Đặc điểm lâm sàng và độ nặng của viêm dạ dày ruột do Rotavirus tại Bệnh viện Sản nhi An Giang

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM DẠ DÀY RUỘT  
DO ROTAVIRUS TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI AN GIANG  
Nguyễn Ngọc Rạng1,và Tôn Quang Chánh2  
1Đại học Y Dược Cần Thơ  
2Bệnh viện Sản Nhi An Giang  
Viêm dạ dày ruột do rotavirus là bệnh thường gặp nhất ở trẻ em. Mục đích của nghiên cứu này nhằm  
mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá độ nặng của viêm dạ dày ruột do rotavirus. Một nghiên  
cứu hồi cứu bệnh-chứng được thực hiện tại khoa Nhi Bệnh viện Sản Nhi An Giang, nhóm bệnh gồm 309  
trường hợp viêm dạ dày ruột rotavirus (+) và nhóm chứng gồm 295 trường hợp viêm dạ dày ruột rotavirus  
(-). Có tất cả 309 trường hợp viêm dạ dày ruột do rotavirus, tuổi trung vị là 11 (2 - 27) tháng, giới nam chiếm  
64,4%. Các biểu hiện lâm sàng lần lượt giữa 2 nhóm viêm dạ dày ruột do và không do rotavirus là sốt  
(34,3% so với (sv) 25,1%; P = 0,021) , ói (62,1% sv 52,8%; P = 0,021), tiêu chảy (8,4 ± 4,0 sv 7,5 ± 3,6 lần/  
ngày; P < 0,001), co giật (5,8% sv 2,4%, P = 0,035) và mất nước (46,8% sv 22,7%; P <0,001). Điểm độ  
nặng của viêm dạ dày ruột do rotavirus là 13,1 ± 2,9 cao hơn điểm độ nặng của viêm dạ dày ruột không do  
rotavirus là 12,6 ± 2,9 (P = 0,041). Kết luận: Biểu hiện lâm sàng và điểm độ nặng Vesikari của viêm dạ dày  
ruột do rotavirus.của viêm dạ dày ruột do rotavirus ở trẻ em cao hơn viêm dạ dày ruột không do rotavirus.  
Từ khóa: Rotavirus, viêm dạ dày ruột, điểm độ nặng  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Viêm dạ dày ruột (VDDR) do rotavirus là  
bệnh thường gặp nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi trên  
toàn cầu. Mỗi năm trên toàn thế giới có 199.000  
tử vong trẻ dưới 5 tuổi do rotavirus.1 Tại Việt  
Nam, rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây  
Vesikari của VDDR do rotavirus thường cao  
5,6,7  
hơn VDDR do nhiễm các virus khác.  
Mục  
đích của nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm  
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá độ nặng  
của VDDR do rotavirus tại Bệnh viện Sản Nhi  
An Giang.  
2-4  
VDDR ở trẻ em, chiếm tỉ lệ từ 46,7- 54,7%.  
Tại khoa Nhi Bệnh viện Sản Nhi An giang hàng  
năm trung bình có 1.300 trường hợp VDDR  
nhập viện, trong đó có khoảng 300 trường hợp  
VDDR do rotavirus. VDDR do rotavirus thường  
có biểu hiện lâm sàng nặng hơn VDDR do các  
virus khác. Các triệu chứng lâm sàng gồm tiêu  
chảy nhiều lần phân lỏng kèm nôn ói, sốt và  
đưa đến tình trạng mất nước diện giải, rối lọan  
toan kiềm, có thể dẫn đến tử vong nếu không  
diều trị kịp thời. Điểm độ nặng theo thang điểm  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Tất cả các trường hợp VDDR từ 1 tháng  
tuổi đến 72 tháng tuổi có làm xét nghiệm phân  
tìm rotavirus, nhập khoa Nhi Bệnh viện Sản Nhi  
An giang từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019.  
