Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì

Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Bài giảng trực tuyến  
Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì.  
Lê Hồng Cẩm 1 , Trần Lệ Thuỷ 2  
Mục tiêu bài giảng  
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:  
1. Mô tả được các biến chứng trên mẹ của bệnh cảnh tiền sản giật  
2. Trình bày được các yếu tố tiên lượng nặng dẫn đến biến chứng của tiền sản giật  
3. Mô tả được các biến chứng trên con của tiền sản giật  
Tiền sản giật là một bệnh lý mà đặc trưng của nó là tình trạng co mạch ngoại vi, với hậu quả là tổn thương các mạch máu nội mô. Tổn  
thương nội mạc thành mạch gây thoát quản huyết tương và các thành phần huyết cấu, trong đó có tiểu cầu. Các thành phần thoát quản  
sẽ kích hoạt một loạt hiện tượng khác xảy ra quanh các mạch máu nội mô như kết tập tiểu cầu, tiêu thụ yếu tố đông máu. Từ đó gây  
hàng loạt các biến chứng trên mẹ và thai nhi.  
CÁC BIẾN CHỨNG TRÊN MẸ CỦA TIỀN SẢN GIẬT LÀ HẬU QUẢ CỦA CO MẠCH GÂY TỔN THƯƠNG NỘI MÔ  
Suy tế bào gan biểu hiện bằng đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, vàng da, tăng men gan.  
Co thắt mạch máu trong gan, với cơ chế như đã trình bày, có hệ quả là tắc nghẽn các mạch máu trong gan (gồm động và tĩnh mạch  
trong gan) và hoại tử tế bào gan. Các tình trạng này làm căng bao gan (bao Glisson). Xuất huyết hoại tử trong gan có thể dẫn đến hình  
thành khối máu tụ to ở gan. Khối tụ máu này có thể vỡ gan. Vỡ gan là một biến chứng hiếm gặp, chỉ gặp ở người lớn tuổi và đa sản.  
Các tổn thương này gây căng bao gan và thể hiện qua các triệu chứng lâm sàng gồm đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn. Hoại tử và  
suy tế bào gan thể hiện qua vàng da, gia tăng các men gan và giảm các protein huyết thanh có nguồn gốc từ gan.. .  
Cận lâm sàng có tăng bilirubin toàn phần > 1.2 mg%, với men gan tăng cao > 70 UI/L  
.
Protid huyết thanh toàn phần giảm yếu tố tiên lượng nặng khi thai phụ có suy gan.  
Suy thận cấp là biến chứng thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ và thai nhi của tiền sản giật  
Co thắt mạch máu ở thận, với cơ chế như đã trình bày, có thể gây tổn thương vi cầu thận. Tổn thương vi cầu thể hiện bằng protein  
niệu. Tiền sản giật rất nặng còn có thể gây co thắt mạnh mạch máu thận, dẫn đến hoại tử ống thận cấp, với biến chứng vô niệu. Vì thế,  
tổn thương cầu thận và ống thận của tiền sản giật có thể gây tử vong cho thai phụ. Các tổn thương cầu thận và ống thận còn có thể dẫn  
đến suy thận mãn sau này.  
Tổn thương thận dẫn đến những thay đổi sinh hóa ở thai phụ bị tiền sản giật. Ở thai phụ bị tiền sản giật có biểu hiện nặng, tăng tính  
thấm vi cầu thể hiện qua protein niệu, trong khi đó, hoại tử ống thận được thể hiện bằng biến động tăng cao trong máu của urê,  
creatinin và acid uric.  
Hội chứng HELLP là tình trạng rất nặng, tử vong cao  
Hội chứng HELLP gồm các triệu chứng tán huyết (Hemolysis), tăng men gan (Elevated Liver Enzyme) và giảm tiểu cầu (Low  
Plateletes count), gặp trong khoảng 3-12%. Tiền sản giật có thể trở nặng nhanh cùng với sự hiện diện của hội chứng HELLP. Tỉ lệ tử  
vong mẹ rất cao ở thai phụ có hội chứng HELLP, có thể lên đến 24%.  
Hội chứng HELLP là mức độ năng của các tổn thương co mạch nội mô. Các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng HELLP gồm đau vùng  
thượng vị (90%), buồn nôn-nôn (50%), vàng da và tiểu hemoglobin.  
Các tiêu chuẩn thường dùng là tăng bilirubin toàn phần ≥ 1.2 mg/dL, tăng men gan SGOT > 70 UI/L, gim tiu cu < 100.000 mm3. Giảm  
tiểu cầu là hệ quả của tăng tiêu thụ tiểu cầu do kết tập sau sau khi đã thoát quản.  
Tiêu huyết cũng là một đặc trưng. Hiện diện của hemoglobin niệu gây nước tiểu màu xá xị, là dấu hiệu của tình trạng nặng.  
Sản giật là biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cho mẹ và cho con rất cao.  
