
K
L
K-1  
L-1  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
vii  
Mục lục (tiếp)  
Bảng  
1
Trang  
Tóm tắt quá trình thu thập dữ liệu theo từng cơ sở y tế .......................  
Đặc điểm của người tham gia khảo sát............................................................  
Quan sát liên quan đến Điều 4.2: Tài liệu thông tin và giáo dục..........  
5-2  
5-3  
5-4  
2
3
4a  
Hồi tưởng của chị em phụ nữ trong các cuộc phỏng vấn về Điều  
5.1: không quảng cáo và quảng bá đại chúng .............................................  
5-6  
5-7  
4b  
5
Mẫu thương hiệu/tên sản phẩm, theo công ty.............................................  
Quan sát liên quan đến Điều khoản 5.1: Giám sát việc không  
quảng cáo, quảng bá cho đại chúng, theo nơi đăng quảng cáo và  
loại sản phẩm...............................................................................................................  
5-8  
6a  
Hồi tưởng của chị em phụ nữ khi phỏng vấn về nội dung Điều  
5.2, không phát hàng mẫu cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi  
con nhỏ hoặc các thành viên khác trong gia đình.......................................  
5-11  
6b  
Hàng mẫu của thương hiệu/sản phẩm được chị em phụ nữ nêu  
tên, xếp theo công ty ......................................................................................  
5-12  
7a  
Các điểm bán có chương trình khuyến mại quan sát được theo  
Điều khoản 5.3 ..........................................................................................................  
5-13  
5-14  
5-14  
7b  
7c  
8a  
Các loại hình khuyến mại quan sát được theo Điều khoản 5.3 ...........  
Quảng bá tại các điểm bán quan sát được theo Điều khoản 5.3..........  
Hồi tưởng của phụ nữ về việc đã được liên hệ theo điều 5.5,  
nhân viên tiếp thị không được liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với  
phụ nữ mang thai hoặc bà mẹ có trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ .......................  
5-15  
5-16  
8b  
9a  
Hàng mẫu của các nhãn hiệu/sản phẩm được nêu tên theo công  
ty ........................................................................................................................................  
Chị em nhớ lại trong các cuộc phỏng vấn về việc được các  
chuyên gia y tế giới thiệu sản phẩm nói đến trong điều 6.2:  
Không một cơ sở nào thuộc hệ thống y tế được sử dụng với  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
viii  
mục đích quảng cáo các sản phậm thuộc phạm vi của Luật Quốc  
tế ........................................................................................................................................  
5-17  
5-17  
9b  
10  
Nhân viên y tế nhớ lại trong cuộc phóng vấn về các lần đến  
thăm của nhân viên công ty được bao hàm trong điều 6.2:  
Không một cơ sở nào thuộc hệ thống y tế được sử dụng với  
mục đích quảng cáo các sản phẩm thuộc phạm vi của Luật  
Quốc tế ............................................................................................................................  
Loại và số lượng quan sát liên quan đến nhãn mác, theo  
công ty ............................................................................................................................  
5-22  
6-3  
Bảng tóm tắt.........................................................................................................................................  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ix  
Các từ viết tắt  
ATNF  
IGBM  
ISMS  
Quỹ Tiếp cận Dinh dưỡng  
Nhóm Liên cơ quan Theo dõi việc Nuôi con bằng sữa mẹ  
Viện Nghiên cứu Y – Xã hội học  
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc  
UNICEF  
WHA  
Hội đồng Y tế Thế giới  
WHO  
Tổ chức Y tế Thế giới  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
x
Tóm lược  
Mùa xuân năm 2015, Quỹ Tiếp cận Dinh dưỡng (ATNF) tiến hành các khảo sát dân cư thử  
nghiệm tại Hà Nội, Việt nam  
và Jakarta, Indonesia để đánh giá có hệ thống sự tuân thủ của các nhà sản xuất các sản  
phẩm thay thế sữa mẹ (SPTTSM) đối với Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm thay thế sữa  
mẹ (gọi tắt là Luật Quốc tế) và Nghị quyết tiếp sau của Hội đồng Y tế Thế giới. Mục tiêu của  
các nghiên cứu này nằm cung cấp phân tích đầu vào cho Chỉ số Tiếp cận Dinh dưỡng 2016.  
