Nghiên cứu về nguyên nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em
vietnam medical journal n01 - june - 2021
trước điều trị cao nhất là 202946 mUI/ml. Kết
ra máu ít một và siêu âm cho kết quả chính xác.
quả nghiên cứu của chúng tôi rất khác với các
nghiên cứu của các tác giả trong nước: theo
Đinh Quốc Hưng [1] nhóm có nồng độ βhCG
trước điều trị cao nhất là 10.000 đến 50.000
chiếm 35,2%, thấp nhất là nhóm có nồng độ
βhCG trước điều trị nhỏ hơn 1000 chiếm 9,9%,
nồng độ βhCG trước điều trị thấp nhất là 189,
cao nhất là 123,756. Theo Diêm Thị Thanh Thủy
[2] Tỷ lệ nồng độ βhCG cao nhất ở nhóm từ
10.000 – 50.000mUI/ml chiếm 47,1%.
Chảy máu phải truyền máu chiếm tỷ lệ cao
nhất ở nhóm có nồng độ βhCG nhỏ hơn 10.000
mUI/ml chiếm tỷ lệ là 42,9%, sau đó là nhóm có
nồng độ βhCG trên 100.000mUI/ml chiếm 28,6%.
Trong nghiên cứu cho thấy tất cả các trường
hợp tham gia nghiên cứu đều có sự phù hợp
giữa chẩn đoán lâm sàng và kết quả giải phẫu
bệnh. Kết quả giải phẫu bệnh là gai rau thoái
hóa chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,5%, gai rau
thường là 16,9%, chửa 1/3 dưới buồng tử cung
có 8 trường hợp là 13,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quốc Hưng (2011), Nghiên cứu chửa ở
sẹo mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung
Ương, Trường đại học Y Hà Nội.
2. Diêm thị Thanh Thuỷ (2013), Nghiên cưu chửa
sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội,.
Trường đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Thị Hải Yến (2014), Đánh giá kết quả điều
trị chửa sẹo mổ lấy thai bằng MTX/ hút thai tại bệnh
viện Phụ Sản Trung Ương từ tháng 01 năm 2014
đến tháng 9 năm 2014, Đại học Y Hà Nội.
4. Tạ Thị Thanh Thủy (2013), Chẩn đoán và điều
trị bảo tồn thai vết mổ cũ tại Bệnh viện Hùng
Vương. Hội nghị ban chấp hành và nghiên cứu
khóa học toàn quốc khóa XVI,. p. 23-37.
5. Thân Ngọc Bích (2010), Nghiên cứu chẩn đoán
và điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ
Sản Trung Ương trong 2 năm 1999 và 2009,. Đại
học Y Hà Nội,.
6. Rotas, M.A., S. Haberman, and M. Levgur,
Cesarean scar ectopic pregnancies: etiology,
diagnosis, and management. Obstet Gynecol,
2006. 107(6): p. 1373-81.
7. Jurkovic, D., et al., First-trimester diagnosis and
management of pregnancies implanted into the
lower uterine segment Cesarean section scar.
Ultrasound Obstet Gynecol, 2003. 21(3): p. 220-7.
V. KẾT LUẬN
Triệu chứng lâm sàng chửa sẹo mổ lấy thai là
NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN
GÂY CHẤN THƯƠNG ĐẦU Ở TRẺ EM
Hà Mạnh Tuấn1
các nguyên nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em để có
các biện pháp hiệu quả hướng đến giảm thiểu nguy cơ
dẫn đến chấn thương đầu ở trẻ em.
TÓM TẮT50
Mục tiêu: Mô tả các nguyên nhân gây chấn
thương đầu ở trẻ em nhập viện và các đặc điểm có
liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang tiến hành trên các trẻ em dưới 15
tuổi nhập viện vì chấn thương đầu đủ các tiêu chuẩn
nghiên cứu từ từ 1/7/2015 đến 31/6/2016. Các thông
tin liên quan đến các biến cần thu thập sẽ được ghi
nhận vào phiếu thu thập dữ liệu. Các số liệu sẽ được
xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1. Kết quả: Có 341
trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được thu nhận.
