Bài giảng Rối loạn chuyển hóa carbohydrate trong thai kỳ - Bài: Kết cục sản khoa về mẹ và con trong đái tháo đường thai kỳ

Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-6: Ri lon chuyn hóa carbohydrate trong thai kỳ  
Kết cc sn khoa vmẹ và con trong đái tháo đường thai kỳ  
Bài Team-Based Learning 4-6: Ri lon chuyn hóa carbohydrate trong thai kỳ  
Kết cc sn khoa vmẹ và con trong đái tháo đường thai k.  
Ngô ThKim Phng 1, Trương Ngọc Dim Trinh 2  
Mc tiêu bài ging  
Sau khi hc xong bài, sinh viên có khả năng  
1. Trình bày kết cc sn khoa mẹ có đái tháo đường thai kỳ  
2. Trình bày kết cc sn khoa con có mẹ đái tháo đường thai kỳ  
3. Trình bày cách theo dõi đái tháo đường thai kvà dphòng kết cc xu  
Đái tháo đường thai k(Gestational Diabetes Mellitus - GDM) được định nghĩa là tình trạng bt dung nạp đường xut hin trong thai  
kỳ hay được phát hin lần đầu tiên trong thai k. Hiện nay, đang có sự gia tăng tần sut ca GDM trên toàn cu. Vit Nam không nm  
ngoài xu hướng chung đó. Tần sut GDM thai phViệt Nam tăng đáng kể trong nhng thp niên gần đây. Nhìn chung khoảng 10%  
thai kcó xy ra tình trng GDM. Vấn đề quan trng nht ca GDM là khả năng nó có thể gây ra các kết cc sn khoa bt li cho cả  
mẹ và con. Cơ sở dliu cho thy có mi liên quan giữa GDM không điều trvà bnh suất cũng như tử suất chu sinh. Cơ sở dliu  
chưa đủ mạnh để chng minh mi liên quan gia một GDM đã được kim soát vi tsut chu sinh. Hiện nay, chưa có một điểm ct  
chẩn đoán rõ ràng mà trên mức đó, có thể có mi liên quan mnh vi kết cc sn khoa bt li mvà con.  
CÁC VẤN ĐỀ CỦA GDM GÂY RA CHO CON LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỘNG BT LI CA GLYCEMIA  
Tn sut xy ra thai to tăng cao trong GDM.  
Đặc điểm ca biến động đường huyết thai phvi GDM là sxut hiện các đỉnh cao đường theo sau các bữa ăn. Các đỉnh glycemia  
này là hquca tình trng ri lon dung nạp đường. Insuline không được phóng thích đủ để điều chnh glycemia ngay sau khi nó  
tăng cao. Nồng độ cao glycemia mlàm nồng độ glycemia ở con tăng cao do glycemia khuếch tán ddàng qua hàng rào nhau thai.  
Thai đáp ứng li bằng cách tăng tiết insulin, để sdng hết lượng đường vượt nhu cầu được chuyn sang, chuyn sglucose tha sang  
dng lipid tn trti mô mvà gây ra thai to so vi tui thai. Thai to, được định nghĩa là trẻ có trọng lượng khi sinh ≥ 4,000 g, có thể  
thy 12% sơ sinh từ người mẹ bình thường, và tlệ này tăng lên đến 15-45% sơ sinh ở mcó GDM. Vic kiểm soát đường huyết tt  
bng chế độ tiết chế và có thbng insulin nếu cn, giúp ngăn ngừa sphát trin thai quá mc.  
Thai to trong GDM có thbị đt ttrong tcung.  
Thai chết trong tử cung trước sanh: Sau khi glycemia đạt đỉnh trong máu m, nó trvmức bình thường. Glycemia trong máu con  
cũng giảm theo. Insulin con tiết ra có thblch pha với tăng đường huyết, do thai va phi ng phó vi mt tình trng glycemia  
cao bng cách tiết ra một lượng lớn insulin, nên lượng thừa insulin khi glycemia đã giảm có nguy cơ gây hạ glycemia ở thai. Như vậy,  
ở thai nhi cũng xảy ra mt biến động ln vglycemia sau bữa ăn của m. Biến động này càng ln khi mc biến động glycemia mẹ  
càng ln. Hạ đường huyết quan trng có thdẫn đến cái chết ca thai nhi trong tử cung. Trong trường hp GDM, thai chết là mt thai  
rất to, và trước đó không có bất cmt bất thường nào về phía thai. Do nguy cơ thai đột ttrong tcung nên cn phi tiến hành các  
thăm dò tiền sản tăng cường cho thai phvi GDM ktsau tun lth30-32 ca thai k.  