Định nghĩa của các sản phẩm thay thế sữa mẹ được lấy từ cả Luật Quốc tế và hướng dẫn  
triển khai của WHO vào tháng 7 năm 2013.1 Luật Quốc tế được coi là có tính ứng dụng đối  
với tất cả các sản phẩm khi được đưa ra thị trường hoặc nếu không, đối với các sản phẩm  
đại diện phù hợp, đã có hoặc không có chỉnh sửa, để thay thế một phần hoặc hoàn toàn sữa  
mẹ. Các sản phẩm được gọi là sản phẩm thay thế sữa mẹ và được đưa vào trong nghiên cứu  
này bao gồm sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ sơ sinh (một SPTTSM có thể thay thế  
hoàn toàn các yêu cầu dinh dưỡng thông thường cho trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi), sản  
phẩm dinh dưỡng công thức cho giai đoạn bổ sung (cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên), sữa  
dinh dưỡng (các sản phẩm sữa thường được tiếp thị cho các trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 12  
đến 24 tháng tuổi), và thức ăn bổ sung cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Luật Quốc tế cũng  
áp dụng trong việc tiếp thị bình sữa, núm vú và vú ngậm nhân tạo.  
Báo cáo này trình bày các phát hiện từ nghiên cứu thử nghiệm tại Việt Nam. Nghiên cứu thử  
nghiệm này chỉ được triển khai ở 12 quận nội thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu sẽ có tính  
đại diện cho khu vực này nhưng không có nghĩa có thể áp dụng cho toàn bộ Việt Nam.  
Thiết kế của điều tra này, dưới sự cho phép của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) tại  
New York, dựa trên Nghị định thư do Nhóm liên cơ quan Giám sát việc Nuôi con bằng sữa  
mẹ (IGBM) xây dựng, có tên là Ước tính Mức độ Vi phạm Luật Quốc tế và Tiêu chuẩn quốc  
gia. Nghị định thư được cập nhật vào tháng 8 năm 2007 và hiện do cơ quan UNICEF chủ  
quản.2 Nghị định thư IGBM kêu gọi thu thập thông tin ở nhiều cấp để xem xét các khía cạnh  
khác nhau trong quá trình tuân thủ Luật Quốc tế, bao gồm các phỏng vấn với phụ nữ mang  
thai và các bà mẹ có con sơ sinh tại các cơ sở y tế, phỏng vấn các cán bộ chăm sóc y tế tại  
các cơ sở y tế, xác định các tài liệu thông tin do các nhà sản xuất các SPTTSM cung cấp tại  
các cơ sở y tế và các cửa hàng bán lẻ, xác định các chương trình khuyến mại của các nhà sản  
xuất SPTTSM tại các cửa hàng bán lẻ, phân tích nhãn mác và tài liệu hướng dẫn của sản  
phẩm đang có ở các thị trường nội địa, đồng thời giám sát thực trạng quảng cáo trên các  
phương tiện thông tin đại chúng. Các kênh khuyến mại bán hàng được xem xét đầy đủ trong  
quá trình triển khai điều tra.  
1 http://www.who.int/nutrition/topics/WHO_brief_fufandcode_post_17July.pdf.  
2 Việc cho phép nghiên cứu thiết kế dựa trên Nghị định thư IGBM không có hàm ý đã có ý kiến chấp thuận kết  
quả báo cáo từ UNICEF.  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
1-1  
Tóm lược  
Nghị định thư IGBM cũng yêu cầu đánh giá việc tuân thủ các quy định trong nước, nếu các  
tiêu chuẩn này vượt quá các yêu cầu của Luật Quốc tế. Hai văn bản pháp luật tầm quốc gia  
của Việt Nam, Nghị định 21 năm 2006 và Nghị định 100 năm 2015 kiểm soát quá trình tiếp  
thị các SPTTSM ở Việt Nam. Có một số điểm khác nhau giữa hai Nghị định và Nghị định thư  
trong các yêu cầu về nhãn mác, xong Nghị định 100 mới ban hành lại chưa được đi vào thực  
hiện vào thời điểm điều tra. Quy định trong nước duy nhất được đưa vào để thu thập số  
liệu là về núm ngậm nhân tạo và yêu cầu về chữ cao ít nhất 2mm.  
