Xây dựng quy trình phát hiện đột biến điểm trên gen MECP2 ở Bệnh nhi Việt Nam mắc hội chứng Rett

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
Bài nghiên cứu  
Open Access Full Text Article  
Xây dựng quy trình phát hiện đột biến điểm trên gen MECP2 ở  
bệnh nhi Việt Nam mắc hội chứng Rett  
Lê Thị Khánh Vân1, Lê Duy Thái Dương2, Đỗ Thị Thu Hằng3, Huỳnh Thị Thuý Kiều1, Nguyễn Lê Trung Hiếu1,  
Bùi Thị Thùy Dung4, Nguyễn Thanh Vũ3, Nguyễn Quốc Dũng3, Huỳnh Thị Diệu Hiền3,*  
TÓM TẮT  
Tổng quan: Hội chứng Rett là một bệnh lý rối loạn chức năng não bộ tuy hiếm gặp nhưng ảnh  
hưởng rất nghiêm trọng lên sự phát triển bình thường của trẻ; bệnh chủ yếu gặp ở nữ với tỷ lệ  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
1 trên 10,000 - 15,000 trẻ em gái. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do các biến thể de novo trên  
gen MECP2. Trên 80% bệnh nhân mắc hội chứng Rett mang đột biến điểm trên gen này. Nghiên  
cứu mối tương quan kiểu gen-kiểu hình trong hội chứng Rett mang lại cơ hội điều trị cho bệnh  
nhi. Ở Việt Nam, việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng, chưa chú trọng đến xét  
nghiệm gen. Vì vậy, xây dựng một quy trình xét nghiệm rà soát đột biến điểm gen MECP2 cung  
cấp bằng chứng cho chẩn đoán lâm sàng là cần thiết, đặc biệt hỗ trợ chẩn đoán trong giai đoạn  
sớm của bệnh nhi.  
Đối tượng và phương pháp: Chuẩn hoá quy trình xét nghiệm gen MECP2 trên mẫu đối chứng  
bao gồm tối ưu hoá phản ứng PCR và giải trình tự Sanger. Đọc biến thể bằng phần mềm CLC  
workbench. Phân tích các biến thể được tìm thấy; đánh giá khả năng gây bệnh của biến thể bằng  
tiêu chuẩn ACMG. Quy trình hoàn thiện được ứng dụng lên 4 mâũ bệnh nhi mắc hội chứng Rett  
điều trị tại bệnh viện Nhi đồng II từ 01/2019 đến 12/2019.  
Kết quả: Chúng tôi đã thiết kế mồi và khuếch đại thành công cả 4 exon cùng các vùng lân cận  
đầu exon-intron của gen MECP2, đặc biệt exon 1 là vùng gen giàu GC (trên 65%). Kết quả giải trình  
tự cho tín hiệu tốt. Tìm thấy hai biến thể gây bệnh (p.R294X, p.K29X), trong đó có 1 biến thể mới  
chưa từng được công bố.  
Kết luận: Quy trình giải trình gen MECP2 bằng kỹ thuật PCR-giải trình tự Sanger được tối ưu hoá  
1Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM, Việt  
thành công; đồng thời bổ sung 1 đột biến mới vào cơ sở dữ liệu biến thể gen MECP2.  
Nam  
Từ khoá: Hội chứng Rett, gen MECP2, giải trình tự Sanger  
2Trường Đại học Tôn Đức ắng, Việt  
Nam  
3Khoa Y, ĐHQG-HCM, Việt Nam  
4Trường Đại học Nông Lâm, Việt Nam  
Rett không điển hình2. Ngoài ra, trẻ còn có các biểu  
hiện bệnh khác như co giật, khởi phát động kinh sau  
3 tuổi, đầu nhỏ, tăng trưởng chậm, bất thường kiểu  
thở, rối loạn nhịp mạch, khó nuốt, rối loạn giấc ngủ  
và hành vi,2. Việc chẩn đoán lâm sàng hội chứng  
Rett thường rơi vào giai đoạn muộn và dễ nhầm với  
các rối loạn phổ tự kỷ hay chậm phát triển4.  