Ở người có GDM, có thcó thai gii hạn tăng trưởng trong tcung do suy chức năng nhau.  
Dù thai to là mt hin tượng phbiến trong GDM, nhưng thai tăng trưởng gii hn trong tcung (Intrauterine Growth Restriction -  
IUGR) cũng có thể xut hiện do suy thoái trao đổi qua nhau. Siêu âm kho sát tình trng thai có vai trò quan trng khi có GDM.  
Chậm trưởng thành của các cơ quan như phổi dẫn đến hi chng suy hô hp cp ở sơ sinh và các tình trng khác.  
mẹ có GDM, các cơ quan của thai như phổi, gan, hthn kinh, trc tuyến yên-tuyến giáp… thường chậm đạt đến mức trưởng thành.  
Hqulà thai dễ rơi vào các tình trạng nguy hiểm sau sanh như suy hô hấp cp, hcanxi huyết, tăng bilirubin … Do đó, cần tránh  
chm dt thai kỳ trước 39 tun nếu như không có bằng chứng trưởng thành phi. Đường huyết phải được duy trì ổn định trong lúc  
chuyn d.  
Hạ đường huyết ở sơ sinh rất thưng gp trcó mbGDM.  
Tình trng này là hu qucủa gián đoạn đột ngột trao đổi mẹ con sau sanh. Insulin được sn xuất trước khi sanh nhm tiêu thglucose  
tmvn còn hiu lc, trong khi nguồn glucose qua nhau đã bị cắt đt. Nồng độ cao tn dư insulin sgây hạ đưng huyết ở sơ sinh.  
1
Phó Giáo sư, Giảng viên Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: drntkphung@hotmail.com  
2
Ging viên Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh. e-mail: bsdiemtrinh.noitrusan@gmail.com  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh  
1
Tín chSn Phkhoa 1  
Bài ging trc tuyến  
Bài Team-Based Learning 4-6: Ri lon chuyn hóa carbohydrate trong thai kỳ  
Kết cc sn khoa vmẹ và con trong đái tháo đường thai kỳ  
Cuc chuyn dvi thai to tim n nhiều nguy cơ, mà trong đó kẹt vai là biến chứng đáng sợ nht.  
Thai to trong GDM chyếu là to phn thân mình. Do vậy mà đường kính lưỡng mm vai ca thai rt ln. Trong chuyn dạ, do đầu  
thai không phi là phn rt ln, nên ngôi chm vn có thlt và tiến triển bình thường trong đường sanh. Sau khi đầu sổ, đến lượt vai  
lt vào tiểu khung. Trong trường hợp bình thường, đường kính lưỡng mm vai sthu nhli dễ dàng để đi vào đường kính chéo ca  
eo trên. Trong thai to của GDM, đường kính lưỡng mm vai không ththu nhcó hiu qu. Vai lt rất khó khăn hay không lọt được  
vào tiu khung và kt li ở đó. Đầu đã ra, vai không lọt và xuống đưa đến mt sanh khó đòi hỏi can thip ti khn vi dhu nng nề  
cho thai, trong đó có thcó tn thương nặng ncủa đám rối thn kinh cánh tay (lit Erb).  
Nguy cơ xảy ra dtật bào thai tăng cao ở trcó mvi GDM  
Hai bất thường thường gp nht thai nhi vi mcó GDM là bất thường tim và chi. Bt sản xương cùng là một tt chliên quan vi  
GDM, nhưng là một dtt rt hiếm. Tldtật gia tăng khi HbA1c tăng. Do đó cần theo dõi HbA1c, alpha-fetoprotein, siêu âm thai,  
siêu âm tim thai, chc ối và tư vấn di truyn khi cn thiết.  