Phương pháp và quy trình được tiến hành như sau:  
Đào tạo tại hiện trường cho 14 phỏng vấn viên và giám sát viên vào tháng  
6/2015;  
Thu thập thông tin tại cơ sở từ các cuộc phỏng vấn với 814 phụ nữ và 131 nhân  
viên y tế tại 38 cơ sở y tế tiến hành từ 14/7 đến 8/8;  
Theo dõi quá trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác nhau  
trong tháng 6 và tháng 7;  
Theo dõi 114 cơ sở bán lẻ để quan sát các chương trình khuyến mại trong tháng  
7 và tháng 8; và  
Mua và phân tích hệ thống các nhãn mác và tài liệu hướng dẫn của 334 sản  
phẩm trên thị trường được hoàn thành trong Điều khoảng từ tháng 6 đến tháng  
8.  
Các phát hiện chính của nghiên cứu như sau:  
Điều khoản 4.2. Yêu cầu các tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về  
nuôi dưỡng trẻ nhỏ liên quan phải có các nội dung liên quan đến dinh  
dưỡng cho trẻ sơ sinh và hướng tới phụ nữ mang thai và các bà mẹ đang  
nuôi con nhỏ. Nghiên cứu kiểm tra 23 tài liệu ở 38 cơ sở y tế và 113 cửa hàng  
bán lẻ cho thấy có các thông tin truyền thông giáo dục về dinh dưỡng cho trẻ  
nhỏ. Các tài liệu này do 10 công ty sản xuất SPTTSM ban hành. Trong đó 18 tài  
liệu chỉ nói về một hay nhiều hơn các sản phẩm sữa công thức. Tất cả 18 tài liệu  
này được coi là không tuân thủ với hầu hết các yêu cầu qui định trong Điều  
khoản 4.2.  
Điều khoản 5.1. Không quảng cáo ra công chúng các sản phẩm trong phạm  
vi điều chỉnh của Luật Quốc tế dưới bất cứ hình thức nào. Nhìn chung,  
3
nghiên cứu theo dõi 97 quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng từ 18  
trong số 96 công ty được quan sát trong giai đoạn này. Chỉ có 16 quảng cáo trên  
TV của 5 công ty quảng cáo cho các sản phẩm cho trẻ đến 24 tháng, và chiếu ở  
các thời điểm khác nhau.  
3 Các sản phẩm đó bao gồm sản phẩm cho trẻ em từ 0-24 tháng, trừ thức ăn dinh dưỡng bổ sung cho trẻ từ 0-6  
tháng.  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ES-2  
Tóm lược  
Hầu hết đều xác định nguồn quảng cáo cho các sản phẩm là ở trên internet và  
Facebook.  
Phần nhiều phụ nữ nhớ các quảng cáo của các sản phẩm được nghiên cứu trên  
TV (52,9%), internet (45,5%), các cửa hàng nhà thuốc (23,3%) và mạng xã hội  
(21.9%). Nhóm nghiên cứu không chắc chắn lắm về mức độ tin cậy của các chị  
khi nói về quảng cáo trên truyền hình, vì theo dõi phương tiện đại chúng cho  
biết chỉ có ít các quảng cáo trên truyền hình mặc dù các quảng cáo này chạy  
nhiều lần. Nhóm nghiên cứu cũng quan sát quảng cáo các sản phẩm sữa công  
thức cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên. Có khả năng rằng một số phụ nữ nhớ các quảng  
cáo đó, và cũng có khả năng rằng họ còn nhớ các quảng cáo có từ giai đoạn  
trước.  
Điều khoản 5.2. Các nhà sản xuất và phân phối không được cung cấp, trực  
tiếp hay gián tiếp tới phụ nữ mang thai, các bà mẹ hay thành viên gia đình  
họ, các mẫu sản phẩm của các sản phẩm được điều chỉnh trong Luật Quốc  
tế này. Trong số 814 phụ nữ được phỏng vấn, 70 phụ nữ (chiếm 8,6%) nói rằng  
đã nhận được các sản phẩm mẫu miễn phí từ một sản phẩm thay thế sữa mẹ của  
một nhà sản xuất nào đó từ lúc mang thai hoặc khi sinh con. 10 trong số 96 công  
ty được nhắc đến.  
