Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan

Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC  
Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với  
dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực  
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan  
Nguyễn Phương 1*, Bùi Thị Mỹ Anh2, Nguyễn Hùng Vĩ3  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhân nhi từ 0-6 tuổi và một số yếu tố liên  
quan tại Khoa Nhi, BV đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang 2020.  
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích, phát vấn điều tra trên 360 người chăm sóc  
chính bệnh nhi, sử dụng bộ công cụ đo lường sự hài lòng do Bộ Y tế.  
Kết quả: Sự hài lòng chung của đối tượng là 67,6%, nội dung cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ  
có tỉ lệ hài lòng thấp nhất với 63,2%. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm hoàn cảnh kinh tế; Tình  
trạng hôn nhân; Độ tuổi; Trình độ học vấn; Sử dụng thẻ BHYT; Số lần KCB trong 12 tháng qua và thời  
gian nằm viện.  
Kết luận: Để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của người chăm sóc chính, bệnh viện cần nâng cao tinh thần  
thái độ phục vụ cho tất cả NVYT; Rà soát, duy tu sửa chửa, nâng cấp cơ sở vật chất của Khoa Nhi; nâng  
cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT.  
Từ khoá: Sự hài lòng; Người chăm sóc chính; nội trú; bệnh nhân nhi.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
sử dụng giường bệnh vượt 135% (năm 2018);  
Hàng năm, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai  
Lậy đều thực hiện khảo sát sự hài lòng của  
người bệnh, với cỡ mẫu nhỏ, trung bình 150  
người/quý cho cả bệnh viện. Tuy nhiên hoạt  
động này chỉ tập trung vào NB nói chung, tỉ  
lệ người chăm sóc chính thường ít được khảo  
sát, đặc biệt là tỉ lệ khảo sát khá thấp đối với  
người chăm sóc chính trên bệnh nhân nhi 0-6  
tuổi. Từ thực tế đó, tôi thiết nghĩ cần một  
nghiên cứu có chiều sâu, để giải quyết các câu  
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu đánh  
giá sự hài lòng của NB, chủ yếu dựa trên  
các yếu tố, đó là: Cơ sở vật chất, trang thiết  
bị phục vụ NB; Thái độ giao tiếp, trình độ  
chuyên môn của NVYT; Khả năng tiếp cận;  
Chi phí KCB và Kết quả cung cấp dịch vụ  
(1-3). BV đa khoa Khu vực Cai Lậy là BV đa  
khoa hạng II với 495 giường bệnh, 6 phòng  
chức năng và 16 khoa. Khoa Nhi là một trong  
những khoa chuyên môn lớn của BV với 120 hỏi về tỉ lệ hài lòng của người chăm sóc chính  
giường bệnh. Khoa luôn trong tình trạng đông bệnh nhi, đâu là những tồn tại hạn chế của BV  
bệnh nhân, phòng khám chật chội, công suất ở lĩnh vực chăm sóc Nhi khoa, đâu là những  
*Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phương Hà  
Email: mph1831024@studenthuph.edu.vn  
1Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy  
2Trường Đại học Y tế công cộng  
Ngày nhận bài: 10/8/2020  
Ngày phản biện: 26/8/2020  
Ngày đăng bài: 29/12/2020  
3Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang  
32  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
yếu tố liên quan đến sự hài lòng,…? Với Nhóm biến số về sự hài lòng của người  
mong muốn hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng bệnh: Khả năng tiếp cận, Minh bạch thông  
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu (1) Mô  
tin điều trị, Cơ sở vật chất và phương tiện  
tả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh phục vụ NB, Thái độ ứng xử, năng lực  
chuyên môn của NVYT, Kết quả cung cấp  
dịch vụ.  
nhân nhi từ 0-6 tuổi và (2) Xác định một số  
yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa khu  
vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang 2020.  
Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập  
số liệu  
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phát vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc lấy từ  
Mẫu số 1 của Quyết định 3869/QĐ-BYT ngày  
28/8/2019, gồm 5 yếu tố: Khả năng tiếp cận;  
Sự minh bạch của thông tin và thủ tục khám  
bệnh, điều trị; Cơ sở vật chất và phương tiện  
phục vụ người bệnh; Thái độ ứng xử, năng  
lực chuyên môn của NVYT; và kết quả cung  
cấp dịch vụ (3). Bệnh Nhi điều trị nội trú tại  
Khoa Nhi sau khi hoàn tất thủ tục ra viện  
thì người chăm sóc chính sẽ được mời tham  
gia vào nghiên cứu. Tiến hành phát vấn với  
những người đồng ý, cho đến khi đủ số lượng  
mẫu. Thang đo Likert với 05 mức độ được sử  
dụng để đo lường sự hài lòng của đối tượng  
nghiên cứu: Mức 1 điểm -Rất không hài lòng;  
Mức 2 điểm - Không hài lòng; Mức 3 điểm -  
Bình thường; Mức 4 điểm - Hài lòng; Mức 5  
điểm - Rất hài lòng.  
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có  
phân tích  
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên  
cứu thực hiện tại Khoa Nhi, BVĐK Khu  
vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang từ 2/2020 đến  
7/2020.  
Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc chính  
bệnh nhân nhi điều trị nội trú tại Khoa Nhi.  
Tiêu chuẩn lựa chọn: người từ 18 tuổi, trực  
tiếp chăm sóc bệnh nhi trên 02 ngày và đã làm  
xong thủ tục ra viện, có đủ năng lực để trả lời  
các câu hỏi điều tra và đồng ý tham gia.  
Cỡ mẫu, chọn mẫu  
Cỡ mẫu được tính theo công thức 1 tỷ lệ:  
Xử lý và phân tích số liệu  
p(1-p)  
d2  
Z2(1 - a/2)  
Số liệu được nhập vào EpiData 3.1 và xử lý  
bằng phần mềm SPSS 22.0. Áp dụng các phân  
tích mô tả: Tính tần số (n), tỷ lệ phần trăm  
(%), mức ý nghĩa thống kê (p<0,05), thống  
kê sự hài lòng người chăm sóc chính về mức  
độ hài lòng từ 1 đến 5 được tính điểm tương  
ứng từ 1 đến 5. Điểm hài lòng trung bình, tỷ  
lệ hài lòng chung, chỉ số hài lòng toàn diện  
được tính toán chi tiết theo Quyết định 3869/  
QĐ-BYT ngày 28/8/2019.  
Trong đó: N: cỡ mẫu nghiên cứu,α: mức ý  
nghĩa, chọn α=0,05 với độ tin cậy 95% thì Z1-  
= 1,96; d: sai số tối đa cho phép, dự kiến  
α/2  
5% sai số, d = 0,05 (KTC 95%); p: tỷ lệ hài  
lòng được tham khảo từ nghiên cứu Võ Kim  
Phượng (2017), p=62,3% (4), cỡ mẫu tính  
được là 354 người, làm tròn 360 người.  
Biến số nghiên cứu  
Thông tin người chăm sóc chính và người  
bệnh: Giới, tuổi, sử dụng thẻ BHYT cho lần  
khám bệnh này, Nghề nghiệp, Trình độ học  
vấn, Dân tộc, Kinh tế, BHYT.  
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được Hội  
đồng đạo đức - Trường Đại học Y tế công  
cộng thông qua theo Quyết định số 24/2020/  
YTCC-HD3 ngày 11/02/2020.  
33  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
KẾT QUẢ  
tượng nghiên cứu là nông dân, tiếp đó là  
nhóm lao động tự do (29,2%), đứng thứ ba  
Đặc điểm chung của các đối tượng  
nghiên cứu  
là nhóm cán bộ công chức, viên chức khoảng  
20%, còn lại là công nhân 13,9%. Đa số các  
đối tượng nghiên cứu có thu nhập trung bình  
trên 6 triệu đồng/tháng (64,2%).Phần lớn  
các bệnh nhi trong nghiên cứu có bảo hiểm  
y tế, tỉ lệ này là 77,8%; Có 58,1% bệnh nhân  
nhi phải điều trị nội trú trên 5 ngày và 41,9%  
nằm viện từ 2-5 ngày. Trong 12 tháng qua,  
đa số bệnh nhân nhi đã từng khám chữa bệnh  
trên 3 lần (65,6%), trong khi đó tỉ lệ khám  
chữa bệnh từ 1-3 lần là 34,4%.  