GIỚI THIỆU  
Hội chứng Rett (RTT, OMIM # 312750) là một bệnh  
Liên hệ  
lý ở não gây ra các rối loạn về phát triển thể chất và  
thần kinh nghiêm trọng được miêu tả lần đầu vào năm  
1966 bởi bác sĩ Rett1. Bệnh nhân được sinh ra trong  
thai kỳ khỏe mạnh, tiền căn gia đình bình thường, trẻ  
phát triển bình thường sau sinh. Sau đó, khoảng 6-18  
tháng tuổi trở đi trẻ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng  
chậm phát triển, hạn chế giao tiếp bằng cử chỉ và ngôn  
ngữ, đặc biệt bằng mắt, giảm khả năng trí tuệ và có  
biểu hiện tự kỷ. Ngôn ngữ của trẻ bị mất một phần  
hoặc toàn bộ. Trẻ mắc hội chứng Rett giảm khả năng  
vận động, mất dần khả năng sử dụng bàn tay có chủ  
đích, có những cử động tự động như xoắn vặn bàn tay  
và các ngón tay. Ở giai đoạn muộn sau 3 tuổi, các rối  
loạn vận động, loạn trương lực cơ tiến triển nặng hơn  
gây bất thường dáng đi và cong vẹo cột sống, giảm  
sức cơ và tư thế bất thường. Các bệnh nhân thiếu đi  
một hoặc một số đặc điểm lâm sàng chính của hội  
Huỳnh Thị Diệu Hiền, Khoa Y, ĐHQG-HCM,  
Việt Nam  
Email: htdhien@medvnu.edu.vn  
Lịch sử  
Ngày nhận: 23-06-2020  
Hội chứng Rett chủ yếu ảnh hưởng đến nữ giới. eo  
thống kê, tỉ lệ mắc bệnh là 1:10,000 đến 1:15,000  
không phân biệt chủng tộc, sắc tộc, vị trí địa lý. Hiếm  
ca bệnh Rett được ghi nhận ở nam giới, do những tổn  
hại quá lớn gây ra bởi những bất thường của yếu tố di  
Ngày chấp nhận: 22-9-2020  
Ngày đăng: 10-11-2020  
DOI :  
truyền trước khi trẻ chào đời hoặc chết rất non3,5  
.
Cho đến nay, nguyên nhân di truyền gây ra Hội chứng  
Rett có liên quan nhất và được các nhà di truyền học  
đặc biệt quan tâm nghiên cứu là các biến thể de novo  
trên gen Methyl-CpG-binding Protein 2 hay gọi tắt là  
MECP26,7. Biến thể ở gen này là nguyên nhân gây  
hội chứng Rett với tỉ lệ rất cao khoảng trên 92% trong  
Bản quyền  
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố  
mở được phát hành theo các điều khoản của  
the Creative Commons Attribution 4.0  
International license.  
chứng Rett điển hình2,3 được gọi là mắc hội chứng hội chứng Rett điển hình và 50-70% ở hội chứng Rett  
Trích dẫn bài báo này: Vân L T K, Dương L D T, Hằng D T T, Kiều H T T, Hiếu N L T, Dung B T T, Vũ N T, Dũng  
N Q, Hiền H T D. Xây dựng quy trình phát hiện đột biến điểm trên gen MECP2 ở bệnh nhi Việt Nam  
mắc hội chứng Rett . Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):27-34.  
27  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
không điển hình8,9. Một số bệnh nhân Rett không  
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
tìm thấy biến thể trên gen MECP2 có biến thể rải  
rác trên các gen khác như CDKL5, FOXG110,11. Các  
nghiên cứu trên thế giới vâñ đang tiếp tục giải thích và  
làm rõ các bất thường gen gây ra hội chứng Rett. Xét  
nghiệm MECP2 được xem như một tiêu chuẩn cận  
lâm sàng tin cậy hỗ trợ trong chẩn đoán hội chứng  
Rett trên thế giới.  
Thiết kế nghiên cứu  
Nguyên cứu cắt ngang mô tả.  
Đối tượng nghiên cứu  
Nghiên cứu bao gồm xây dựng và tối ưu quy trình trên  
mâũ đối chứng người bình thường. Sau đó áp dụng  
quy trình đã tối ưu lên 4 bệnh nhi mắc hội chứng Rett.  
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên  
khoa thần kinh theo tiêu chuẩn chẩn đoán sửa đổi và  
bổ sung năm 20102 (phụ lục 1). Tất cả bệnh nhi là nữ  
và được điều trị tại bệnh viện Nhi đồng 2 Tp. Hồ Chí  
Minh từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019.  
MECP2 là một protein có vai trò quan trọng trong tất  
cả các tế bào của người, nhất là các tế bào thần kinh.  
Sự thiếu hụt hay dư thừa của MECP2 đều dẫn đến các  
rối loạn bệnh lý. iếu hụt MECP2 được ghi nhận  
trong các hội chứng Rett, hội chứng Angleman, tự kỷ,  
thiểu năng, bệnh não sơ sinh, hội chứng Down, hội  
chứng Prader Willi, rối loạn tăng động giảm chú ý4.  
… Sự nhân lên của gen MECP2 được phát hiện gây  
nên chứng thiểu năng, kém hoạt động, nhiễm trùng  
đường hô hấp, không phát triển khả năng giao tiếp  
bằng lời nói, động kinh và liệt cứng ở nam giới5. Bởi  
vì, MECP2 được biết đến như protein đa chức năng,  
ảnh hưởng đến quá trình điều hòa biểu hiện gen và  
Đề tài được thông qua bởi hội đồng Y Đức Bệnh viện  
Nhi Đồng II, mã số CS/N2/18/01HT.  