Điều khoản 5.3. Đối với các sản phẩm được điều chỉnh trong Luật Quốc tế  
này, không được quảng cáo, cho tặng sản phẩm mẫu, hay bất kỳ một hình  
thức khuyến mại nào nhằm mục đích bán hàng trực tiếp cho khách hàng ở  
cấp bán lẻ. Trong số 114 điểm bán lẻ được nghiên cứu, phát hiện ra các hình  
thức khuyến mại ở 51 điểm (chiếm 44,7%). Các cửa hàng bán lẻ có khuyến mại  
chủ yếu ở các siêu thị (chiếm 73,5%), sau đó là các chuỗi cửa hàng (50%). Có 12  
công ty khác nhau có ít nhất 4 chương trình khuyến mại cho các sản phẩm.  
Điều khoản 5.5. Nhân viên tiếp thị khi tiến hành hoạt động kinh doanh  
không được liên hệ trực tiếp hay gián tiếp bất cứ phụ nữ mang thai hay  
các bà mẹ nuôi con nhỏ nào. Trong số 814 phụ nữ được phỏng vấn, 49 người  
(chiếm 6%) nói rằng đã được đại diện thương mại của một công ty nào đó nói về  
các sản phẩm thay thế sữa mẹ. Chỉ có 26 người (3,2%) nói rằng có nói chuyện  
với người bán hàng ngoài cửa hàng hay hiệu thuốc. 7 công ty được đưa tên từ ít  
nhất 3 phụ nữ khác nhau.  
Điều khoản 6.2. Không được sử dụng cơ sở y tế hay hệ thống y tế nào phục  
vụ cho mục đích quảng bá việc sử dụng sữa công thức cho trẻ sơ sinh hay  
các sản phẩm khác thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Quốc tế này. Nhìn  
chung, 27 (3,3%) trong số 814 phụ nữ được phỏng vấn nói rằng đã được một  
nhân viên y tế nói về các sản phẩm thay thế sữa mẹ. Ít nhất một nhân viên ở 13  
trong số 38 cơ sở y tế (34,2%) nói rằng đại diện các công ty đã đến cơ sở y tế  
của mình với ý định nói chuyện với các chị em, thu thập thông tin liên lạc của các  
phụ nữ này hay cung cấp các tài liệu quảng cáo cho họ.  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ES-3  
Tóm lược  
Điều khoản 9.2. Các nhà sản xuất và phân phối sữa công thức cho trẻ sơ  
sinh cần đảm bảo tất cả các chai hộp đựng có ghi thông điệp rõ ràng, dễ để  
ý, dễ đọc và dễ hiểu trên chai hộp, hoặc trên một nhãn mác không thể bóc  
khỏi chai hộp đựng, bằng ngôn ngữ phù hợp, có các nội dung đã quy định  
trong Điều khoản 9.2. Điều khoản này đưa ra năm yêu cầu về nhãn mác.  
Nghiên cứu đã phân tích nhãn mác của 189 sản phẩm sữa công thức và thức ăn  
bổ sung do 43 công ty đưa ra thị trường. Nghiên cứu cho thấy tình trạng chung  
là không tuân thủ các kiến nghị trong Luật Quốc tế, chủ yếu là (1) thiếu các  
hướng dẫn về quá trình chuẩn bị phù hợp và các rủi ro sức khoẻ do việc chuẩn  
bị không phù hợp gây ra và (2) có hình ảnh lý tưởng hoá việc sử dụng các sản  
phẩm sữa công thức cho trẻ sơ sinh. Trong số 105 sản phẩm lý tưởng hoá  
SPTTSM, Điều khoảng 80% có hình ảnh các con vật hay các tạo hình khác (nhìn  
chung trông vui vẻ, thích thú, dễ ưa) và 20% có hình ảnh con người.  
Điều khoản 9.4. Nhãn mác của các sản phẩm thức ăn do Luật Quốc tế này  
điều chỉnh cần nêu tất cả các điểm được ghi trong Điều khoản 9.4. Điều  
khoản này có nêu thêm 5 quy định bổ sung cho nhãn mác, và chúng tôi đưa vào  
hai mục được nêu ở đầu của Điều khoản về nhãn mác của Luật Quốc tế (dễ đọc  
và ngôn ngữ phù hợp). Nhãn mác của 189 sản phẩm sữa công thức và thức ăn bổ  
sung đã được phân tích. Các lỗi không tuân thủ chính thường gặp là không (1)  
dễ đọc và (2) viết ở ngôn ngữ phù hợp.  