Tỷ lệ chấn thương đầu ở trẻ nam là 58,7%, và nữ là
41,3%. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi 0 – 4 tuổi, 5 –
9 tuổi và 10 – 15 tuổi lần lượt là 58,4%, 27,5% và
14,1%. Nguyên nhân gây ra chấn thương đầu ở trẻ
em là té ngã (58,7%), tai nạn giao thông (41,3%), và
bạo hành (6,2%). Nguyên nhân có khác biệt ở các
nhóm tuổi khác nhau. Kết luận: Cần quan tâm đến
Từ khóa: chấn thương đầu; trẻ em.
SUMMARY
A STUDY ON CAUSES OF HEAD INJURY IN
CHILDREN
Objectives: Describe the causes of head
injury in hospitalized children and characteristics
associated with the causes. Methods: A cross-
sectional descriptive study was conducted on children
under 15 years of age hospitalized for head injury who
met the study criteria from July 1, 2015 to June 31,
2016. The information related to the variables to be
collected will be recorded in the data form. The data
will be processed using Epidata 3.1 software. Results:
There were 341 cases that met the study criteria. The
rate of head injury in boys was 58.7%, and girls was
41.3%. The prevalence by age group 0 - 4 years old, 5
- 9 years old and 10 - 15 years old were 58.4%, 27.5%
and 14.1%, respectively. The leading causes of head
injury in children were falls (58.7%), traffic accidents
(41.3%), and abuse (6.2%). The causes were varying
in different age groups. Conclusion: It is necessary to
pay attention to the causes of head injury in children to
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn
Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 15.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 14.5.2021
Ngày duyệt bài: 21.5.2021
214
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
have effective measures towards reducing the risk of
nhân lúc nhập viện, diễn tiến, xét nghiệp xác
định chẩn đoán, can thiệp và kết quả cuối cùng
của bệnh nhân.
head injury in children.
Keywords: head injury; children.
Xử lý thống kê. Các biến số định tính được
mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm; biến số
định lượng được mô tả bằng trung bình và độ
lệch chuẩn (nếu phân phối chuẩn) hay trung vị
và khoảng tứ phân vị (nếu phân phối không
chuẩn). Phép kiểm t dùng để so sánh hai trung
bình, phép kiểm Man-Whitney dùng kiểm định
các biến phi tham số. Giá trị p < 0,05 thì được
xem là có ý nghĩa thống kê. Các số liệu được xử
lý bằng phần mềm Epidata 3.1.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não trẻ em là hậu quả những
tác động từ bên ngoài lên vùng đầu của trẻ, có
thể do cố ý hay tai nạn và có thể dẫn đến tổn
thương da đầu, xương sọ, màng não hay tổn
thương nhu mô não. Chấn thương đầu ở trẻ em
là một trong những tai nạn khá thường gặp ở trẻ
em và có xu hướng gia tăng theo độ tuổi của trẻ
em. Theo số liệu thống kê của Anh thì xuất độ
chấn thương đầu hàng năm ở trẻ khoảng 100
trên 100.000 trẻ em dưới 15 tuổi [1]. Tùy theo
mức độ tổn thương, thời điểm phát hiện, các tổn
thương đi kèm và cách xử trí các chấn thương
đầu ở trẻ em mà hậu quả của chấn thương đầu
ở trẻ em có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng thậm
chí dẫn đến tử vong. Mức độ tổn thương và hậu
quả của chấn thương đầu có liên quan đến
nguyên nhân gây ra chấn thương đầu của trẻ
em. Nguyên nhân dẫn đến chấn thương đầu ở
trẻ em khác với người lớn, ở người lớn chủ yếu
liên quan đến tai nạn giao thông hay do tấn
công, trong khi đó trẻ em thường do té ngã, tai
nạn giao thông, tai nạn trong vui chơi sinh hoạt
và bạo hành. Việc tìm hiểu các nguyên nhân dẫn
đến chấn thương đầu ở trẻ em sẽ giúp đưa ra
các khuyến cáo về phòng ngừa các tai nạn và sự
cố dẫn đến chấn thương đầu ở trẻ em góp phần
cải thiện chất lượng chăm sóc trẻ em. Mục tiêu
của nghiên cứu này là mô tả các nguyên nhân
thường gặp gây ra chấn thương đầu ở trẻ em tại
Việt Nam.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 341 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu
trong đó tỷ lệ nam: nữ là 1,41, tuổi bị chấn
thương đầu thường gặp nhất là tuổi từ 0 – 4
tuổi, chiếm hơn phân nữa các trường hợp. Nơi
cư trú của trẻ bị chấn thương đầu ở các tỉnh
chiếm gấp 3 lần so với thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ có khoảng 54% các trường hợp chấn thương
đầu trẻ em được chuyển viện bằng xe cấp cứu.