Phương pháp nghiên cứu  
Tách chiết DNA từ máu ngoại vi  
quá trình trao đổi chất12  
.
200µl máu tĩnh mạch đựng trong các tube có chứa  
EDTA chống đông được tách và trữ đúng quy cách.  
Quy trình tách chiết được thực hiện bằng bộ kit QI-  
Aamp DNA Blood Mini Kit của QIAGEN theo hướng  
dẫn của nhà sản xuất.  
Gen MECP2 mã hóa cho protein MECP2 (Methyl CpG  
binding Protein 2) chuyên bám vào DNA đã được  
methyl hóa nhằm điều hòa biểu hiện của gen. Quá  
trình methyl hoá cho phép tắt mở phiên mã các gen  
đó. Vì vậy, những biến đổi trên gen MECP2 sẽ gây  
ảnh hưởng lên chức năng của các gen khác13. Đặc  
biệt, gen MECP2 liên kết với nhiễm sắc thể (NST) giới  
tính X ở vị trí q28 do đó có thể làm bất hoạt NST này.  
Gen trải dài trên 76 kb của bộ gen và có 4 exon. Gen  
MECP2 mã hóa cho nhiều đồng phân protein, quan  
Khảo sát và tối ưu hóa phản ứng PCR  
Sáu cặp mồi được thiết kế bằng phần mềm CLC main  
workbench (CLC bio) kết hợp với phần mềm thiết  
kế mồi Primer3 Plus dựa trên trình tự NG_0071072  
và được kiểm tra độ đặc hiệu bằng phần mềm  
PrimerBlast. Sử dụng phần mềm Oligo analyzer (In-  
tegrated DNA Technologies, Inc.) kiểm tra các thông  
số hoạt động và độ nhạy của mồi.  
Phản ứng PCR được thực hiện bởi 2 bộ kit là QI-  
AGEN Multiplex PCR Kit cho exon 1 giàu GC và  
Q5® High-Fidelity 2X Master Mix, bao gồm các thành  
phần dNTP, Mg2+, DNA polymerase và các hóa chất  
đệm, …  
trọng nhất là 2 đồng phân MECP2e1 và MECP2e214  
.
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố di truyền đầu tiên  
tiến hành trên đồng phân MECP2e2. Tuy nhiên, các  
nghiên cứu gần đây tìm thấy đột biến trên exon 1 mã  
hoá cho đồng phân MECP2e1 cũng là nguyên nhân  
gây ra hội chứng Rett1517  
.
Khoảng 1000 biến thể trên gen MECP2 đã được công  
bố cho tới nay18. Trong đó, có 8 vị trí hot-spot được  
tìm thấy trong hội chứng này. Hiện tại, ở nước ta  
nghiên cứu trên hội chứng Rett còn khá hạn chế, trong  
đó mới chỉ có 1 nghiên cứu phân tích biến thể gen  
MECP2 trên bệnh nhân Rett. Tuy nhiên, nghiên cứu  
này đã bỏ qua việc phân tích đột biến trên exon 1 trong  
khi nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới cho thấy  
rằng đột biến trên exon 1 được ghi nhận trong nhiều  
bệnh nhân mắc hội chứng Rett. Do vậy, chúng tôi tiến  
hành nghiên cứu tối ưu hoá quy trình PCR- Sanger se-  
quencing để giải toàn bộ 4 exon gen MECP2. Từ đó,  
nghiên cứu này tạo tiền đề cho việc chẩn đoán sớm và  
tư vấn di truyền; đồng thời xây dựng dữ liệu dịch tể  
học phân tử về hội chứng Rett liên quan đến biến thể  
gen MECP2 trên dân số Việt Nam.  
Chúng tôi tiến hành tối ưu hoá nhiệt độ bắt cặp của  
mồi, thành phần phản ứng cũng như dung dịch đệm  
để đạt hiệu quả tốt nhất của phản ứng.  
Giải trình tự và phân tích kết quả  
Mâũ sau được khuếch đại sẽ đem giải trình tự  
trên máy 3130 AB Biosystems. Hoá chất sử dụng  
BigDyeTM Terminator v3.1 Cycle Sequencing (hãng  
ermo FirsherScientific).  
Phân tích kết quả giải trình tự bằng phần mềm CLC  
Mainworkbench (CLC bio) với trình tự tham khảo  
cDNA đầy đủ của gen MECP2 được lấy từ GenBank  
28  
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
(mã số cho biến thể MECP2e2: NM_004992; mã số  
Kết quả giải trình tự và phân tích gene  
cho biến thể MECP2e1: NM_001110792).  