Trong tổng số 360 đối tượng tham gia nghiên  
cứu, nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới  
(56,9% so với 43,1%); 99,2% họ là người  
kinh. Độ tuổi chủ yếu của đối tượng nghiên  
cứu là trong nhóm 18-30 tuổi (chiếm 59,7%);  
88,6% đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã  
lập gia đình. Học vấn có 38,3% đối tượng  
chỉ học đến tiểu học, trong khi 24,7% đã  
học đến THCS, 11,7% trong số họ đã học  
đến THPT và 20,3% có trình độ học vấn sau  
THPT. Về nghề nghiệp, có khoảng 1/3 đối  
Sự hài lòng của người chăm sóc chính về  
dịch vụ của Khoa Nhi  
Bảng 1. Kết quả sự hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhi với dịch vụ KCB  
Tần số, (%)  
Các yếu tố đánh giá  
ĐTB (SD)  
Hài lòng từng  
nội dung  
Khả năng tiếp cận  
Sơ đồ, biển báo chỉ dẫn rõ ràng, dễ hiểu  
Thời gian thăm bệnh được thông báo rõ  
Khối nhà, cầu thang, buồng bệnh đánh số rõ ràng  
Lối đi trong bệnh viện dễ đi,  
3,8 (0,6)  
3,7 (0,7)  
3,8 (0,8)  
3,8 (0,6)  
3,7 (0,7)  
271 (75,3)  
235 (65,3)  
250 (69,4)  
238 (66,1)  
219 (60,8)  
Người bệnh hỏi và gọi được NVYT khi cần  
Sự minh bạch thông tin và thủ tục  
Quy trình, thủ tục nhập viện rõ ràng, công khai  
Được phổ biến thông tin khi nằm viện  
Được giải thích tình trạng, phương pháp, thời gian điều trị  
Được tư vấn trước khi yêu cầu làm các xét nghiệm  
Được công khai thông tin thuốc và chi phí,  
Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ  
Buồng bệnh sạch sẽ, có thiết bị điều chỉnh nhiệt độ  
Giường bệnh, ga, gối đầy đủ  
3,7 (0,7)  
3,8 (0,7)  
3,8 (0,6)  
3,8 (0,7)  
3,9 (0,7)  
221 (61,3)  
242 (67,2)  
244 (67,8)  
239 (66,3)  
252 (70,0)  
4,0 (0,7)  
3,8 (0,8)  
3,8 (0,8)  
3,8 (0,8)  
257 (71,4)  
220 (61,1)  
214 (59,4)  
211 (55,6)  
Nhà vệ sinh sạch sẽ, sử dụng tốt,  
Được bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự  
34  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
Được cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ  
Được cung cấp đầy đủ nước nóng, lạnh  
Được bảo đảm sự riêng tư khi nằm viện  
Căn-tin phục vụ ăn uống và sinh hoạt  
Môi trường khuôn viên BV xanh, sạch, đẹp  
Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn  
Bác sỹ, điều dưỡng giao tiếp đúng mực  
Nhân viên phục vụ có giao tiếp đúng mực  
Được NVYT tôn trọng, công bằng, giúp đỡ  
Bác sỹ, điều dưỡng hợp tác tốt và xử lý công việc  
Bác sỹ thăm khám, động viên tại phòng điều trị  
Tư vấn chế độ ăn, vận động và ngừa biến chứng  
NVYT không có gợi ý bồi dưỡng  
3,8 (0,7)  
3,8 (0,9)  
3,7 (0,8)  
3,6 (0,8)  
4,2 (0,8)  
208 (57,9)  
225 (62,5)  
204 (56,7)  
207 (57,4)  
278 (77,2)  
3,9 (0,8)  
3,9 (0,7)  
3,8 (0,7)  
4,1 (0,7)  
3,8 (0,7)  
3,8 (0,8)  
3,6 (1,0)  
245 (68,1)  
245 (68,1)  