Bảng dưới đây tóm tắt các điểm không tuân thủ chính của 10 nhà sản xuất các sản phẩm  
sữa công thức và thức ăn dinh dưỡng có mặt trên thị trường Việt Nam. Bảng này chỉ nhằm  
mục đích biểu thị mô tả thông tin.  
Bảng tóm tắt  
Số lượng sản  
phẩm sữa công  
Điều khoản liên quan  
5.1  
thức và thức  
4.2  
Theo dõi  
5.3  
ăn bổ sung  
Quan sát ở  
phương  
Quan sát  
9.2 và 9.4  
được nghiên  
Tổng số  
quan sát  
56  
cơ sở y tế,  
cửa hàng  
tiện đại  
tại cửa  
Phân tích  
nhãn mác  
cứu  
10  
22  
8
13  
12  
13  
10  
11  
5
Công ty  
Nuti Food  
Nestle  
Mead Johnson  
Abbott  
Danone  
Vinamilk  
Nam Yang  
HiPP  
chúng  
16  
2
12  
15  
2
0
3
12  
9
hàng  
26  
10  
16  
7
9
14  
6
4
0
1
0
0
0
0
0
0
10  
12  
6
24  
35  
27  
5
21  
10  
11  
10  
9
25  
19  
28  
7
0
Heinz  
12  
3
Friesland  
Campina  
Các công ty khác (33)  
Tổng số  
9
13  
136  
396  
0
13  
18  
3
21  
95  
4
6
76  
28  
74  
189  
127  
156  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ES-4  
Tóm lược  
Kết luận và đề xuất chính:  
Nhóm nghiên cứu chưa có nhận định rõ ràng về chia sẻ của các chị em đối với  
quảng cáo trên TV, xong điều này là đáng lo lắng vì rõ ràng có nhiều phụ nữ rất  
quen thuộc với tên tuổi các hãng sản xuất SPTTSM qua các quảng cáo trên TV  
cho các sản phẩm được nghiên cứu. Rà soát một số nhãn hàng cho trẻ em từ 0-  
24 tháng cũng như các sản phẩm cho trẻ lớn hơn cho thấy thiết kế của chai hộp  
đóng gói, màu sắc và phông chữ đều rất tương tự nhau ở hầu hết các sản phẩm  
trong một thương hiệu. Điều này sẽ dễ làm các bà mẹ khó phân biệt, và nhóm đề  
xuất xem xét thay đổi cách thức đóng gói sao cho có thể nêu rõ sự khác nhau của  
sản phẩm cho từng lứa tuổi.  
Một điểm rất đáng chú ý là tỉ lệ lớn các quảng cáo cho các sản phẩm nghiên cứu  
đang hiện có trên Internet, Facebook hoặc Youtube. Các nguồn này hiện không  
phải là trọng tâm trong Quy trình của IGBM, xong cần được chú ý nhiều hơn  
trong tương lai.  
Hình thức không tuân thủ phổ biến thứ hai được quan sát thấy là các chương  
trình khuyến mại ở các điểm bán lẻ. Thông tin thu thập được không cho phép  
nhóm nghiên cứu xác định được mức độ và vai trò của các nhà sản xuất trong  
các chương trình khuyến mại này xong các công ty nên tiến hành các bước đi  
phù hợp để đảm bảo các nhà phân phối và các kênh bán lẻ nhận thức được vai  
trò của mình trong việc tuân thủ Luật Quốc tế.  
Khía cạnh chủ yếu liên quan đến nhãn mác là về các hình ảnh lý tưởng hoá việc  
sử dụng các SPTTSM. Không có định nghĩa nào trong Luật Quốc tế hay ở văn bản  
nào khác về việc thế nào là lý tưởng hoá. Việc sử dụng hình ảnh các con vật hay  
các tạo hình khác là phổ biến, và có thể là một cách tiếp thị nhằm mục tiêu tuân  
thủ Luật Quốc tế tốt hơn.  
Một khía cạnh cần quan tâm khác là các phỏng vấn ghi lại việc một số đại diện  
của công ty vẫn cố gắng liên hệ với phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con nhỏ.  