Sẩy thai tăng cao ở nhng thai phụ có GDM không được kim soát.  
Trcó mvi GDM có thcó nhng kết cc lâu dài bt li.  
nhng thai phvi GDM, con ca bà ta có thể có nguy cơ đái tháo đường do di truyn, dbthiểu năng tâm thần-thn kinh.  
KT CC SN KHOA MVI GDM  
Tin sn git  
GDM làm tăng nguy cơ cao huyết áp hai ln so vi thai kỳ bình thường.  
Do đó, đạm niu 24 giờ và độ thanh thi creatinin cần được đanh giá trong đái tháo đường và thai k.  
Đa ối cũng là một hqutrc tiếp ca tăng glycemia thai. Đa ối có thgây nhiu biến chng.  
10% thai kvới GDM có tăng thể tích ối, do tăng bài niệu, hqutrc tiếp của tăng glycemia thai nhi. Lượng ối đo được vượt quá  
2000mL, dẫn đến hqutrc tiếp hay gián tiếp trên thai kvà cuc sanh như nhau bong non, chuyển dạ sanh non, đờ tcung sau sanh.  
Nhim trùng  
Tình trạng đường huyết cao là môi trường thun li cho vi trùng phát triển, đặc biệt thưng gp là nhiễm trùng đường niu và viêm âm  
đạo do nm (Candida spp.). Do đó việc cấy nưc tiểu và soi tươi huyết trắng là điều cn thiết.  
Mly thai.  
Tlmlấy thai gia tăng trong GDM liên quan đến thai to và các vấn đề sn khoa của nó như bất xứng đầu chậu, nhưng quan trọng  
nht là kẹt vai, nguy cơ tăng cao của chấn thương đưng sinh dc.  
Chuyn sang tiểu dường type 2 sau này.  
Tlệ tái phát đái tháo đường thai kln sau rt cao 30%-50%. Thai phvi GDM có nguy cơ sẽ mc đái tháo đưng type 2 (50%).  
Lý do vì sao mt số người, các tế bào β không trở lại đưc trạng thái bình thường trước sanh vẫn chưa được hiu rõ. Hiện nay, người  
ta vẫn chưa hiểu thấu đáo được các hiu qubt li ca vic biến đổi các tế bào β trong thai kỳ, và đái tháo đường type 2 sau này có  
thc slà stiếp ni ca ri lon chức năng tế bào β đảo ty hay là do các yếu tnguyên nhân khác.  
PHÒNG TRÁNH KT CC SN KHOA BT LI MVÀ CON TRONG THAI K.  
Phát hin sớm GDM là điều kin tiên quyết. Cn thc hin một chương trình tầm soát có hiu qu.  
Kim soát tt glycemia có thể đạt được một đơn giản bng thc hin tiết chế. Insuline chcn thiết khi tiết chế không thể ổn định  
được glycemia.  
Ngay cả trong trường hp glycemia ổn đnh, thai kvi GDM vn cần được theo dõi tăng cường.  
Thc hin sm siêu âm trong thai knhằm xác định mt cách chn chn tuổi thai, là cơ sở tin cy cho vic theo dõi các biến động  
sinh trc sau này.  
Siêu âm tm soát dtt thai cần được tiến hành sm, tp trung vào các tt bm sinh có liên quan với GDM như tim và các đại  
động mch.  
Các theo dõi tin sn gồm đếm cử động thai, NST, BPP và CST là các kho sát có giá tr, cần được quan tâm thc hin vi tn số  
thỏa đáng, nhằm giúp theo dõi tt các biến chng vphía thai nhi thai phvi GDM. Thông thường, các test này bắt đẩu được  
trin khai kttun lthứ 32, khi mà các nguy cơ bắt đầu hin din vi tn sut cao, do các biến động đường ngày càng trnên  
quan trng.  
© Bmôn PhSản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HChí Minh  
2
pdf 2 trang yennguyen 14/04/2022 2720
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Rối loạn chuyển hóa carbohydrate trong thai kỳ - Bài: Kết cục sản khoa về mẹ và con trong đái tháo đường thai kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_roi_loan_chuyen_hoa_carbohydrate_trong_thai_ky_bai.pdf