258 (71,6)  
284 (78,9)  
238 (66,2)  
238 (66,2)  
239 (66,4)  
Kết quả cung cấp dịch vụ  
Phát và hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ  
Trang thiết bị, vật tư đáp ứng nguyện vọng  
Kết quả điều trị đáp ứng nguyện vọng  
Mức độ tin tưởng về dịch vụ khám chữa bệnh  
Mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ  
3,9 (0,7)  
3,7 (0,9)  
3,8 (0,7)  
3,8 (0,7)  
3,8 (0,7)  
248 (68,9)  
221 (61,4)  
243 (67,5)  
251 (69,7)  
243 (67,5)  
Về khả năng tiếp cận dịch vụ, đạt tỉ lệ hài lòng của NVYT, kết quả cho thấy tiểu mục “Bác  
cao nhất ở khía cạnh “Sơ đồ, biển báo chỉ dẫn  
rõ ràng, dễ hiểu” với 73,5%. Thấp nhất là  
60,8% ở khía cạnh “Người bệnh hỏi và gọi  
được NVYT khi cần”. Về minh bạch thông  
tin và thủ tục khám bệnh: có tỉ lệ hài lòng thấp  
nhất là 61,4% ở nội dung “Quy trình, thủ tục  
nhập viện rõ ràng, công khai” và cao nhất ở  
“Được công khai thông tin thuốc và chi phí”  
với 70%. Về Cơ sở vật chất và phương tiện  
phục vụ NB, nhiều nội dung đạt tỉ lệ hài lòng  
khá thấp và đều dưới 60%, như: điều kiện  
nhà vệ sinh 59,4%. Vấn đề an toàn, an ninh,  
trật tự 58,6%; chất lượng dịch vụ căn tin với  
57,5% và thấp nhất là đảm bảo sự riêng tư  
sỹ, điều dưỡng hợp tác và xử lý công việc  
thành thạo với 78,9%. Các nội dung còn lại  
ghi nhận tỉ lệ hài lòng khá thấp là 66,1% ở hai  
tiểu mục “tư vấn chế độ ăn, vận động và ngừa  
biến chứng” và tiểu mục “Bác sỹ thăm khám,  
động viên”, tiếp theo là 67,8% ở tiểu mục về  
giao tiếp đúng mực của Bác sỹ, điều dưỡng  
và 68,1% ở tiểu mục nhân viên phục vụ có  
lời nói, thái độ, giao tiếp đúng mực. Sự hài  
lòng về kết quả cung cấp dịch vụ đều đạt dưới  
70%. Trong đó, khía cạnh thấp nhất là trang  
thiết bị, vật tư y tế với 61,4%.  
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng  
khi nằm viện với 56,7%. Về giao tiếp ứng xử của người chăm sóc chính  
35  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
Bảng 2. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân của đối tượng và đặc điểm KCB của bệnh  
nhi với sự hài lòng về dịch vụ KCB của người chăm sóc chính  
Sự hài lòng của NCSC  
OR  
Các yếu tố  
p_value  
Hài lòng  
n, (%)  
Không HL  
n, (%)  
(95%CI)  
68  
(43,9)  
87  
(56,1)  
Nam  
0,98  
(0,65 – 1,49)  
Giới  
0,9  
89  
(43,4)  
116  
(56,6)  
Nữ  
68  
(50,4)  
67  
(49,6)  
> 32 tuổi  
1,6  
Nhóm tuổi  
0,045*  
0,018*  
<0,001*  
0,001*  
0,001*  
0,011*  
0,046*  
0,034*  
(1,008 – 2,38)  
89  
(39,6)  
136  
(60,4)  
17 – 32 tuổi  
Khác  
71  
(51,40)  
67  
(48,6)  
Tình trạng  
hôn nhân  
1,68  
(1,68 – 2,56)  
86  
(38,7)  
136  
(61,3)  
Đã lập gia đình  
6 triệu trở xuống  
Trên 6 triệu  
Thu nhập không ổn định  
Thu nhập ổn định  
THCS trở xuống  
Trên THCS  
Có  
96  