Liên hệ chặt chẽ với kết luận ở trên là việc có bằng chứng nói về các phụ nữ  
mang thai và bà mẹ nuôi con nhỏ nhận các sản phẩm mẫu. Gần 9% phụ nữ được  
phỏng vấn nói rằng nhận được mẫu của ít nhất một sản phẩm. Vấn đề này cần  
được chú ý một cách thích đáng.  
Nghiên cứu thí điểm này có một số điểm hạn chế như sau:  
Hầu hết thông tin cần thiết để đánh giá mức độ tuân thủ đến từ các phỏng vấn  
với chị em phụ nữ và cán bộ y tế. Các sự việc hay thông tin tự báo cáo có thể  
không được đưa vào đầy đủ do nhiều nguyên nhân, như mô tả ở Chương 7.  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ES-5  
Tóm lược  
Các nhân viên y tế được chọn ngẫu nhiên ở từng cơ sở y tế, nhưng có thể họ  
không phải là các nhân viên phù hợp nhất để phỏng vấn về các vấn đề liên quan  
đến cơ sở y tế của họ. Các câu hỏi ở cơ sở y tế có lẽ nên được người lãnh đạo tại  
cơ sở hay trưởng khoa tài chính giải đáp là tốt nhất.  
Việc lựa chọn các điểm bản lẻ để quan sát các chương trình khuyến mại tại chỗ  
là có mục đích chứ không mang tính đại diện. Mục tiêu nhằm chọn được các cửa  
hàng có nhiều chương trình khuyến mại như vậy nhất (dựa chủ yếu trên doanh  
số) sao cho có được báo cáo về con số khuyến mại khi diễn ra các chương trình  
này.  
Không có định nghĩa chính xác về tiêu chuẩn nào là không tuân thủ trong một số  
trường hợp. Một số trường hợp được ghi nhận là nằm ở vùng ‘mờ’, vì không rõ  
có nên coi đó là không tuân thủ hay không. Một ví dụ điển hình là loại hình ảnh  
nào trên nhãn mác nên được coi là lý tưởng hoá việc sử dụng các sản phẩm thay  
thế sữa mẹ.  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
ES-6  
1
Giới thiệu chung  
A.  
Xuất phát điểm của Nghiên cứu thử nghiệm  
Quỹ Tiếp cận Dinh dưỡng (ATNF) là một tổ chức phi lợi nhuận, đặt trụ sở ở Hà Lan, được  
thành lập năm 2013 để xây dựng và công bố Chỉ số Tiếp cận Dinh dưỡng (ATNIs). Chỉ số  
Tiếp cận Dinh dưỡng Toàn cầu được công bố lần đầu tiên năm 2013, ghi điểm và xếp hạng  
25 nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống lớn nhất thế giới về các cam kết, khả năng thực hiện  
và công bố thông tin về khía cạnh béo phì, các bệnh mãn tính liên quan đến chế độ ăn và  
thiếu dinh dưỡng. Chỉ số Tiếp cận dinh dưỡng dự định sẽ (1) cho phép các công ty so sánh  
khả năng thực hiện của mình với chuẩn quốc tế và các thực hành tốt của thế giới, đồng thời  
có thể so sánh mình với các công ty tương tự, và (2) cung cấp nguồn thông tin khách quan  
cho tất cả các bên liên quan sử dụng để đánh giá phản hồi của các công ty hướng tới hai  
thách thức lớn nhất của thế giới đối với sức khoẻ công.  