Gen MECP2 được giải trình tự toàn bộ 4 exon bằng  
kỹ thuật Sanger tự động cho kết quả tín hiệu tốt và  
ổn định được ghi nhận trên mâũ đối chứng. Sau đó  
chúng tôi áp dụng quy trình lên 04 mâũ bệnh nhi tìm  
thấy các biến thể trên gen MECP2 (Hình 2, 3, 4 5).  
Chúng tôi tìm thấy 2 biến thể dừng phiên mã, bao  
gồm: c.880C>T (hình 2) (NM_004992) và c.85A>T  
(hình 3) (NM_004992) ở bệnh nhi số 1 và số 2. Biến  
thể c.880C>T trên exon 4 làm thay đổi trình tự acid  
amin thứ 294 trong chuỗi polypeptide từ Arginine  
thành codon dừng phiên mã (p.R294X). Biến thể  
c.85A>T, làm thay đổi amino acid tại vị trí 29 amino  
acid Lysine thành codon dừng phiên mã (p.K29X).  
Áp dụng tiêu chuẩn ACMG để phân loại biến thể, kết  
quả cho thấy 2 biến thể vùng exon đều là biến thể gây  
bệnh. Đột biến c.880C>T là đột biến có tần số cao  
chiếm gần 5% trong tổng số đột biến tìm thấy trên gen  
MECP2 đã được công bố gây hội chứng Rett18. Cơ sở  
dữ liệu ClinVar ghi nhận biến thể với mã rs61751362,  
và thống kê cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều phân  
tích đây là biến thể gây bệnh. Riêng đột biến dừng  
phiên mã sớm c.85A>T là đột biến gây bệnh mới nằm  
trên domain N-term và chưa từng được công bố.  
Ngoài ra, chúng tôi tìm thấy 4 biến thể không gây bệnh  
(SNV) trên 3 bệnh nhi nữ bao gồm: c.602C>T trên  
bệnh nhi số 2, biến thể vùng intron: c.377+13A>C  
(hình 4), c.377+22C>G (hình 4), c.378-74C>T (hình  
5) trên bệnh nhân 3 và bệnh nhân 4.  
Sử dụng tiêu chuẩn phân loại và đánh giá khả năng  
gây bệnh của biến thể theo Hiệp Hội Di truyền Y học  
và Hệ Gen Hoa Kỳ (American College of Medical Ge-  
netics and Genomics (ACMG)19  
.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
ThuthậpmubệnhphẩmvàtáchchiếtDNA  
Nghiên cứu này bao gồm 4 bệnh nhi nữ mắc hội  
chứng Rett được chuẩn đoán và điều trị tại bệnh viện  
Nhi Đồng 2 Tp HCM. Kết quả tách chiết DNA cho  
thấy tất cả các mẫu tách chiết đều đạt nồng độ từ 40 –  
60 µg/ml và độ tinh sạch cao (OD260/280 = 1,8–1,9).  
Kết quả tối ưu phản ứng PCR  
Chúng tôi khảo sát nhiệt độ bắt cặp (55ºC - 70ºC) dựa  
vào nhiệt độ nóng chảy của mồi và các thành phần  
của phản ứng. Kết quả thu nhận nhiệt độ tối ưu của  
các cặp mồi tương ứng với exon 2, 3, 4C là 63ºC, exon  
4A là 62ºC, exon 4B là 67ºC, exon 1 là 59ºC. ành  
phần của phản ứng đạt nồng độ cuối khuếch đại exon  
1, 2, 3, 4A, 4B, 4C bao gồm mồi ngược và mồi xuôi:  
0,5mM; MasterMix: 1X; DNA: 1,5ng/µL; nước denu-  
clease đến thể tích cần thiết của phản ứng. Trong đó,  
exon 1 giàu GC, để thực hiện phản ứng PCR chúng  
tôi sử dụng thêm dung dịch đệm Q-solution của QIA-  
GEN (chứa DMSO). Kết quả khuếch đại gen sau PCR  
được kiểm tra bằng điện di (Hình 1), cho thấy cả 6  
cặp mồi đều khuếch đại đặc hiệu và sản phẩm PCR  
đủ điều kiện để sử dụng cho quy trình giải trình tự.  
Danh sách 6 cặp mồi đã tối ưu như Bảng 1.  
Các vị trí SNV c.602C>T, c.377+22C>G, c.378-74C>T  
đã được ghi nhận trên thế giới18  
. Riêng biến thể  
c.377+13A>C là biến thể lành tính lần đầu tiên được  
ghi nhận trong nghiên cứu này. Khảo sát đặc tính di  
truyền cho thấy tất cả các biến thể này được di truyền  
từ người bố. Sử dụng công cụ InterVar (phân loại biến  
thể theo tiêu chuẩn ACMG) để dự đoán ảnh hưởng  
của các biến thể, kết quả cho thấy đây là các biến thể  
không gây bệnh. Trong đó, các biến thể xuất hiện  
trên chủng người Việt với tần số như sau c.602 C>T  
(rs6174838120 là 0.03; c.377+22 C>G (rs207559720 là  
0,128; c.378-74C>T (rs207156920. Các biến thể này  
được ghi nhận trước đó cho thấy chúng xuất hiện  
trong hội chứng Rett, tự kỷ, và các hội chứng rối loạn  
nhận thức không thường xuyên.  