Tình trạng lúc nhập viện phần lớn là có điểm
Glasgow trên 13 điểm, có 17% các trường hợp
kèm theo đa chấn thương. Đặc biệt là 93,5% các
trường hợp có tổn thương phát hiện trên CT
scan sọ não lúc nhập viện.
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân
Tần số
Tỷ lệ
Đặc điểm
(n=341) (%)
Giới:
Nam
200
141
199
94
58,7
41,3
58,4
27,5
14,1
Nữ
Tuổi: 0 – 4 tuổi
5 – 9 tuổi
10 – 15 tuổi
Nơi cư trú
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu và tiêu chuẩn chọn
bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đươc tiến
hành tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ
1/7/2015 đến 31/6/2016. Các bệnh nhân bị chấn
thương đầu nhỏ hơn 15 tuổi nhập vào khoa cấp
cứu của bệnh viện được thân nhân đồng ý tham
gia nghiên cứu sẽ ghi nhận các thông tin liên
quan theo phiếu thu thập nghiên cứu. Các
trường hợp có bệnh lý rối loạn đông máu, hay
xác định là do bệnh lý mạch máu nội sọ sẽ
không đưa vào nghiên cứu. Cỡ mẫu là lấy trọn
tất cả các trường hợp đủ tiêu chuẩn trong thời
gian nghiên cứu.
48
TP. Hồ Chí Minh
Tỉnh khác
Chuyển viện
97
244
184
28,4
71,6
54,0
Tình trạng lúc nhập viện
Điểm Glasgow lúc nhập viện
3 – 8 điểm
35
53
253
8
10,3
15,5
74,2
2,4
9 – 12 điểm
13 – 15 điểm
Suy hô hấp
Sốc
3
0,9
Dấu hiệu thần kinh định vị
Đa chấn thương
Có tổn thương trên
CT scan sọ não
28
59
8,2
17,3
Tiến hành nghiên cứu. Các bệnh nhân
nghiên cứu sẽ được ghi nhận các thông tin theo
phiếu thu thập dữ liệu. Thông tin nghiên cứu
bao gồm các dặc điểm về dân số học, nguyên
nhân dẫn đến chấn thương đầu, tình trạng bệnh
319
93,5
Bảng 2 cho thấy nguyên nhân và các đặc
điểm của chấn thương đầu trẻ em. Nguyên nhân
chấn thương đầu do té ngã trong các hoạt động
215
vietnam medical journal n01 - june - 2021
của trẻ là thường gặp nhất chiếm hơn phân nữa
các nguyên nhân gây chấn thương đầu (58,7%),
tiếp theo là do tai nạn giao thông (41,3%), đặc
biệt có khoảng 6,2% các trường hợp có liên
quan đến bạo hành trẻ (hình 1). Nguyên nhân
gây chấn thương đầu thay đổi tùy theo nhóm
tuổi; bạo hành thường xảy ra chủ yếu ở nhóm
tuổi dưới 4 tuổi, té ngã cũng thường gặp nhất
lứa tuổi dưới 4 tuổi và từ 5 – 9 tuổi, còn tai nạn
giao thông rất phổ biến ở nhóm tuổi từ 10 – 15
tuổi (hình 2). Phương tiện gây tai nạn giao thông
chủ yếu là xe hai bánh có động cơ (90%), còn
phương tiện trẻ đang sử dụng khi bị tai nạn giao
thông là xe hai bánh có động cơ do người thân
điều khiển, ngoài ra có 37,9% các trường hợp
trẻ bị tai nạn do đang đi bộ trên đường, và
13,1% trẻ đi xe đạp. Trong các trường hợp được
người thân chở bằng phương tiện xe hai bánh có
động cơ chỉ có 14,1% trẻ đội mũ bảo hiểm.