Sản giật là một biến chứng cấp tính của tiền sản giật. Xuất độ của sản giật khoảng 1:2000 trường hợp sinh (Hà Lan, Anh). Sản giật có  
thể xảy ra cả trước sinh (25%), trong khi sinh (50%) và sau khi sinh (25%).  
Chẩn đoán sản giật đòi hỏi phải có sự hiện diện của 3 yếu tố (1) những cơn co giật (2) hôn mê (3) xảy ra trên một bệnh nhân có hội  
chứng tiền sản giật.  
1 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: lehongcam61@yahoo.com  
2 Giảng viên, Bộ môn Phụ sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. E-mail: tlthuy@hotmail.com  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
1
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Bài giảng trực tuyến  
Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì  
Khi đã xảy ra sản giật thì tỷ lệ tử vong cho mẹ và con sẽ rất cao. Tử vong mẹ và thai nhi do tiền sản giật là một trong những yếu tố  
đóng góp rất lớn vào bệnh suất và tử vong chung của bà mẹ và tử vong chung của trẻ sơ sinh.  
Tai biến mạch máu não là nguyên nhân chính gây tử vong cho mẹ trong sản giật.  
Sản giật chiếm khoảng 67.2% nguyên nhân sản khoa gây suy thận cấp đòi hỏi lọc thận..  
Phù phổi cấp có thể xuất hiện ở bệnh nhân tiền sản giật do sự kết hợp của giảm áp lực keo và tăng áp tuần hoàn phổi.  
Tiền sản giật với huyết áp rất cao có thể dẫn đến tăng tải thất trái, với hệ quả là suy chức năng thất trái với ứ trệ tiểu tuần hoàn. Tuần  
hoàn phổi ứ trệ sẽ sẵn sàng cho tình trạng thoát dịch vào phế nang một khi có quá tải tuần hoàn, hệ quả của điều trị gây quá tải dịch  
truyền. Phù phổi cấp có thể phát khởi tự nhiên hay sau một thao tác điều trị gây quá tải tuần hoàn  
Một vấn đề khác có thể phát khởi phù phổi cấp là các tổn thương của viêm phổi hít sau sản giật (viêm phổi hít hay hội chứng  
Meldenson)  
Xuất huyết não trầm trọng có thể xảy ra trong sản giật hay sau sản giật gây tử vong.  
Xuất huyết não trầm trọng có thể xảy ra trong sản giật hay sau sản giật. Xuất huyết não cũng có thể để lại di chứng liệt nửa người.  
Tình trạng xuất huyết não thường có xu hướng xảy ra trên cơ địa tiền sản giật ghép trên nền huyết áp cao mạn, hay cao huyết áp tiềm  
ẩn. Hiếm khi thấy là do vỡ các túi phình mạch hay bất thường của các mạch máu khác.  
Phù não có thể gây hôn mê kéo dài sau sản giật. Tình trạng này có thể lan rộng, gây tụt não dẫn đến tử vong.  
Mù mắt do tổn thương bong võng mạc hay phù thùy chẩm. Thường có thể hồi phục..  
Một thể đặc biệt của tổn thương thần kinh là mù mắt sau tiền sản giật hay sản giật. Mù là do tổn thương bong võng mạc hay do thiếu  
máu, nhồi máu và phù thùy chẩm. Tổn thương thị giác thường thoáng qua, và hầu hết tình tr5ng mất hay suy giảm thị lực sẽ phục hồi  
hoàn toàn trong vòng một tuần.  
Nhau bong non là hệ quả của co mạch và xuất huyết của màng đệm, với tiên lượng rất nặng cho mẹ và con.  
Nhau bong non được hiểu là nhau bong tróc khỏi diện nhau bám trước khi thai nhi sổ ra ngoài. Tình trạng xuất huyết màng đệm gây ra  
gr  
khối huyết tụ sau nhau. Khối huyết tụ sau nhau này to dần, có thể đến 500-1500 , làm bong dần bánh nhau (và màng nhau) khỏi  
thành tử cung. Sự trao đổi giữa mẹ và con sẽ bị gián đoạn, thai sẽ suy rồi chết.  
Nhau bong non là một bệnh lý toàn thân, diễn biến rất nhanh. Do tình trạng xuất huyết và hình thành máu tụ, cơ thể mẹ sẽ rơi vào tình  
trạng tăng tiêu thụ yếu tố đông máu và tiểu cầu. Như vậy, nguyên nhân chảy máu là do rối loạn đông máu và ngược lại chảy máu sẽ  
gây rối loạn đông máu. Tụ máu trong nhau bong non là một chảy máu tiêu thụ fibrinogen, làm giảm đến mức cạn kiệt fibrinogen, do  
đó càng gây chảy máu nhiều hơn, với hệ quả cuối cùng là một tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa (DIC).  
Nhau bong non xảy ra trong 3 tháng cuối của thời kỳ thai nghén. Có nhiều nguyên nhân gây ra nhau bong non, nhưng nguyên nhân  
chủ yếu là tiền sản giật nặng. Khoảng 42-46% nhau bong non là biến chứng của tiền sản giật nặng.  