(74,4)  
33  
(25,6)  
Thu nhập  
hàng tháng  
8,1  
(4,96 – 13,26)  
61  
(26,4)  
170  
(73,6)  
115  
(50,4)  
113  
(49,6)  
2,18  
(1,39 – 3,42)  
Nghề nghiệp  
42  
(31,8)  
90  
(68,2)  
114  
(50)  
114  
(50,0)  
Trình độ  
học vấn  
2,07  
(1,32 – 3,24)  
43  
(32,6)  
89  
(67,4)  
132  
(47,1)  
148  
(52,9)  
1,96  
(1,16 – 3,33)  
BHYT  
25  
(31,3)  
55  
(68,8)  
Không  
63  
(50,8)  
61  
(49,2)  
1-3 lần  
1,56  
(1,007 – 2,42)  
Số lần KCB  
94  
(39,8)  
142  
(60,2)  
Trên 3 lần  
Trên 5 ngày  
≤ 5 ngày  
101  
(48,3)  
108  
(51,7)  
Số ngày  
nằm viện  
1,6  
(1,03-2,43)  
56  
(37,1)  
95  
(62,9)  
(*Có ý nghĩa thống kê với mức p<0,05)  
36  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
Kết quả bảng trên cho thấy Nhóm tuổi, Tình đầy đủ như các bệnh viện khác (4-6). Ở  
trạng hôn nhân, Thu nhập hàng tháng, Nghề  
nghiệp, Trình độ học vấn, BHYT, Số lần  
nghiên cứu của chúng tôi, điểm trung bình  
hài lòng về thái độ ứng xử của NVYT khá  
KCB, Số ngày nằm viện của bệnh nhi có mối cao so với các tiêu chí còn lại, kết quả này  
liên quan đến sự hài lòng của người chăm sóc cũng tương tự nhiều nghiên cứu thực hiện  
trong 3 năm gần đây (1, 4). Lý do có thể là  
do sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Y  
tế, khi đã ban hành và yêu cầu các BV thực  
hiện tốt qui định giao tiếp, ứng xử. Về cơ sở  
vật chất của Khoa Nhi, người bệnh chưa hài  
lòng về sự sạch sẽ, tiện lợi của nhà vệ sinh  
và vấn đề cung cấp nước uống nóng lạnh.  
Kết quả này tương tự như những nghiên cứu  
khác, khi tình trạng cơ sở vật chất là vấn đề  
chung các BV, đặc biệt là tuyến huyện (1, 6,  
7). Những năm gần đây, vấn đề chậm quyết  
toán BHYT nên việc duy tu sửa chữa của  
BV cũng hạn chế, đây là yếu tố khách quan  
mà BV cần chủ động hơn trong thời gian tới.  
Yếu tố minh bạch trong sử dụng thuốc và chi  
phí cũng chưa thực sự làm hài lòng NCSC.  
Theo Luật Khám chữa bệnh (8), việc minh  
bạch thông tin về khám bệnh, điều trị là bắt  
buộc đối với BV, tuy nhiên trong nội dung  
này, tiểu mục có tỉ lệ hài lòng thấp nhất là  
61,4% ở nội dung Quy trình, thủ tục nhập  
viện. Nhìn chung, nội dung này cũng là do  
ảnh hưởng một phần từ thái độ của NVYT,  
do sự giải đáp chưa tận tình. Về kết quả cung  
cấp dịch vụ, 67,0% người nhà hài lòng về  
kết quả cung cấp dịch vụ của BV. Trong đó,  
cao nhất là mức độ tin tưởng về chất lượng  
dịch vụ với 69,4% và khía cạnh thấp nhất là  
trang thiết bị, vật tư y tế với 61,4%. Kết quả  
này phản ánh thực trạng cơ sở vật chất, trang  
thiết bị của Khoa Nhi đã xuống cấp, đây là  
vấn đề đáng quan tâm, ban giám đốc và lãnh  
đạo Khoa nên có kế hoạch can thiệp nhằm  
nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh và  
thân nhân.  
