Một số bảng thị lực dành cho trẻ dưới 5 tuổi
Đ
ặc san THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOA
MỘT SỐ BẢNG THỊ LỰC
DÀNH CHO TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI
Đỗ Thị Hồng Thu(*)
I. ĐẠI CƯƠNG
Thị lực của trẻ chưa hoàn thiện ngay
sau khi sinh mà còn tiếp tục phát triển
trong những năm đầu sau sinh.
Thị lực là khả năng nhìn rõ các vật
của mắt, mắt nhìn rõ các vật càng nhỏ
thì thị lực càng cao. Đánh giá thị lực là
bước rất quan trọng và cần thiết khi
khám mắt.
1.1. Định nghĩa thị lực
Thị giác là giác quan nhận thức ánh
sáng, cảm nhận hình dạng, màu sắc,
kết cấu, khoảng cách, độ sâu của sự vật.
Thị giác giúp con người quan sát, liên
hệ và trao đổi thông tin với môi trường
xung quanh. Thị giác bao gồm nhiều
yếu tố cấu thành như thị lực, thị trường,
sắc giác... trong đó thị lực là một yếu tố
quan trọng và hay được sử dụng nhất.
1.2. Mục đích: để đánh giá khả năng
nhìn của người bệnh.
(*)
Khoa Mắt trẻ em
16
VN
II. SỰ PHÁT TRIỂN THỊ LỰC TRẺ EM
Độ tuổi
Khả năng thị giác
Trẻ chưa có khả năng phân biệt được màu sắc, nhìn vật mờ và không có
khả năng điều tiết.
Sơ sinh
Trẻ nhìn trực tiếp vào vật, phân biệt được một số màu: xanh, đỏ, đen,
trắng, nhận biết được người thân. Ở độ tuổi này trẻ đạt được ngưỡng thị
lực 20/200.
2-3 tháng
3-4 tháng
4-6 tháng
9 tháng
Trẻ biết phân biệt được nét mặt vui, buồn. Thị trường mở rộng.
Trẻ đạt được ngưỡng thị lực 20/100, nhìn được vật ở xa hơn, ở khoảng
cách gần có thể nhìn được vật nhỏ: mảnh vụn, sợi dây…
Trẻ đạt được thị lực ngưỡng 20/80, có thể nhìn được tranh, ảnh trên báo.
Thị lực của trẻ đạt được 20/60, có khả năng nhận biết và phân biệt được
màu sắc khác nhau.
1 tuổi
Thị lực trẻ nhìn được ở ngưỡng 20/40, có thể nhận biết được hình khối, lắp
ghép một số hình đơn giản.
2 tuổi
Trẻ nhận thức tốt hơn, sắp xếp hình tròn, kích thước theo yêu cầu. Thị lực,
sắc giác hoàn thiện.
3-4 tuổi
Trẻ có khả năng phân biệt được mức độ dài, ngắn của vật, lắp ráp, vẽ hình
khối cơ bản, phân biệt được chữ và số. Thị lực, thị trường, thị giác màu
hoàn thiện.
4-5 tuổi
III. CÁC LOẠI BẢNG THỊ LỰC VÀ còn lại các bảng khác, trên mặt bảng
CÁCH THỬ
3.1. Bảng Lea Gratings
Thiết kế: Các loại bảng này được thiết
kế có hình giống hình vợt bóng bàn.
Trong đó có một bảng không có kẻ sọc,
có in các cặp đường kẻ sọc đen trắng
được sắp xếp song song đều nhau. Kích
thước, độ đậm nhạt và khoảng cách
của các đường kẻ sọc tương đương với
một mức độ thị lực khác nhau của trẻ.