Biến thể trên gen MECP2 đã được báo cáo là nguyên  
nhân gây ra khoảng hơn 92% các trường hợp mắc hội  
chứng Rett điển hình và khoảng 50 -70% hội chứng  
Rett không điển hình18. Hiện nay, khoảng 1000 biến  
thể MECP2 đã được phát hiện và phần lớn là đột  
biến điểm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã ghi  
nhận hai biến thể p.R294X (cắt cụt gần 45% protein),  
p.K29R (cắt cụt gần 95% protein) làm mất chức năng  
Hình 1: Kết quả điện di 6 sản phẩm PCR của gen  
MECP2. L: thang 1kb; 1: exon 1; 2: exon 2; 3: exon  
3; 4,5,6: exon 4  
29  
 
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
Bảng 1: Danh sách 6 cặp mồi khuếch đại gen MECP2  
TÊN TRÌNH TỰ  
DÀI  
ĐOẠN MỒI  
ĐỘ DÀI KHUẾCH ĐẠI  
ĐOẠN GEN (bp)  
ĐỘ  
NGUỒN  
THAM  
KHẢO  
(bp)  
Exon 1  
CCATCACAGCCAATGACG  
18  
20  
22  
23  
20  
20  
20  
20  
20  
20  
22  
22  
385  
350  
697  
691  
532  
518  
AGGGGGAGGGTAGAGAGGAG  
TCAAAATGTCCCAAATAGCCCT  
TGTCTTTAGTCTTTGGGGTACTT  
ACCCACAGCCCAAATTCCTA  
ACGGTCATTTCAAGCACACC  
GAGTGAGTGGCTTTGGTGAC  
TACGGTCTCCTGCACAGATC  
ACCACATCCACCCAGGTCAT  
TCTCCTCTTTGCAGACGCTG  
ACCACCATCACCACCACTCAGA  
CCCTGAAGCCACGAAACTCTAA  
Exon 2  
Exon 3  
Exon 4A  
Exon 4B  
Exon 4C  
Hình 2: Biến thể c.880C>T ở bệnh nhi số 1 thay đổi protein Arginine thành codon dừng phiên mã.  
Hình 3: Biến thể c.85A>T ở bệnh nhi số 2 thay đổi protein Lysine thành codon dừng phiên mã.  
30  
     
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
Hình 4: Biến thể vùng intron c.377+13A>C, c.377+22C>G ở bệnh nhi số 3.  
Hình 5: Biến thể vùng intron c.378-74C>T ở bệnh nhi số 4  
của protein MECP2. V mặt lâm sàng, hai bệnh nhi MECP2 nhanh, tiết kiệm và đáng tin cậy, góp phần  
Rett mang hai biến thể này có những đặc điểm kiểu phát hiện và tầm soát biến thể gen liên quan đến hội  
hình Rett điển hình, xét nghệm gen khi đã ở giai đoạn chứng Rett, giảm bớt gánh nặng cho các gia đình có  
muộn khi bệnh nhân số 1 mười tuổi và bệnh nhân bệnh nhân mắc bệnh. Nghiên cứu được thực hiện  
số 2 sáu tuổi. Hai bệnh nhân này mất ngôn ngữ và trên số mâũ khá hạn chế, do vậy đây chỉ là nghiên  
mất khả năng giao tiếp; mất khả năng điều khiển tay, cứu khởi đầu cho bước tiếp theo thực hiện nghiên cứu  
không thực hiện được các hoạt động tay phối hợp. Có trên số lượng mâũ lớn để ứng dụng triển khai trên lâm  
các cử động tay bất thường không chủ đích: đưa tay  
vào miệng, thực hiện thao tác xoắn vặn bàn tay ngón  
tay; khó khăn và không thể đi đứng bình thường được,  
hay té ngã do rối loạn trương cơ; bất thường kiểu thở  
với đặc điểm thở mạnh và chảy nhiều nước bọt; phát  
triển thể chất bất thường đặc biệt là gù lưng và một  
số biểu hiện không đặc hiệu khác như gầy ốm, hay la  
hét, dễ kích động…  
sàng. Tuy vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã bổ  
sung được 1 biến thể gây bệnh (c.85A>T) và 1 SNV  
(c.377+13A>C) mới vào ngân hàng dữ liệu biến thể  
gen MECP2 thế giới.  