chính. Nhóm tuổi trên 32 tuổi có khả năng  
hài lòng hài lòng cao gấp 1,6 lần nhóm từ 32  
tuổi trở xuống, (p=0,045). Những người chưa  
lập gia đình/người không còn sống với vợ,  
chồng sẽ có khả năng hài lòng cao hơn 1,7 lần  
nhóm còn lại, (p=0,018); Về thu nhập, người  
chăm sóc chính có thu nhập dưới 6 triệu sẽ  
có khả năng hài lòng cao hơn 8,1 lần so với  
nhóm còn lại, p<0,001. Những người thuộc  
nhóm nghề không có thu nhập ổn định sẽ có  
khả năng hài lòng cao hơn 2,18 lần những  
người thuộc nhóm nghề có thu nhập ổn định,  
(p = 0,001). Trình độ học vấn cũng có ảnh  
hưởng đến sự hài lòng của đối tượng, nhóm  
có học vấn THCS trở xuống sẽ có khả năng  
hài lòng cao hơn 2,07 lần nhóm học vấn trên  
THCS, (p=0,001). Ngoài ra, những bệnh nhi  
khám chữa bệnh BHYT thì người chăm sóc  
chính sẽ có khả năng hài lòng cao hơn 1,96  
lần so với đối tượng khám chữa bệnh dịch  
vụ, (p=0,011). Nhóm người chăm sóc chính  
có bệnh nhi chỉ khám bệnh 1-3 lần trong 12  
tháng qua sẽ có khả năng hài lòng cao hơn  
1,56 lần so với nhóm đã khám chữa bệnh trên  
3 lần, (p=0,046). Một yếu tố nữa là thời gian  
nằm viện của bệnh nhi, nhóm có bệnh nhi  
nằm viện từ 5 ngày trở xuống có khả năng hài  
lòng cao gấp 1,5 lần nhóm có bệnh nhi nằm  
viện trên 5 ngày, (p=0,034).  
BÀN LUẬN  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 67,6% thân  
nhân bệnh nhi hài lòng với dịch vụ y tế của  
Khoa Nhi. Kết quả này khá thấp khi so sánh  
với nhiều nghiên cứu trên cùng đối tượng.  
Sự khác biệt này có thể là do quy mô bệnh  
viện, số lượng NVYT của Khoa Nhi không  
Hoàn cảnh kinh tế, tình trạng hôn nhân trình  
độ học vấn, nghề nghiệp có liên quan đến sự  
hài lòng của người chăm sóc chính bệnh nhi.  
37  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
1. Nguyễn Đức Thành. Đánh giá sự hài lòng của  
người bệnh nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hoà  
Bình. Tạp chí Y học thực hành. 2013;6(873).  
2. Nguyễn Ngọc Thảo Trang. Đánh giá sự hài lòng  
của người bệnh nội trú theo các tiêu chí hướng  
đến người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh  
viện đa khoa huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà  
năm 2014: Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Đại  
học Y tế công cộng, Hà Nội.; 2014.  
3. Trương Ngọc Hải và các cộng sự. Kết quả ban  
đầu khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân điều trị  
tại khoa nội tổng hợp bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp  
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2011.  
4. Phượng VK. Sự hài lòng của thân nhân người  
bệnh điều trị nội trú tại Khoa tiêu hóa Bệnh viện  
Nhi đồng 1: Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện  
-Trường Đại học Y tế công cộng, 2017; 2017.  
5. Phạm Thị Ngọc Mai và các cộng sự. Sự hài lòng  
của thân nhân bệnh nhi tại Khoa nội tổng hợp  
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2009. Y Học TP Hồ  
Chí Minh. 2010;14(4).  
Kết quả này cũng tương tự của Nguyễn Quốc  
Tuấn (2013) (9) hay Tsironi S (2018) tại Hy  
Lạp (10). Kết quả này đặt ra vấn đề phải suy  
ngẫm, do người dân quan niệm sai về chính  
sách BHYT nên việc đánh giá còn duy ý chí  
hay là do thực sự chất lượng khám chữa bệnh  
BHYT tại Khoa Nhi vẫn còn tồn tại những hạn  
chế. Nghiên cứu có hạn chế là các yếu tố liên  
quan chỉ mới tập trung vào một số yếu tố cá  
nhân của người chăm sóc chính và một vài  
đặc điểm khám chữa bệnh của bệnh nhi trong  
khi còn nhiều yếu tố khác. Kết quả điều trị của  
bệnh nhi cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả trả  
lời của người chăm sóc chính, dù nó chỉ là một  
phần trong nội dung nghiên cứu, điều này làm  
giảm giá trị thực tiễn của kết quả.  