Bảng 3.1: Lea Gratings
17
Đ
ặc san THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOA
Cơ chế bảng: Khi bảng thị lực được
- Người thử cầm 2 bảng chồng lên
đặt trước mặt trẻ ở khoảng cách 57 cm nhau sau đó di chuyển 2 bảng tách dần
thì 1cm trên bảng thị lực tương đương ra (xem hình dưới). Bắt đầu thử với bảng
với một góc nhìn một độ và số cặp kẻ thị lực có kẻ sọc to, sau đó chuyển dần
sọc đen trắng trên 1 cm trên bảng thị sang bảng có kẻ sọc nhỏ hơn cho đến
lực chính là số cặp đường kẻ đen trắng khi trẻ mất khả năng nhìn tập trung vào
ở góc nhìn một độ (cycles per degree- bảng kẻ sọc mỗi khi thử. Thị lực của trẻ
cpd), tương đương với thị lực của trẻ. chính là giá trị ghi trên bảng có kẻ sọc
Nếu khoảng cách thử thị lực của trẻ nhỏ nhất mà trẻ còn chú ý nhìn khi thử
giảm đi một nửa thì kết quả sẽ được ở khoảng cách 57 cm. Ghi nhận kết quả.
chia đôi và ngược lại, nếu khoảng cách Trong trường hợp ở khoảng cách 57 cm
thử tăng lên gấp đôi thì kết quả thử mà trẻ không chú ý vào bảng thử, người
cũng sẽ được nhân đôi lên.
thử phải di chuyển bảng vào khoảng
Đối tượng: Dùng để kiểm tra thị lực cách gần hơn cho đến khi trẻ chú ý khi
cho trẻ <12 tháng.
di chuyển 2 bảng.
Cách thử:
3.2. Bảng hình
- Tư thế trẻ: Đặt trẻ ngồi lòng mẹ, đối
Thiết kế: Bảng này được thiết kế bởi
diện với người thử ở khoảng cách 57cm. các hình vẽ đơn giản, dễ nhận biết và
Bảng 3.2: Lea Gratings
Hình 3.1: Thử thị lực cho trẻ dưới 1 tuổi
- Người thử đặt đồng thời trước mặt phân biệt. Mỗi hàng tương ứng với
trẻ một bảng thị lực có kẻ sọc đen trắng ngưỡng thị lực theo quy định. Bảng có
và một bảng màu xám không có kẻ sọc thể dùng để khám sàng lọc tại trường
với kích thước, độ chiếu sáng như nhau. học, nhà trẻ.
Trẻ có xu hướng nhìn vào bảng kẻ sọc,
vì các kẻ sọc trên bảng hấp dẫn trẻ hơn
là bảng màu xám. Kẻ sọc càng lớn, trẻ
Đối tượng: trẻ 2,5 - 4 tuổi
Cách thử:
- Tư thế thử: Để trẻ cách bảng ở
đáp ứng càng nhanh, ngược lại kẻ sọc khoảng cách 5 mét (m)
càng bé, trẻ đáp ứng càng kém.
- Điều dưỡng kiểm tra từng mắt,
18
VN
hướng dẫn và phân biệt được hình khối
cơ bản. Trẻ ngồi cách xa bảng thử 3 m,
điều dưỡng sẽ chỉ vào bảng thị lực và
yêu cầu trẻ trả lời. Nếu trẻ tự nói được
thì có thể trả lời, hoặc trẻ đưa ra hình
khối tương ứng để trả lời. Ghi nhận kết
quả ở hàng thị lực trẻ trả lời chính xác.
3.4. Bảng thị lực góc
Thiết kế: Dựa trên nguyên lý phân
tách góc tối thiểu, mỗi ngưỡng thị giác
tương ứng với góc thị giác 5 phút cung.
Bảng có thể tách rời, trẻ có thể xoay các
hướng của chữ E hoặc chỉ tay theo yêu
cầu của người kiểm tra.
Bảng 3.3: Bảng hình
khuyến khích trẻ trả lời trong quá trình
khám. Kết quả ghi nhận được khi trẻ
trả lời đúng ở hàng của bảng thị lực
nhỏ nhất.