KẾT LUẬN  
Chúng tôi đã xây dựng thành công và hoàn thiện quy  
trình phát hiện đột biến điểm trên gen MECP2 bằng  
kỹ thuật PCR-sequencing trên các bệnh nhi mắc hội  
Gần đây, nghiên cứu về biến thể gen MECP2 trên hội  
chứng Rett ở nước ta chỉ còn rất hạn chế và chỉ mới chứng Rett. Nghiên cứu này là cơ sở để triển khai  
tập trung vào các exon 2, 3 và 421. Do vậy, nghiên cứu khảo sát biến thể gen MECP2 trên bệnh nhân hội  
này là bước đầu để phân tích thay đổi trên toàn bộ 4 chứng Rett.  
exon của gen MECP2 ở các bệnh nhân mắc hội chứng Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia  
Rett; từ đó, thiết lập được quy trình xét nghiệm gen TP.HCM (Mã số đề tài C2018-44-02).  
31  
   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:  
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  
MECP2: Methyl CpG binding Protein 2  
PCR: Polymerase Chain Reaction  
ACMG: American College of Medical Genetics and  
Genomics  
SNV: Single Nucleotide Variant  
c.880C>T: Biến thể tại vị trí 880 trên vùng mã hoá gen  
làm thay đổi nucleotide C thành T so với gen tham  
chiếu  
c.85A>T: Biến thể tại vị trí 85 trên vùng mã hoá gen  
làm thay đổi nucleotide C thành T so với gen tham  
chiếu  
c.602C>T: Biến thể tại vị trí 602 trên vùng mã hoá gen  
làm thay đổi nucleotide C thành T so với gen tham  
chiếu  
c.377+13A>C: Biến thể tại vùng intron trên cách  
vùng mã hoá 13 nucleotide tại vị trí 377 làm thay đổi  
nucleotide A thành C so với gen tham chiếu  
c.377+22C>G: Biến thể tại vùng intron trên cách  
vùng mã hoá 22 nucleotide tại vị trí 377 làm thay đổi  
nucleotide A thành T so với gen tham chiếu  
c.378-74C>T: Biến thể tại vùng intron trên cách vùng  
mã hoá 74 nucleotide tại vị trí 378 làm thay đổi nu-  
cleotide A thành T so với gen tham chiếu  
p.R294X: Acid amin Arginine tại vị trí 294 bị thay  
đổi thành codon dừng phiên mã so với protein tham  
chiếu  
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Rett cả  
điển hình hoặc Rett không điển hình.  
A. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Rett  
điển hình khi:  
(1) Bệnh nhân tồn tại một giai đoạn phục hồi (hồi  
quy)  
(2) Có tất cả các tiêu chuẩn chính (bảng bên dưới)  
và không bao gồm các tiêu chuẩn loại trừ (bảng bên  
dưới).  
(3) Có các tiêu chuẩn phụ trợ đi kèm, điều này là  
không bắt buộc tuy nhiên trẻ thường sẽ có hầu hết  
các đặc điểm trong tiêu chuẩn phụ trợ.  
B. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Rett  
không điển hình khi:  
(1) Bệnh nhân tồn tại một giai đoạn phục hồi (hồi  
quy)  
(2) Ít nhất 2 trong số 4 tiêu chuẩn chính  
(3) 5 trên 11 tiêu chuẩn phụ trợ  
Ngoài ra tiêu chuẩn: giảm kích thước vòng đầu của  
trẻ chưa được xem xét trong bảng tiêu chuẩn này. Ở  
đây, chúng tôi tạm đánh giá tiêu chuẩn này là 1 tiêu  
chuẩn phụ trợ.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Rett A. On a unusual brain atrophy syndrome in hyperam-  
monemia in childhood. Wiener Medizinische Wochenschrift.  
1966;116(37):723–726.  
2. Jeffrey LN, Walter EK, Daniel GG, John C, Angus JC, Alan KP,  
et al. RettSearch ’Rett Syndrome: Revised Diagnostic Crite-  
ria and Nomenclature. Ann Neurol. 2010;68:944–950. PMID:  
3. Rett A. Rett Syndrome. History and General Overview. Am J  
Med Genet Suppl. 1986;1:21–25. PMID: 3087183. Available  
4. Matthew JL, Adrian B, Rett Syndrome: A Complex Disorder  
with Simple Roots. Nat Rev Genet. 2015;16:261–275. PMID:  
5. Kankirawatana P, Leonard H, Ellaway C, Scurlock J, Percy AK, et  
al. Early Progressive Encephalopathy in Boys and MECP2 Mu-  
tations. Neurology. 2006;67:164–166. PMID: 16832102. Avail-  
45.  
6. Amir RE, Veyver IB, Wan M, Tran CQ, Francke U, Zoghbi HY. Rett  
Syndrome Is Caused by Mutations in X-Linked MECP2, Encod-  
ing Methyl-Cpg-Binding Protein 2. Nat Genet. 1999;23:185–  
188. PMID: 10508514. Available from: https://doi.org/10.1038/  
13810.  