Hoàn cảnh trẻ bị chấn thương đầu phần lớn là
đang tham gia giao thông (44,9%). Có 39% các
trường hợp trẻ bị té ngã do các hoạt động trong
nhà, trong đó có té cầu thang (15%,) và té do
nằm vꢀng không an toàn là 3,5%. Thêm vào đó
có 8,2% các trường hợp chấn thương đầu do các
hoạt động trong trường học và 7,9% các trường
hợp chấn thương đầu liên quan đến các hoạt
động thể thao.
Hình 1. Nguyên nhân gây chấn thương đầu
Hình 2. Phân bố nguyên nhân gây chấn
thương đầu theo tuổi
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã ghi nhận được 341 trường hợp
chấn thương đầu nhập viện điều trị trong thời
gian một năm. Tuổi bị chấn thương đầu trong
khảo sát này gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 0 – 4
tuổi (chiếm 58,4%), cao hơn gấp đôi so với lứa
tuổi từ 5 – 9 tuổi và gấp bốn so với lứa tuổi từ
10 – 15 tuổi. Sự phân bố về tuổi bị chấn thương
ở trẻ em cũng được ghi nhận trong các nghiên
cứu trong nước và nước ngoài về chấn thương
đầu ở trẻ em [1,2,3]. Lý giải cho việc lứa tuổi
thường bị chấn thương đầu nhỏ hơn 5 tuổi, các
tác giả cho rằng là do lứa tuổi này trẻ chưa kiểm
soát các hoạt động của mình, ý thức tự bảo vệ
chưa có, và tính hiếu động của trẻ em đã làm
tăng nguy cơ dẫn đến các chấn thương đầu của
trẻ. Ngoài ra cũng như các nghiên cứu trước đây
tỷ lệ trẻ nam bị chấn thương đầu thường cao từ
1,4 – 1,6 lần so với trẻ em nữ với cùng lý do trẻ
trai thường hiếu động hơn trẻ gái [1,4].
Bảng 2. Nguyên nhân và đặc điểm gây
chấn thương đầu
Tần số
(n= 341)
Tỷ lệ
(%)
Đặc điểm
Nguyên nhân gây chấn thương
Té ngã
167
153
21
58,7
41,3
6,2
Tai nạn giao thông
Bị bạo hành
Phương tiện gây ra tai nạn giao thông
(n=130)
Xe hai bánh có động cơ
Xe bốn bánh
117
13
90,0
10,0
Trong nghiên cứu này các trường hợp chấn
thương đầu được đưa đến bệnh viện bằng
phương tiện xe cứu thương chỉ khoảng hơn phân
nữa các trường hợp, mặc dầu hơn hai phần ba
các trường hợp bệnh nhân được ghi nhận là
sống ngoài thành phố Hồ Chí Minh và 17,3% các
trường hợp có kèm theo các chấn thương khác.
Ngoài ra tỷ lệ các trường hợp chấn thương đầu
nhập viện trong tình trạng có thay đổi tri giác với
điểm số Glasgow ≤ 8 là 10,3 % cao hơn so với
nghiên cứu của Trefan chỉ có 1,9% các trường
hợp chấn thương đầu trẻ em nhập viện với chỉ
số Glasgow ≤ 8 [1], tỷ lệ cần phải can thiệp
phẫu thuật cho các bệnh nhân chấn thương đầu
Phương tiện bệnh nhi sử dụng khi bị tai
nạn giao thông (n=153)
Xe hai bánh có động cơ
Đi bộ
71
58
20
4
46,4
37,9
13,1
2,6
Xe đạp
Xe bốn bánh
Hoàn cảnh xảy ra tai nạn
Tham gia giao thông
153
133
28
44,9
39,0
8,2
Trong nhà
Trường học
Hoạt động vui chơi, thể
thao
27
7,9
Đội mũ bảo hiểm
(n=71)
10
14,1
216
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁ NG 6 - SỐ 1 - 2021
trong nghiên cứu này là 22,3% là cao hơn so với các chấn thương đầu do các hoạt động trong
nghiên cứu trước đây [2,4]. Điều này cho thấy nhà trường, trong các hoạt động thể thao hàng
việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của chấn ngày của trẻ cũng được ghi nhận trong nghiên
thương đầu ở trẻ em và hệ thống tiếp nhận và cứu này với tỷ lệ cao. Vì thế cũng cần phải quan
vận chuyển cấp cứu cho bệnh nhân trẻ em bị tâm đến việc an toàn trong các hoạt động này
chấn thương đầu chưa được quan tâm đúng để phòng tránh tai nạn cho trẻ trong hoạt động
mức nên bệnh nhân nhập viện trong tình trạng hàng ngày.