Chẩn đoán xác định VDDR do rotavirus bằng  
kỹ thuật sắc ký miễn dịch, dùng bộ sinh phẩm  
chẩn đoán SD Bioline Rotavirus của hãng  
Standard Diagnostics, Inc, Korea để phát hiện  
kháng nguyên của rotavirus nhóm A trong mẫu  
phân. Bộ sinh phẩm này có độ nhạy là 91,49%  
và độ đặc hiệu là 96% trong chẩn đoán VDDR  
do rotavirus. 14  
Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Rạng  
Đại học Y Dược Cần Thơ  
Email: nguyenngocrang@gmail.com  
Ngày nhận: 12/01/2021  
Ngày được chấp nhận: 08/03/2021  
48  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
2. Phương pháp  
Triệu chứng  
Điềm  
Thiết kế nghiên cứu:  
Hồi cứu bệnh-chứng dựa vào bệnh viện  
Cỡ mẫu:  
Số lần TC/ngày  
1 - 3  
4 - 5  
≥ 6  
1
2
3
Nhóm bệnh gồm tất cả các trường hợp  
VDDR có rotavirus (+) nhập viện trong năm  
2019. Nhóm chứng chọn ngẫu nhiên với đối  
chứng 1:1 các trường hợp VDDR có rotavirus  
(-) và không có tiêu đàm máu. Dùng hàm  
RAND() trong Excel chọn ngẫu nhiên theo  
số nhập viện với số trường hợp tiêu chảy  
rotavirus (-) tương đương với nhóm bệnh, tuy  
nhiên trong nhóm này chỉ có 295 em có làm  
xét nghiệm phân tìm rotavirus vì vậy lấy trọn  
làm nhóm đối chứng.  
Số lần ói mửa  
1
1
2
3
2 - 4  
≥ 5  
Số ngày ói mửa  
1
2
1
2
3
≥ 3  
3. Xử lý số liệu  
Sốt  
Một biểu mẫu soạn sẵn ghi nhận các biến  
giới, tháng tuổi, nhiệt độ (chỉ lấy nhiệt độ cao  
nhất trong thời gian nhập viện), số lần tiêu  
chảy trong một ngày (lấy số lần cao nhất  
trong những ngày nằm viện), số ngày hết tiêu  
chảy, số lần ói trong ngày (lấy số lần cao nhất  
trong những ngày nằm viện), số ngày ói, độ  
mất nước (không, mất nước nhẹ, mất nước  
nặng), triệu chứng hô hấp đi kèm, có sử dụng  
kháng sinh hay không, và số ngày nằm viện.  
Ghi nhận các chỉ số xét nghiệm: hồng cầu và  
bạch cầu trong phân, bạch cầu máu, chỉ số  
CRP (C- reactive protein), ion đồ (Na, Ka, Ca).  
Tính điểm độ nặng dựa vào thang điểm của  
Ruuska và Vesikari.8  
37,1 - 38,4  
38,5 - 38,9  
≥ 39  
1
2
3
Dấu mất nước  
Không  
2
Có  
3
Điều trị  
ORS  
1
Nằm viện  
2
Tổng điểm  
20  
Một số định nghĩa:  
- Tiêu chảy là tiêu phân lỏng bất thường  
hoặc toàn nước và lớn hơn 3 lần trong 24 giờ  
Tiêu chảy cấp là tiêu chảy ít hơn 14 ngày.  
Bảng 1. Bảng điểm độ nặng VDDR do  
rotavirus theo Ruuska và Vesikari (1990)  
- Mất nước được chia làm 3 mức độ: Mất  
nước nặng, nhẹ và không dấu mất nước.  
Triệu chứng  
Điểm  
- Sốt khi nhiệt độ nách bằng hoặc lớn hơn 380C.  
Số ngày TC  
- Số ngày hết tiêu chảy được tính từ khi bắt  
đầu tiêu chảy đến khi hết tiêu chảy ≤ 2 lần/ngày,  
nếu ngày xuất viện vẫn còn tiêu chảy > 2 lần/  
ngày với lượng phân ít, thì cộng thêm một ngày  
1 - 4  
5
1
2
3
≥ 6  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
49  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Trình bày các biến số có phân phối chuẩn  
bằng trung bình và độ lệch chuẩn, hoặc trung vị  
với trị nhỏ nhất và lớn nhất. Các biến định tính  
được trình bày bằng tỉ lệ %. So sánh biến định  
lượng có phân phối chuẩn bẳng phép kiểm T  
hoặc phép kiểm Mann-Whitney nếu không có  
phân phối chuẩn. Dùng phép kiểm X2 hoặc  
Fisher exact cho các biến định tính. Các test  
có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05. Dữ liệu được  
xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.  