6. Hoàng Thị Bích Chà. khảo sát sự hài lòng của  
người bệnh và thân nhân đến khám và điều trị  
nội trú tại Bệnh viện Đa Khoa Huyện Mỹ Lộc,  
Tỉnh Nam Định năm 2016. Nghiên cứu khoa  
học. 2018;Tập 01(3).  
7. Nguyễn Ngọc Phước. Đánh giá sự hài lòng của  
người bệnh nội trú và người nhà người bệnh về  
chất lượng dịch vụ y tế tại Viện Tim mạch –  
Bệnh viện Bạch Mai năm 2014,. Đề tài nghiên  
cứu cấp cơ sở, Bệnh viện Bạch Mai. 2014.  
8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật  
Khám chữa bệnh. Hà Nội; 2009.  
KẾT LUẬN  
Tỉ lệ hài lòng của người chăm sóc chính với  
dịch vụ của Khoa Nhi, bệnh viện Cai Lậy là  
chưa cao, chỉ đạt 67,6%. Trong đó, thấp nhất  
là hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện  
phục vụ 63,2%. Các yếu tố liên quan đến sự  
hài lòng của đối tượng gồm: hoàn cảnh kinh  
tế; Tình trạng hôn nhân; Độ tuổi; Trình độ  
học vấn; Khám bệnh BHYT hay khám dịch  
vụ; Số lần KCB trong 12 tháng qua của bệnh  
nhi; thời gian nằm viện của bệnh nhi.  
9. VõVăn Thắng NQT. Thực trạng hoạt động khám  
chữa bệnh và sự hài lòng của bệnh nhân nội trú  
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Ninh, tỉnh  
Quảng Bình Y học thực hành. 2013;880.  
10. Tsironi S, Koulierakis G. Factors associated  
with parents’ levels of stress in pediatric wards.  
J Child Health Care. 2018;22(2):175-85.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
38  
Nguyễn Phương Hà và cộng sự  
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 04, Số 04-2020)  
Journal of Health and Development Studies (Vol.04, No.04-2020)  
Satisfaction of caregivers for under 6 years-old inpatients with treatment  
services and its related factors at Cai Lay district hospital, Tien Giang  
province in 2020  
Nguyen Phuong Ha1, Bui Thi My Anh2, Nguyen Hung Vi3  
1Cai Lay district hospital  
2Hanoi University of Public Health  
3Tien Giang Medical College  
Objective: Describe the satisfaction of primary caregiver of under 6 years-old inpatients and  
determine some related factors at Cai Lay district hosptial, Tien Giang province in 2020.  
Methods: A cross-sectional study was conducted in 2020 with a total of 360 caregivers for  
under 6 children inpatients. The research measurement utilized a standardized tools developed  
by the Ministry of Health, Vietnam. Results: The main ꢀndings showed that the percentage of  
general satisfaction among caregivers of under 6 years-old inpatients was 67.6%, the satisfaction  
with infrastructure and equipment with a lowest rate with 63.2%. The factors related to patient  
satisfaction include economic situation, marital status, age, education level, health insurance,  
number of medical check-ups in the past 12 months and length of stay in hospital. Conclusion:  
In order to further improve the satisfaction of caregivers for under 6 children inpatients with  
treatment services, the attitude of medical staff with patients should be improving. Moreover,  
strengthening a process of maintain and upgrade infrastructure and equipment in Pediatric  
department and hospital. Also, there is a need of improving the quality of medical examination  
and treatment services covered by health insurance.  
Keywords: Satisfaction; primary caregiver; inpatient; pediatric patient,…  
39  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3400
Bạn đang xem tài liệu "Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_hai_long_cua_nguoi_cham_soc_benh_nhi_0_6_tuoi_dieu_tri_no.pdf