7. Webb T, Latif F. Rett Syndrome and the MECP2 Gene. J Med  
Genet. 2001;31:217–223. PMID: 11283201. Available from:  
p.K29R: Acid amin Lysin tại vị trí 29 bị thay đổi thành  
codon dừng phiên mã so với protein tham chiếu  
XUNG ĐỘT LỢI ÍCH  
Nhóm tác giả cam kết rằng không có xung đột lợi ích  
khi thực hiện nghiên cứu này.  
ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ  
Tất cả tác giả đã đóng góp vào việc thiết kế nghiên  
cứu, giải thích kết quả nghiên cứu, viết và chỉnh sửa  
bản thảo của bài báo, xem xét cẩn thận đồng ý nộp  
bản thảo hoàn chỉnh này.  
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y  
SINH  
Nghiên cứu thuộc đề tài C2018-44-02 ĐHQG  
TPCHM của KHOA Y ĐHQG TPHCM đã được phê  
duyệt về các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh  
học, chấp thuận số CS/N2/18/01HT của Hội đồng  
khoa học/Y đức Bệnh Viện Nhi Đồng II.  
8. Percy AK, Lane JB, et al. Rett Syndrome: Clinical and Molec-  
ular Update. Curr Opin Pediatr. 2004;16:670–677. PMID:  
9. Percy AK, Lane JB, Childers J, Skinner S, Annese F, MacLeod  
P. Rett Syndrome: North American Database. J Child Neurol.  
2007;22:1338–1341. PMID: 18174548. Available from: https:  
PHỤ LỤC 1  
10. Ariani F, Hayek G, Rondinella D, Artuso R, Renieri A, et al. Foxg1  
Is Responsible for the Congenital Variant of Rett Syndrome.  
Am J Hum Genet. 2008;83:89–93. PMID: 18571142. Available  
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhân mắc hội chứng  
Rett thu mẫu cho nghiên cứu này 2.  
Chỉ tiêu đánh giá  
32  
                   
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Sức khỏe, 1(1):27-34  
Bảng 2:  
Tiêu chuẩn chính  
1
2
3
4
Mất một phần hoặc toàn bộ các kỹ năng tay có chủ đích.  
Mất một phần hoặc toàn bộ kỹ năng ngôn ngữ.  
Bất thường vận động đi đứng: khiếm khuyết hoặc không đi lại.  
Cử động tay đơn giản: xoắn vặn bàn tay, vỗ tay, rửa tay hay cử động đưa tay vào miệng.  
Tiêu chuẩn phụ trợ  
1
ở khó khi thức  
2
Nghiến răng khi thức  
3
Rối loạn giấc ngủ  
4
Đặc điểm cơ bất thường  
5
Rối loạn nhịp mạch  
6
Chứng cong vẹo cột sống/gù.  
7
Chậm phát triển thể chất: giảm cân  
Bàn tay nhỏ và lạnh  
8
9
Rối loạn hành vi: Cười hoặc la hét  
Giảm phản ứng với cơn đau  
10  
11  
Trẻ biểu hiện tự kỷ: giảm giao tiếp bằng mắt  
Tiêu chuẩn loại trừ Rett điển hình/không điển hình  
1
2
Chấn thương não do chấn thương sọ não (peri hoặc hậu sản), bệnh thần kinh, hoặc nhiễm trùng nặng  
gây ra các vấn đề thần kinh.  
Sự phát triển thần kinh bất thường trước 6 tháng đầu đời.  
11. Bahi-Buisson N, Nectoux J, Rosas-Vargas H, Milh M, Bienvenu  
T, et al. Key Clinical Features to Identify Girls with Cdkl5 Muta-  
tions. Brain. 2008;131:2647–2661. PMID: 18790821. Available  
12. Friez MJ, Jones JR, Clarkson K, Lubs H, Stevenson RE, et  
al. Recurrent Infections, Hypotonia, and Mental Retardation  
Caused by Duplication of MECP2 and Adjacent Region in  
Xq28. Pediatrics. 2006;118:e1687–e1695. PMID: 17088400.  
13. Nagarajan RB, Hogart AR, Gwye Y, Martin MR, LaSalle JM. Re-  
duced MECP2 Expression Is Frequent in Autism Frontal Cortex  
and Correlates with Aberrant MECP2 Promoter Methylation.  
Epigenetics. 2006;1:e1–e11. PMID: 17486179. Available from:  
cal Rett syndrome. Am J Med Genet. 2009;149A:1019–1023.  
17. Bartholdi D, Klein A, Weissert M, Koenig N, Mátyás G, et al.  
Clinical profiles of four patients with Rett syndrome carry-  
ing a novel exon 1 mutation or genomic rearrangement in  
the MECP2 gene. Clin Genet. 2006;69(4):319–326. PMID:  
18. Krishnaraj R, Ho G, Christodoulou J. RettBASE: Rett syndrome  
database update. Hum Mutat [RettBASE: RettSyndromeorg  
Variation Database mecp2chweduau] . 2017;PMID: 28544139.  