Trên lâm sàng, nhau bong non là một trong các nguyên nhân xuất huyết tử cung bất thường ở 3 tháng cuối thai kỳ. Phải nghĩ đến nhau  
bong non khi một bệnh nhân tiền sản giật có ra huyết âm đạo loãng, bầm, không đông, kèm theo là tử cung co cứng liên tục do bị kích  
thích bởi tụ máu. Trong trường hợp nặng bệnh nhân có rối loạn đông máu và choáng.  
Trường hợp nặng của nhau bong non có thể gây phong huyết tử cung nhau. Tình trạng rất nặng, không những chỉ có chảy máu do  
nhau bong non mà còn có nhồi máu, chảy máu ở tử cung và các phủ tạng khác. Thai nhi sẽ chết, tình trạng mẹ bị đe dọa nghiêm trọng.  
Cần xử trí thật sớm nhau bong non để hạn chế được chảy máu. Máu tươi, fibrinogen… là cần thiết.  
Băng huyết sau sinh làm trầm trọng thêm rối loạn đông máu đã có trước đó, tạo vòng xoắn bệnh lý dẫn đến tử vong mẹ.  
Ở phụ nữ tiền sản giật, rối loạn đông máu trong cơ chế bệnh sinh làm chảy máu sau sanh càng trở nên nghiêm trọng, lại có thể kèm  
theo gây đờ tử cung, hệ quả của tử cung bị kích thích quá độ trước đó. Mất máu do băng huyết sau sanh càng làm trầm trọng thêm sự  
rối loạn đông máu đã có trước đó và lại càng gây chảy máu tạo nên một vòng xoắn bệnh lý rất nguy hiểm dẫn đến tử vong mẹ.  
BIẾN CHỨNG TRÊN THAI LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG  
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là hệ quả của bất thường trao đổi qua nhau  
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là một biến chứng thường gặp, khoảng 56%. Tại các vi nhung mao và hồ máu của thai phụ với  
tiền sản giật, hiện tượng thoát quản, tổn thương thành mạch dẫn đến các lắng đọng của fibrin, kết tập huyết cầu và các thành phần hữu  
hình quanh các đơn vị này. Các lắng đọng này có thể làm hẹp hay nghẽn mạch, hoại tử dẫn đến suy giảm trao đổi qua nhau, từ đó gây  
thiếu oxy trường diễn dẫn đến thai thai chậm tăng trưởng hay chết trong tử cung.  
Sanh non là hệ quả của động thái điều trị chấm dứt thai kỳ  
Do tiền sản giật là một lý được khởi phát từ nhau. Việc chấm dứt thai kỳ là biện pháp điều trị triệt để nhất trong các trường hợp nặng.  
Chậm tăng trưởng trong tử cung nặng cũng có thể là một lý do dẫn đến quyết định chấm dứt thai kỳ khi thai còn non tháng.  
Thai kỳ cũng có thể dẫn đến sanh non tự nhiên như trong trường hợp của nhau bong non. Tuy nhiên, tuyệt đại đa số sanh non trong  
tiền sản giật là hệ quả của can thiệp điều trị chấm dứt thai kỳ. Tỷ lệ sinh non trong tiền sản giật rất cao, từ 30-40%.  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
2
Tín chỉ Sản Phụ khoa 1  
Bài Team-Based Leaning 4-7: Quản lí tăng huyết áp trong thai kì  
Bài giảng trực tuyến  
Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì  
Sanh non là một gánh nặng trong chăm sóc thai kỳ với tiền sản giật. Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong việc nuôi dưỡng trẻ sơ  
sinh non tháng, nhưng những đứa trẻ sinh ra quá non cân nặng thấp có thể có chậm phát triển thể lực và trí tuệ.  
Tử vong chu sinh tăng rất cao do sinh non, ngạt và suy dinh dưỡng bào thai.  
Tỷ lệ tử vong chu sinh trong tiền sản giật cao gấp 8 lần dân số bình thường. Tử vong chu sinh gia tăng trong trường hợp sinh non, ngạt  
và suy dinh dưỡng bào thai.  
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM  
1. Baha M. Sibai, John T. Queenan, Catherine Y. Spong. Preeclampsia. Protocols for High-Risk Pregnancies- An Evidence-Based Approach. 6th edition. 2015.  
Protocol 39. 329-39.  
2. Charles R. B. Beckmann. Hypertension in Pregnancy. Beckmann and ACOG Obstetrics and Gynecology 6th ed Wolters Kluwer Health Book . 2010. Chapter 16.  
175-81.  
3. World heath organization. WHO recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia and eclampsia. 2011  
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả giữ bản quyền  
3
pdf 3 trang yennguyen 14/04/2022 3940
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ - Bài: Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_tang_huyet_ap_trong_thai_ky_bai_nhan_biet.pdf