khá nặng.
Nghiên cứu ghi nhận tai nạn giao thông
Xét về nguyên nhân gây chấn thương đầu ở chiếm tỷ lệ cao các nguyên nhân dẫn đến chấn
trẻ em, nghiên cứu này ghi nhận té ngã là thương đầu ở trẻ em đặc biệt là trẻ từ 5 tuổi trở
nguyên nhân hàng đầu gây ra chấn thương ở trẻ lên. Phương tiện gây ra tai nạn giao thông trong
em, kế đến là tai nạn giao thông và chiếm một nghiên cứu này chủ yếu là xe hai bánh có động
tỷ lệ không nhỏ nguyên nhân là bạo hành ở trẻ cơ. Điều này cũng được ghi nhận trong các
em. Phát hiện này cũng phù hợp với các nghiên nghiên cứu của các tác giả Việt Nam[2,3], nhưng
cứu trước đây với 3 nhóm nguyên nhân hàng lại khác so với các nghiên cứu của các tác giả
đầu gây chấn thương đầu ở trẻ em là té ngã (40 của các quốc gia mà phương tiện giao thông chủ
– 53%), tai nạn giao thông (24 – 45%), và một yếu là xe bốn bánh [1,4,5,6]. Phương tiện di
tỷ lệ nhỏ nguyên nhân chấn thương đầu là do chuyển của trẻ khi bị tai nạn giao thông chủ yếu
bạo hành trẻ em (0,5 – 7%) [1,2,3,4]. Tỷ lệ có là bằng xe đạp do trẻ tự điều khiển hay xe hai
sự khác biệt trong các nghiên cứu cho từng bánh có động cơ do thân nhân điều khiển. Trong
nhóm nguyên nhân có thể là do cách chọn mẫu, các tình huống này tỷ lệ trẻ có đội mũ bảo hiểm
tuy nhiên vẫn tương tự nhau về thứ tự các chỉ chiếm 14%. Ngoài ra còn có 37,9% các
nguyên nhân thường gặp gây chấn thương đầu trường hợp trẻ di bộ cũng bị tai nạn giao thông.
ở trẻ em. Tuy nhiên khi xét về phân bố nguyên Từ ghi nhận này cho thấy việc giáo dục về an
nhân theo nhóm tuổi thì nghiên cứu này ghi toàn giao thông cho trẻ khi tham gia giao thông
nhận có sự khác biệt theo lứa tuổi. Nguyên nhân bằng bất kỳ hình thức nào kể cả đi bộ, và đặc
té ngã chiếm tỷ lệ cao ở lứa tuổi từ 0 - 4 tuổi, biệt là phải luôn đội mũ bảo hiểm khi sử dụng
nhưng giảm dần và thấp nhất là ở nhóm tuổi 10 phương tiện xe gắn máy và kể cả xe đạp để
– 15 tuổi. Trong khi đó nguyên nhân do tai nạn phòng tránh các tai nạn giao thông trong đó có
giao thông chiếm tỷ lệ tăng dần và cao nhất ở chấn thương đầu.