Để phục vụ cho Chỉ số Quốc tế 2015, Quỹ Tiếp cận Dinh dưỡng quyết định thử nghiệm một  
đánh giá ở x quốc gia để xem các công ty sản xuất sản phẩm thay thế sữa mẹ (SPTTSM) có  
hoàn toàn tuân thủ các Điều khoản của Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm Thay thế sữa  
mẹ, nghị quyết của Hội đồng Y tế Thế giới để thực hiện và các quy định quốc gia, với mục  
đích không làm hại đến mức độ dinh dưỡng tối ưu ở giai đoạn sơ sinh và trẻ nhỏ, điều kiện  
tốt nhất để chống lại tình trạng béo phì, thiếu dinh dưỡng, bệnh tật và tử vong. Ngày càng  
có nhiều bằng chứng cho thấy thời điểm bắt đầu cho trẻ bú sữa mẹ cũng như quãng thời  
gian bú mẹ có thể ảnh hưởng đến khả năng bị béo phì ở giai đoạn sau của cuộc sống, 4 và bú  
mẹ có thể phòng ngừa được hàng trăm ngàn ca tử vong sơ sinh và bảo vệ trẻ trong suốt  
cuộc đời. Bú mẹ còn tăng cường sức đề kháng cho trẻ, giảm nguy cơ một số bệnh nhất định  
và nhu cầu phải uống kháng sinh và các thuốc khác. 5 Việt Nam là một trong những nước  
được chọn làm nghiên cứu thí điểm vì hầu hết các công ty sản xuất sữa lớn do Chỉ số Tiếp  
cận Dinh dưỡng đánh giá đều bán sản phẩm của mình ở Việt Nam, và vì quốc gia này đang  
cổ suý ngày càng nhiều hơn cho việc chỉ cho con bú sữa mẹ, như quy định trong Nghị định  
mới của Chính phủ (Nghị định 100) về việc tiếp thị các sản phẩm thay thế sữa mẹ. Ở Việt  
4 http://www.hsph.harvard.edu/obesity-prevention-source/obesity-causes/prenatal-postnatal-obesity/  
5 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
1-1  
Tóm lược  
Nam tỉ lệ bú mẹ của trẻ sơ sinh dưới 6 tháng năm 2010 chưa đến 20%,6 nhưng trong vòng  
4 năm qua, tỉ lệ ước tính của trẻ dưới 6 tháng bú mẹ đã tăng lên Điều khoảng 24,3%,7 có  
thể do tác động của những hoạt động như chương trình Nuôi con bằng sữa mẹ Alive and  
Thrive, một chương trình hợp tác giữa UNICEF và Chính phủ Việt Nam.  
B.  
Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ cho trẻ  
sơ sinh và sức khoẻ của trẻ  
Theo ước tính có tới 830.000 ca tử vong có thể được cứu nếu mỗi đứa trẻ đều được bú mẹ  
ngay từ những giờ đầu tiên của cuộc đời.8 Ngoài ra, Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến nghị  
để có mức độ tăng trưởng và phát triển tối ưu và để có sức khoẻ thì:  
Trẻ em cần được nuôi thuần tuý bằng sữa mẹ cho tới sáu tháng tuổi;  
Trẻ cần duy trì bú mẹ cho tới hai tuổi hoặc sau đó; và  
Khi trẻ tới sáu tháng tuổi, không được sớm hơn, có thể cho trẻ ăn thêm thức ăn  
bổ sung an toàn và phù hợp để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng của  
trẻ.  
Sữa mẹ có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ và các ích lợi khác, như rất nhiều bằng chứng  
cho thấy.  
Trẻ bú mẹ sẽ có ít rủi ro bị:  
Bệnh đường ruột;  
Viêm đường hô hấp;  
Triệu chứng đột tử trẻ sơ sinh;  
Béo phì;  
Tiểu đường tuýp 1 và 2; và  
Các loại dị ứng (ví dụ hen suyễn, dị ứng với lactose). 9  
6 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
7 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
8 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
1-2  
Tóm lược  
Các bà mẹ cho con bú cũng có nhiều lợi ích như tăng khả năng chống lại nguy cơ ung thư vú  
và ung thư tử cung, hay rạn xương hông ở giai đoạn sau của cuộc đời. Một số bằng chứng  
gần đây cho thấy mối liên hệ giữa việc cho con bú dài hơn và các rủi ro ở giai đoạn mãn kinh  
do bệnh tim mạch gây ra.  
Các bệnh này đều là các mối nguy hại lớn với sức khoẻ của phụ nữ ở mọi lứa tuổi. 10 Cho con  
bú lâu hơn do vậy cũng đóng góp vào việc giảm các chi phí y tế.  
Các chuyên gia dinh dưỡng và y tế, do đó, khuyến khích càng nhiều phụ nữ cho con bú càng  
tốt. Đặc biệt ở các quốc gia nghèo nhất, sữa mẹ là nguồn cốt yếu cho cuộc sống và sự phát  
triển của trẻ nhỏ. Chỉ có một lượng nhỏ phụ nữ không thể cho con bú, và một số trẻ mắc các  
bệnh hiếm về trao đổi chất không thể bú mẹ, phần lớn còn lại trẻ cho thể được mẹ cho bú.  