4. Đạo đức nghiên cứu  
Quy trình nghiên cứu được phê duyệt bởi  
Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bệnh viện  
Sản Nhi An Giang.  
III. KẾT QUẢ  
Kết quả có 614 trường hợp VDDR được đưa vào 2 nhóm nghiên cứu. Đặc điểm nhân khẩu học  
và lâm sàng của 2 nhóm được trình bày trong bảng 2.  
Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng  
Rotavirus (+)  
(n = 309)  
Rotavirus (-)  
(n = 295)  
Giá trị P  
Giới nam, n (%)  
Tuổi trung vị (tháng),TT-TĐ*  
Sốt, n (%)  
199 (64)  
11 (2 - 72)  
106 (34,3)  
192 (62,1)  
4,0 ± 1,2  
1 (1 - 3)  
187 (63)  
9 (1 - 27)  
74 (25,1)  
156 (52,8)  
3,6 ± 1,1  
1(1 - 2)  
0,700  
< 0,001  
0,021  
Ói, n (%)  
0,021  
Số lần ói/ngày**  
Số ngày ói*  
0,001  
0,009  
Số lần tiêu chảy/ngày**  
Số ngày tiêu chảy*  
8,4 ± 4,0  
3,2 (1 - 10)  
7,5 ± 3,6  
3,1 (1 - 9)  
< 0,001  
0,430  
Mất nước, n (%)  
Mất nước nhẹ  
Mất nước nặng  
125 (40,4)  
20 (6,4)  
65 (22,1)  
2 (0,6)  
< 0,001  
< 0,001  
TC hô hấp, n (%)  
TC co giật, n (%)  
73 (23,6)  
16 (5,8)  
69 (23,4)  
7 (2,4)  
0,566  
0,037  
Số ngày nằm viện**  
Nằm viện, n (%)  
5,1 ± 2,0  
309 (100%)  
150 (48,5)  
309 (100%)  
13,1 ± 2,9  
5,5 ± 2,4  
(100%)  
0,035  
> 0,05  
0,303  
> 0,05  
0,041  
Có dùng kháng sinh, n (%)  
Có uống oresol, n (%)  
Điểm độ nặng**  
159 (53,8)  
295 (100%)  
12,6 ± 2,9  
* Trung vị (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất); TT: tối thiểu; TĐ: tối đa  
** Trung bình và độ lệch chuẩn ;TC: Triệu chứng  
50  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm, nhóm rotavirus (+) có tuổi trung vị cao hơn, sốt ít hơn, ói và  
số lần tiêu chảy nhiều hơn, có dấu mất nước nhẹ và nặng nhiều hơn và có biến chứng co giật cao  
hơn so với nhóm rotavirus (-). Điểm độ nặng của VDDR do rotavirus (+) cao hơn và sự khác biệt có  
ý nghĩa thống kê (P = 0,041).  
Đặc điểm cận lâm sàng được trình bày trong bảng 3  
Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng của 2 nhóm.  
Rotavirus (+)  
(n = 309)  
Rotavirus (-)  
(n = 295)  
Giá trị P  
BC x 109/L*  
10,8 (3,1 - 53,0)  
2,3 ± 0,6  
11,2 (4,4 - 82,8)  
7,8 ± 0,2  
0,366  
0,001  
CRP (mg/L)**  
Ion đồ  
Na (mmol/L)  
K (mmol/L)  
Ca (mmol/L)  
130,0 ± 13,3  
4,2 ± 3,0  
132,0 ± 4,0  
3,8 ± 0,7  
1,2 ± 0,2  
0,143  
0,319  
0,517  
1,2 ± 0,1  
BC phân  
HC phân  
12/245 (4,9%)  
10/245 (4,1%)  
7/267 (2,5%)  
7/267 (2,5%)  
0,180  
0,360  
*Trị BC trung vị, tối đa và tối thiểu; BC: bạch cầu; HC: hồng cầu  
** Trung bình và độ lệch chuẩn  
Không có sự khác biệt về số lượng BC máu, BC và HC trong phân. CRP ở nhóm rotavirus (+)  
thấp hơn so với rotavirus (-).  