nhóm tuổi từ 10 – 15 tuổi. Đặc biệt bạo hành trẻ
Ngoài ra trong khảo sát này cũng ghi nhận
em gây chấn thương đầu gặp chủ yếu ở trẻ dưới một tỷ lệ rất đáng quan tâm các trường hợp
4 tuổi mà thường là do ngược đãi hay hội chứng chấn thương đầu do bạo hành ở trẻ em, mà
rung lắc trẻ. Sự thay đổi theo lứa tuổi về nguyên trong đó có các trường hợp do rung lắc trẻ trong
nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em cũng được quá trình chăm sóc dẫn đến chấn thương đầu.
ghi nhận trong nghiên cứu trước đây [1,4,5]. Phát hiện này là một cảnh báo về việc cần quan
Điều này có thể lý giải là do trẻ nhỏ ít tham gia tâm đến ngăn chặn và chấm dứt bạo hành trẻ
giao thông nên chấn thương đầu chủ yếu là do em và các hoạt động rung lắc trẻ để đỗ dành khi
té ngã trong hoạt động hàng ngày của trẻ. Còn trẻ khóc để làm giảm nguy cơ dẫn đến chấn
trẻ lớn bắt đầu có tham gia giao thông nên tỷ lệ thương đầu ở trẻ em.
chấn thương đầu do tai nạn giao thông sẽ tăng lên.
V. KẾT LUẬN
Khi phân tích sâu về nguyên nhân dẫn đến
Chấn thương đầu trẻ em là tai nạn đối với trẻ
chấn thương đầu của trẻ trong nghiên cứu này
với xuất độ ngày càng tăng phải cần được quan
ghi nhận các trường hợp té ngã liên quan đến
tâm đúng mức hơn. Các nguyên nhân thường
các hoạt động đặc biệt trong nhà như té khi leo
gây chấn thương đầu ở trẻ em là té ngã, tai nạn
trèo cầu thang (15%) và té khi trẻ nằm trên
giao thông và bạo hành có thay đổi theo nhóm
tuổi trẻ. Cần phải tăng cường giáo dục và nâng
vꢀng (3,8%) chiếm tỷ lệ cao hơn so với té ngã
do các hoạt động thông thường khác của trẻ.
cao nhận thức cho thân nhân, các người có liên
Đây là điểm mà các bậc phụ huynh cần hết sức
quan đến trẻ và bản thân các trẻ em về việc
lưu ý trong chăm sóc trẻ tại nhà. Cần phải có
thực hiện các biện pháp an toàn trong các hoạt
biện pháp an toàn cho trẻ trong các hoạt động
động nêu trên nhằm giúp giảm nguy cơ dẫn đến
nguy cơ cao như leo trèo cầu thang, nằm vꢀng
chấn thương đầu của trẻ.
và thường xuyên giám sát trẻ để tránh các tai
nạn đáng tiếc xảy ra. Ngoài ra té ngã dẫn đến
217
vietnam medical journal n01 - june - 2021
mê của Glasgow từ 13-15 điểm, Luận án tiến sĩ y
TÀI LIỆU THAM KHẢO
học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. K. S. Quayle, E. C. Powell, P. Mahajan, et al
(2014), "Epidemiology of blunt head trauma in
children in U.S. emergency departments", N Engl
J Med, 371 (20), pp. 1945-7.
5. S. L. Chong, S. Y. Chew, J. X. Feng, et al
(2016) "A prospective surveillance of paediatric
head injuries in Singapore: a dual-centre study",
BMJ Open, 6 (2), e010618.
1. Trefan, R. Houston, G. Pearson, R. Edwards,
et al (2016) "Epidemiology of children with head
injury: a national overview", Arch Dis Child, 101
(6), pp. 527-32.