C.  
Lịch sử và Mục đích của Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản  
phẩm Thay thế Sữa mẹ  
Tổ chứ Y tế Thế giới lần đầu tiên công bố Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm Thay thế  
Sữa mẹ (Luật Quốc tế) vào năm 1981 (tham khảo Phụ lục A). Trong Điều khoảng thời gian  
từ năm 1982 đến 2012, đã có thêm các nghị quyết tiếp sau do Hội đồng Y tế Thế giới (WHA)  
thông qua và được coi là một phần của Luật Quốc tế nhằm mở rộng và làm rõ thêm các Điều  
khoản trong Luật Quốc tế, và hướng tới mục tiêu tuân thủ (tham khảo Phụ lục B).  
Luật Quốc tế được xây dựng như một công cụ để bảo vệ và cổ suý cho việc nuôi con bằng  
sữa mẹ và để đảm bảo quá trình tiếp thị phù hợp của các sản phẩm thay thế sữa mẹ, bình  
sữa và núm vú. Luật Quốc tế này là kiến nghị của Hội đồng Y tế Thế giới kêu gọi các Chính  
phủ triển khai các Điều khoản của Quy định thông qua các văn bản pháp lý và quy định  
pháp luật phù hợp của quốc gia.  
9 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
10 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam  
1-3  
Tóm lược  
D.  
Các khía cạnh do Luật Quốc tế điều chỉnh  
Như đã nói trong nghiên cứu thử nghiệm này, định nghĩa về các sản phẩm thay thế sữa mẹ  
được nghiên cứu lấy từ cả Luật Quốc tế, các nghị quyết tiếp sau của Hội đồng Y tế Thế giới  
và hướng dẫn thực hiện của Tổ chức Y tế Thế giới WHO vào tháng 7/2013. 11 Theo các tài  
liệu này, Luật Quốc tế được áp dụng cho một số loại sản phẩm thay thế sữa mẹ (SPTTSM):  
sản phẩm dinh dưỡng công thức cho trẻ sơ sinh (một SPTTSM có thể thay thế hoàn toàn các  
yêu cầu dinh dưỡng thông thường cho trẻ sơ sinh đến 6 tháng tuổi), sản phẩm dinh dưỡng  
công thức cho giai đoạn bổ sung (cho trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi), sữa tăng trưởng (cho trẻ  
từ 12 đến 24 tháng tuổi), và thức ăn bổ sung cho trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi. Cần lưu ý  
rằng nếu một sản phẩm sữa công thức có thể áp dụng cho hơn một lứa tuổi thì sẽ được xếp  
loại vào lứa tuổi nhỏ hơn, ví dụ một sản phẩm ghi là cho trẻ 0-12 tháng thì sẽ được coi là  
sữa công thức cho trẻ sơ sinh. Luật Quốc tế cũng áp dụng trong việc tiếp thị bình sữa và vú  
ngậm nhân tạo.  
Luật Quốc tế đưa ra các kiến nghị về việc tiếp thị các sản phẩm này trong các Điều khoản  
sau:  
Điều 1: Mục tiêu của Luật Quốc tế;  
Điều 2: Phạm vi của Luật Quốc tế;  
Điều 3: Định nghĩa;  
Điều 4: Truyền thông và giáo dục;  
Điều 5: Đối tượng công chúng và các bà mẹ;  
Điều 6: Hệ thống y tế;  
Điều 7: Cán bộ y tế;  
Điều 8: Nhân viên của các nhà sản xuất và phân phối;  
Điều 9: Nhãn mác;  
Điều 10: Chất lượng; và  
Điều 11: Triển khai và giám sát.  
11 http://www.who.int/features/factfiles/breastfeeding/en/  
Báo cáo cuối cùng của Việt Nam 1-4  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 80 trang yennguyen 05/04/2022 3780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đánh giá hiện trạng tuân thủ Luật Quốc tế về Tiếp thị các Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ của các công ty sản xuất Sản phẩm Thay thế Sữa mẹ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_danh_gia_hien_trang_tuan_thu_luat_quoc_te_ve_tiep_th.pdf