IV. BÀN LUẬN  
nghiên cứu trước đây tại Việt Nam 2,8 và tại Ấn  
Nghiên cứu 614 trường hợp VDDR trong đó  
độ trong đó 62,5% trẻ em mắc VDDR rotavirus  
(+) là giới nam.6 Dấu hiệu sốt (34,3%) trong  
nghiên cứu này thấp so với nghiên cứu của  
các tác giả khác có dấu hiệu sốt dao động  
từ 55% đến 74%.2,5,7 Dấu hiệu ói mữa trong  
nghiên cứu của chúng tôi (62,1%) cũng tương  
tự như báo cáo của tác giả Nguyen TV và CS,2  
tuy nhiên thấp hơn của tác giả Karampatsas  
và CS7 có tỉ lệ ói mửa là 74%. Số lần tiêu chảy  
trung bình/ngày trong nghiên cứu của chúng  
tôi (8,4 ± 4,0) cũng tương đương báo cáo của  
Nguyen TV và CS2 nhưng thấp hơn nghiên  
cứu của Jain tại Ấn độ với số lần tiêu chảy  
trung bình là 11,14/ngày.6  
có 309 trường hợp VDDR do rotavirus và 295  
VDDR không do rotavirus, chúng tôi nhận thấy  
tuổi trung vị trẻ em mắc VDDR do rotavirus  
là 11 tháng (2-72 tháng), giới nam chiếm tỉ lệ  
64%. Các triệu chứng hay gặp gồm tiêu chảy,  
sốt, ói mửa và dấu mất nước. Các triệu chứng  
này có tỉ lệ cao hơn ở nhóm VDDR rotavirus  
(+) so với VDDR rotavirus (-). Tuổi trung bình  
mắc VDDR do rotavirus trong nghiên cứu của  
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của các tác giả  
khác2,6,7 với đa số các trường hợp VDDR do  
rotavirus nhập viện hay gặp ở trẻ em từ 12-24  
tháng tuổi. Về giới, trẻ em nam có tỉ lệ (64%)  
mắc gần gấp đôi so với nữ (36%) phù hợp với  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
51  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Mất nước là biến chứng thường gặp nhất  
trong VDDR do rotavirus ở trẻ em. Tỉ lệ mất  
nước trong nghiên cứu này là 46,8% trong  
đó có 6,4% là mất nước nặng, phù hợp với  
nhiều nghiên cứu trước dây ở Việt nam2 và  
các nước khác.6,7,10 Một phân tích tổng hợp,  
Tapisiz A và CS nhận thấy tỉ lệ VDDR do  
rotavirus ở trẻ em có mất nước là 47%.11 Nói  
chung, triệu chứng mất nước trong VDDR do  
rotavirus thường nặng hơn VDDR do nguyên  
nhân virut khác.5,6,12,13 Biến chứng thần kinh  
(co giật, mê) là biến chứng ngoài ruột hay  
gặp nhất trong VDDR. Trong nghiên cứu này  
chúng tôi nhận thấy VDDR do rotavirus có tỉ lệ  
bị co giật nhiều hơn VDDR không do rotavirus.  
Chúng tôi thường gặp các cơn co giật ngắn,  
một cơn và không lập lại, nguyên nhân co giật  
có thể do sốt cao, rối loạn điện giải hoặc do  
nhiều nguyên nhân khác. Theo nghiên cứu  
của Karampatsas và CS,7 tác giả nhận thấy  
tỉ lệ VDDR do rotavirus có co giật là 24%  
so với 15% ở trẻ VDDR không do rotavirus,  
tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa  
thống kê, có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu  
này còn nhỏ.  