Khoảng cách: 5 m
Đối tượng: Nhóm trẻ 4 - 5 tuổi hoặc
nhóm tuổi lớn hơn. Độ chính xác cao.
Cách thử: Để trẻ ngồi cách xa bảng
thị lực theo đúng khoảng cách quy
định, kiểm tra từng mắt, đảm bảo một
mắt che kín, yêu cầu trẻ trả lời chính
xác hướng quay của chữ E. Thị lực ghi
nhận được khi trẻ trả lời chính xác nhất
ở hàng cuối của bảng thị lực.
3.3. Bảng Lea Symbol
Lưu ý:
Trẻ nhỏ khó phối hợp và hay mang
tâm lý sợ hãi khi đến bệnh viện, do
đó nên tạo môi trường tốt cho trẻ để
trẻ không khóc hay sợ hãi khi khám.
Nếu trẻ chưa tự tin có thể cho trẻ nhìn
bằng cả 2 mắt sau đó kiểm tra lại thị
lực từng mắt.
Che mắt không được thử, đảm bảo
che kín và không ấn vào mắt trong
khi thử.
Bảng 3.4: Bảng Lea Symbol
Thiết kế: Gồm các hình khối đơn
giản, với các kích thước khác nhau
để trẻ dễ nhận biết và thích thú. Hình
khối có thể tách rời để trẻ cầm riêng
biệt khi được yêu cầu đưa ra hình khối
chính xác.
Nếu thị lực không đạt 1/10 (tức là
5/50) để người bệnh tiến gần đến bảng
thị lực tới khi đọc được hàng 1/10 và
Khoảng cách: 3 m (10 foot)
Đối tượng: nhóm trẻ 2 - 3 tuổi.
Cách thử: Trước khi thử trẻ được
19
Đ
ặc san THÔNG TIN ĐIỀU DƯỠNG NHÃN KHOA
kết quả thị lực sẽ là phân số mà tử số là
Đo thị lực trên đối tượng trẻ em là
khoảng cách thử và mẫu số là 50. Nếu rất khó khăn, cần phải biết sử dụng
không đọc được chữ nào thì cho người bảng đo hợp lý, biết tâm lý trẻ, biết các
bệnh đếm ngón tay và ghi kết quả theo phương pháp thử.
khoảng cách đếm được ngón tay, ví dụ
ĐNT 2 m, ĐNT 50 cm.
Cần mở rộng chương trình phổ biến
thông tin tuyên truyền để mọi người
Bảng 3.5: Bảng chữ E
Nếu trẻ không đếm được ngón tay có thể sơ bộ đánh giá khả năng nhìn
thì kiểm tra khả năng phân biệt ánh của trẻ thông qua một số phương
sáng và hướng ánh sáng. Nếu mắt còn pháp sơ bộ.
phân biệt được ánh sáng và hướng ánh
sáng thì ghi là ST (+) và hướng ánh sáng
tốt. Nếu không phân biệt được sáng thì
ghi là ST (-).
Làm các bước tương tự với mắt còn
lại và thử thị lực cả hai mắt đồng thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Tịnh (2008), Nghiên cứu
đặc điểm tổn thương bệnh võng mạc trẻ
đẻ non và kết quả điều trị laze. Luận án tiến
sĩ y học.
2. Dr Stephen Hing and Linda Lawrence
MD Amaranth foundation. Functional visua
assessment, Assessing children vision 3.
hƩp://visiual testings chart.
leagrati/leagrati.html
IV. KẾT LUẬN
Kiểm tra thị lực là kỹ năng quan trọng
cần được đánh giá khi khám mắt.
Thị lực trẻ em chưa hoàn thiện ngay
sau sinh mà còn tiếp tục phát triển
trong những năm đầu.
20
Bạn đang xem tài liệu "Một số bảng thị lực dành cho trẻ dưới 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- mot_so_bang_thi_luc_danh_cho_tre_duoi_5_tuoi.pdf