2. Hồ Trí Hùng (2009), Nghiên cứu một số đặc
điểm của chấn thương sọ não trẻ em, Luận án
Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Huy Luân (2010), Đánh giá áp dụng
phân loại của Schutzman trong chỉ định chụp CT
scan sọ não ở trẻ bị chấn thương đầu có điểm hôn
6. M. O. Nnadi, O. B. Bankole, B. G. Fente (2014)
"Epidemiology and treatment outcome of head
injury in children: A prospective study", J Pediatr
Neurosci, 9 (3), pp. 237-41.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH THÁI BÌNH: NHÂN 534 TRƯỜNG HỢP
Vũ Minh Hải*, Đoàn Văn Ánh*
SOME CLINICAL EPIDEMIOLOGICAL
TÓM TẮT51
CHARACTERISTICS OF CRANIOCEREBRAL
INJURY PATIENTS TREATED AT THAI BINH
GENERAL HOSPITAL
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ lâm
sàng, tổn thương trên cắt lớp vi tính 534 bệnh nhân
chấn thương sọ não điều trị tại khoa Phẫu thuật Thần
kinh-Cột sống Bệnh viên Đa khoa tỉnh Thái Bình.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang 534 bệnh nhân chấn
thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái
Bình từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2020. Kết quả: 534
bệnh nhân gồm 371 nam (69,5%), 163 nữ (30,5%),
Độ tuổi trung bình 54,5 ± 21,9; nhỏ tuổi nhất: 2 tuổi,
lớn tuổi nhất: 96 tuổi. Nhóm tuổi lao động (57,3%),
người cao tuổi (30,2%). Nguyên nhân tai nạn giao
thông chiếm đa số (60,5%). Tỉ lệ chấn thương sọ não
nhẹ theo GCS: 501 bệnh nhân (93,8%); trung bình:
23 bệnh nhân (4,3%); nặng: 10 bệnh nhân (1,9%).
Cắt lớp vi tính: Máu tụ dưới màng cứng (28,7%); chảy
máu màng mềm (27,3%); vỡ xương sọ (12,7%); có 2
tổn thương phối hợp (8,8%); 3 tổn thương (3,0%).
Thái độ xử trí: Điều trị nội khoa 473 bệnh nhân
(88,6%); phẫu thuật 51 bệnh nhân (9,5%). Kết quả
ra viện: 512 bệnh nhân (95,9%) ổn định; sống thực
vật 5 bệnh nhân (0,9%); Tử vong 1 bệnh nhân
(0,2%). Kết luận: Nguyên nhân chấn thương sọ não
do tai nạn giao thông vẫn cao nhất; thường gặp ở
nam giới và độ tuổi lao động. Tỉ lệ điều trị nội khoa
chiếm đa số, phẫu thuật chỉ chiếm (9,5%).
Objectives:
To
assess
some
clinical
epidemiological characteristics, lesions on CT scan in
534 craniocerebral injury patients treated at the
Neurological &Spinal Surgery of Thai Binh General
Hospital. Methods: Cross-sectional descriptive study
carried out in 534 craniocerebral injury patients
treated at Thai Binh Provincial General Hospital from
February to September 2020. Results: 534 patients
included 371 males (69.5%), 163 females (30.5%),
median age 54.5, youngest: 2 years old, oldest: 96
years old. Working age group (57.3%), elderly people
(30.2%). The most common cause was traffic
accidents (60.5%). Rate of minor craniocerebral
injuries according to GCS: 501 patients (93.8%);
moderate: 23 patients (4.3%); severe: 10 patients
(1.9%). CT scan: Subdural hematoma (28.7%);
Subarachnoid hemorrhage (27.3%); skull fracture
(12.7%); 2 patients having associated injuries (8.8%);
3
lesions (3.0%). Management: conservative
treatment for 473 patients (88.6%); surgery for 51
patients (9.5%). Discharge results: 512 patients
(95.9%) were recuperated; vegetative state:
5
Từ khóa: Chấn thương sọ não; dịch tễ học lâm
sàng chấn thương sọ não.
SUMMARY
patients (0.9%); One died (0.2%). Conclusion: traffic
accidents were the major cause of traumatic brain
injuries; common in makes and working age group.
The rate of conservative treatment was the most,
surgery only accounted for (9.5%), mortality in the
study was (0.2%).
Keywords: Traumatic brain, craniocerebral injury;
Clinical epidemiological of traumatic brain injury.
*Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải
Email: vuminhhai777@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 5.5.2021
Ngày duyệt bài: 14.5.2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não là một cấp cứu ngoại
khoa thường gặp, và là nguyên nhân gây gây tử
218
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu về nguyên nhân gây chấn thương đầu ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_ve_nguyen_nhan_gay_chan_thuong_dau_o_tre_em.pdf