VDDR không do rotavirus, tương tự như kết  
quả trước đây ở Australia.5 Jain và CS nghiên  
cứu các trường hợp VDDR nhập viện tại Ấn  
Độ cũng nhận thấy các trường hợp VDDR do  
rotavirus có triệu chứng lâm sàng nặng hơn  
và thang điểm độ nặng Vesikari cao hơn so  
với VDDR không do rotavirus (12,3 ± 2,0 so  
với 11,4 ± 2,7; P < 0.001).6 Một nghiên cứu  
Kim và CS tại Hàn quốc cho thấy chỉ ở nhóm  
trẻ dưới 24 tháng tuổi bị VDDR do rotavirus  
mới có điểm độ nặng Vesikari cao hơn so với  
VDDR không do rotavirus.10  
Mặc dầu có dấu hiệu mất nước, tuy nhiên  
chúng tôi không thấy có rối loạn điện giải  
trong nghiên cứu này. Các chỉ số natri, kali và  
calcium đều trong giới hạn bình thường, tương  
tự như kết quả ghi nhận của Karampatsas và  
CS nghiên cứu tại bệnh viện Nhi ở London,  
Anh Quốc.7  
Hạn chế của đề tài này là không xác định  
được tác nhân khác gây VDDR, hơn nữa vì là  
một nghiên cứu hồi cứu bệnh-chứng nên chưa  
đánh giá được các triệu chứng lâm sàng một  
cách chính xác và đầy đủ.  
V. KẾT LUẬN  
Bảng điểm độ nặng VRDD do rotavirus  
được đề nghị bởi Ruuska và Vesikari từ năm  
1990 và được dùng để đánh giá độ nặng  
VDDR do rotavirus và so sánh với độ năng của  
VDDR không do rotavirus, tác giả nhận thấy  
điểm độ nặng của rotavirus là 11.0 ± 3.7 cao  
hơn so với VDDR không do rotavirus là 5.6 ±  
3.2 trên cùng một quần thể. Một nghiên cứu ở  
Melbourne, Australia trước đây của chúng tôi  
cho thấy điểm độ nặng trung bình Vesikari của  
VDDR do rotavirus là 13,5 (KTC 95%:12,6-  
14,4) và số điểm này cao hơn các nguyên  
nhân gây tiêu chảy khác dao động từ 8,4 -  
11,3.5 Nghiên cứu VDDR do rotavirus ở trẻ em  
tại An Giang, Việt nam, chúng tôi nhận thấy  
điểm độ nặng này là 13,0 ± 2,9 cao hơn so với  
VDDR do rotavirus ở trẻ em có triệu chứng  
sốt, ói mữa, tiêu chảy và mất nước nặng hơn  
so với VDDR không do rotavirus. Điểm độ nặng  
của VDDR do rotavirus cao hơn so với VDDR  
không do rotavirus. Mở rộng chương trình tiêm  
chủng rotavirus là cần thiết để giảm bệnh tật và  
tử vong do rotavirus gây ra.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. GBD Diarrhoeal Diseases Collaborators.  
Estimates of global, regional, and national  
morbidity, mortality, and aetiologies of diarrhoeal  
diseases: a systematic analysis for the Global  
Burden of Disease Study 2015. Lancet Infect  
Dis. 2017 Sep;17(9):909-948.  
52  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
2. NguyenTV, Le Van P, Le Huy C, Weintraub  
A. Diarrhea caused by rotavirus in children less  
than 5 years of age in Hanoi, Vietnam. J Clin  
Microbiol. 2004 Dec;42(12):5745-50.  
9. Nguyen VM, Nguyen VT, Huynh PL, et  
al. VietnamRotavirusSurveillanceNetwork.The  
epidemiology and disease burden of rotavirus  
in Vietnam: sentinel surveillance at 6 hospitals.  
J Infect Dis. 2001 Jun 15;183(12):1707-12.  
3. Anders KL, Thompson CN, Thuy NT,  
et al. The epidemiology and aetiology of  
diarrhoeal disease in infancy in southern  
Vietnam: a birth cohort study. Int J Infect Dis.  
2015 Jun;35:3-10.  
10. Kim A, Chang JY, Shin S, et al.  
Epidemiology and Factors Related to  
Clinical Severity of Acute Gastroenteritis in  
Hospitalized Children after the Introduction of  
Rotavirus vaccination. J Korean Med Sci. 2017  
Mar;32(3):465-474.  