19. Richards S, et al. Standards and guidelines for the interpre-  
tation of sequence variants: a joint consensus recommen-  
dation of the American College of Medical Genetics and Ge-  
nomics and the Association for Molecular Pathology. Genet  
Med. 2015;17(5):405–424. PMID: 25741868. Available from:  
14. Reichwald K, Thiesen J, Wiehe T, Weitzel A, Platzer M, et al.  
Comparative sequence analysis of the MECP2-locus in hu-  
man and mouse reveals new transcribed regions. Mammalian  
Genome. 2000;11:182–190. PMID: 10723722. Available from:  
15. Aline Q, SalihaY, Hervé F, Thierry B, Anne M, Christophe P, et al.  
Deleterious mutations in exon 1 of MECP2 in Rett syndrome.  
European Journal of Medical Genetics. 2006;49(4):313–322.  
PMID: 16829352. Available from: https://doi.org/10.1016/j.  
20. ;Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp.  
21. Huong LTT, Trinh DTD, Chinh VD, Ha LTT, Hoa BTP, and Liem  
NT. Spectrum of MECP2 mutations in Vietnamese patients  
with RETT syndrome. BMC Med Genet. 2018;19:137. PMID:  
16. Carol JS, Berge EM, Eva WCC, Weiwei Z, John BV. Novel exon  
1 mutations in MECP2 implicate isoform MeCP2_e1 in classi-  
33  
                   
Science & Technology Development Journal – Health Sciences, 1(1):27-34  
Research Article  
Open Access Full Text Article  
An optimized method for detection of MECP2 point mutations in  
Vietnamese children with rett syndrome  
Le Thi Khanh Van1, Le Duy Thai Duong2, Do Thi Thu Hang3, Huynh Thi Thuy Kieu1, Nguyen Le Trung Hieu1,  
Bui Thi Thuy Dung4, Nguyen Thanh Vu3, Nguyen Quoc Dung3, Huynh Thi Dieu Hien3  
ABSTRACT  
Background: Rett syndrome is a rare disease but affecting severe brain dysfunction. The rate  
of the syndrome is estimated to be 1/10,000–1/15,000 female births. This disorder is knowledge  
Use your smartphone to scan this  
QR code and download this article  
caused by de novo mutations in the MECP2 gene. More than 80% of patients with Rett syndrome  
have a point mutations in MECP2. The study correlation genotype-phenotype open to therapeutic  
opportunities for patients. In Vietnam, to validate the diagnosis, the doctors are mainly clinical  
diagnostic standards, not include genetics testing. Therefore, optimize the producer to determine  
MECP2 variations is necessary that provides evidence for clinical diagnosis, supporting the early-  
stage diagnosis of pediatric patients.  
Methods: Standardization of the MECP2 gene testing sequence used the healthy control blood  
samples includes PCR optimization and Sanger sequencing. Read raw sequence data by CLC work-  
bench software. Analysis variations; evaluate the pathogenic of the variants with ACMG standard.  
After that, the process was applied to 4 pediatric patients with Rett syndrome treated at Children's  
Hospital II from 01/2019 to 12/2019.  
Result: We successfully optimized PCR-Sanger sequencing for the testing MECP2 variants gene,  
especially in exon 1 had high GC-percent (>65%). The quality sequencing result was quite reliable.  
We found two pathogenic mutations (p.R294X, p.K29X); and a novel mutation (p.K29X).  
Conclusion: The process of the test gene MECP2 by PCR technique-Sanger sequencing was opti-  
mized completely, and add a novel mutation to the MECP2 variation database.  
Key words: Rett syndrome, MECP2, Sanger sequencing  
1Children’s Hospital II HCM, Vietnam  
2Ton Duc ang University, Vietnam  
3School of Medicine-VNU HCM,  
Vietnam  
4Nong Lam University HCM, Vietnam  
History  
Received: 23-06-2020  
Accepted: 22-9-2020 •  
Published: 10-11-2020  
DOI :  
Copyright  
© VNU-HCM Press. This is an open-  
access article distributed under the  
terms of the Creative Commons  
Attribution 4.0 International license.  
Cite this article : Van L T K, Duong L D T, Hang D T T, Kieu H T T, Hieu N L T, Dung B T T, Vu N T, Dung N Q,  
Hien H T D. An optimized method for detection of MECP2 point mutations in Vietnamese children  
with rett syndrome. Sci. Tech. Dev. J. - Health Sci.; 1(1):27-34.  
34  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3940
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình phát hiện đột biến điểm trên gen MECP2 ở Bệnh nhi Việt Nam mắc hội chứng Rett", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_phat_hien_dot_bien_diem_tren_gen_mecp2_o.pdf