4. Huyen DTT, Hong DT, Trung NT, et  
al. Epidemiology of acute diarrhea caused  
by rotavirus in sentinel surveillance sites of  
Vietnam, 2012-2015. Vaccine. 2018 Dec 4; 36  
(51):7894-7900.  
11. Tapisiz A, Bedir Demirdag T, Cura Yayla  
BC, et al. Rotavirus infections in children in  
Turkey: A systematic review. Rev Med Virol.  
2019 Jan;29(1):e2020.  
5. Nguyen RN, Taylor LS, Tauschek M,  
Robins-Browne RM. Atypical enteropathogenic  
12. Giaquinto C, Van Damme P, Huet F, et  
al. Clinical Consequences of Rotavirus Acute  
Gastroenteritis in Europe, 2004 2005: The  
REVEAL Study. J Infect Dis. 2007 May 1; 195  
Suppl 1:S26–35.  
Escherichia coli infection and prolonged  
diarrhea in children. Emerg Infect Dis. 2006  
Apr;12(4):597-603.  
6. Jain P, Varanasi G, Ghuge R, et al.  
Rotavirus Infections in Children Vaccinated  
Against Rotavirus in Pune, Western India.  
Indian Pediatr. 2016 Jul 8;53(7):589-93.  
13. Karadag A, Acikgoz ZC, Avci Z, et  
al. Childhood diarrhoea in Ankara, Turkey:  
Epidemiological and clinical features of  
rotavirus-positive versus rotavirus-negative  
cases. Scand J Infect Dis. 2005; 37(4):269–75.  
7. Karampatsas K, Osborne L, Seah ML, et  
al. Clinical characteristics and complications  
of rotavirus gastroenteritis in children in east  
London: A retrospective case-control study.  
PLoS One. 2018 Mar 22;13(3):e0194009.  
14. Lý Văn Xuân. So sánh độ nhạy và độ  
đặc hiệu giữa xét nghiệm sdbioline rotavirus  
và xét nghiệm ly trích điện di RNA trong chẩn  
do-nhay-va-do-dac-hieu-giua-xet-nghiem-  
sdbioline-rotavirus-va-xet-nghiem-ly-trich-dien-  
di-rn-2105565.html.  
8. Ruuska T, Vesikari T. Rotavirus disease  
in Finnish children: use of numerical scores for  
clinical severity of diarrhoeal episodes. Scand J  
Infect Dis. 1990;22(3):259-67.  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
53  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Summary  
CLINICAL CHARACTERICTICS AND THE SEVERITY OF  
GASTROENTERITIS CAUSED BY ROTAVIRUS AT THE WOMEN  
AND CHILDREN HOSPITAL OF AN GIANG  
Gastroenteritis (GE) caused by rotavirus is commonly seen in children. The aim of this study was  
to determine the clinical characteristics and the severity of GE caused by rotavirus. A retrospective  
case-control study including 309 cases of rotavirus-positive gastroenteritis (RPG) and 295 control  
cases of rotavirus-negative gatroenteritis (RNG) were conducted at the Pediatric wards of the Women  
and Children Hospital of An Giang. There were 309 cases of RPG, median age 11 (2 - 27) months,  
male accounted for 64.4% . The clinical manifestations of RPG and RNG were fever (34.3% versus  
25.1%; P = 0.021), vomit (62.1% vs 52.8%; P = 0.021), diarrhea (8.4 ± 4.0 vs 7.5 ± 3.6 times/day;  
P < 0.001), convulsions (5.8% vs 2.4%, P = 0.035) and dehydration (46.8% vs 22.7%; P <0.001).  
The severity score for RPG (13.1 ± 2.9) was higher than the severity score for RNG (12.6 ± 2.9) (P =  
0.041). Conclusions: The clinical manifestations of RPG in children are more severe than the RNG.  
Children with RPG have a higher Vesikari severity score than RNG.  
Keywords: Rotavirus, gastroenteritis, the severity score.  
54  
TCNCYH 140 (4) - 2021  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 1960
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và độ nặng của viêm dạ dày ruột do Rotavirus tại Bệnh viện Sản nhi An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_do_nang_cua_viem_da_day_ruot_do_rotavir.pdf