Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào Đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp

Kinh tế & Chính sách  
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ TRONG  
VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG  
CỦA SINH VIÊN VỀ PHONG TRÀO ĐOÀN THANH NIÊN  
TẠI PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP  
Lê Ngọc Diệp1  
1Phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu tập trung về việc phân tích và đánh giá mức độ hài hòng của sinh viên (SV) đối với phong trào  
Đoàn thanh niên (ĐTN) tại Phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp Đồng Nai (PH ĐHLN). Kết quả phân tích  
nhân tố khám phá (Exporatory Factor Analysis – EFA) cho việc điều tra 200 đối tượng là SV (từ năm thứ nhất  
đến năm thứ 3 hệ chính quy) đang học tập tại PH ĐHLN đã chỉ ra các nhân tố: (1): Sự hỗ trợ của nhà  
trường/khoa, (2): Nội dung, chương trình, (3): Năng lực của cán bộ Đoàn có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng  
của SV về phong trào ĐTN tại PH ĐHLN. Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Sự hài lòng) và các biến độc lập  
được thể hiện trong phương trình hồi quy: HL = -1,061E-16 + 0,418*NALUC + 0,447*ND + 0,462*HOTRO.  
Dựa vào kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân, một số giải pháp đã được đề xuất  
nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN nói riêng và các trường đại học, cao đẳng  
nói chung. Các giải pháp này bao gồm: (1) Cần có sự quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn từ phía nhà trường/  
Khoa chuyên môn; (2) Chú trọng nhiều hơn đến nội dung và chất lượng của các chương trình, hoạt động; (3)  
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ Đoàn.  
Từ khóa: Phân hiệu Trường ĐH Lâm nghiệp, phân tích nhân tố khám phá, phong trào Đoàn thanh niên,  
sự hài lòng của sinh viên.  
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp” sẽ góp  
phần nâng cao chất lượng các hoạt động của  
ĐTN tổ chức cho SV tham gia tại một số  
trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Nội dung nghiên cứu  
Bài viết trên cơ sở ứng dụng phương pháp  
phân tích nhân tố khám phá xác định các nhân  
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về phong  
trào ĐTN tại PH ĐHLN. Từ đó đưa ra một số  
ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng  
các hoạt động của ĐTN tại PH ĐHLN nói  
riêng và các trường đại học, cao đẳng nói  
chung.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Sinh viên (SV) là một bộ phận thanh niên  
có tri thức, có trình độ học vấn cao và cũng  
chính là những người đóng vai trò chủ chốt  
trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa  
đất nước. Đại bộ phận sinh viên khi tham gia  
học tập tại các trường đại học, cao đẳng ở Việt  
Nam đều hiểu rõ học tập là con đường tiến tới  
thành công một cách vững chắc nhất.  
Tuy nhiên, bên cạnh một bộ phận SV có ý  
thức trong học tập, nhận thức được vai trò  
quan trọng của việc rèn luyện các kỹ năng  
mềm cần thiết thông qua các hoạt động của  
Đoàn thanh niên (ĐTN) thì còn một bộ phận  
không nhỏ SV chưa có mục tiêu trong học tập  
và rèn luyện, cũng như còn bộ phận SV chưa  
nhận thức được vai trò quan trọng của các kỹ  
năng mềm, không tích lũy trong từng năm học  
mà chỉ tập trung vào việc học tập, thờ ơ với  
các hoạt động của lớp, khoa, trường.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu  
Dung lượng mẫu chính thức: Phương pháp  
phân tích dữ liệu chính được sử dụng cho  
nghiên cứu này là phân tích trên mô hình cấu  
trúc tuyến tính. Để đạt được ước lượng tin cậy  
cho phương pháp này, mẫu thường phải có  
dung lượng n > 2000 (theo Hoelter, 1983, được  
trích dẫn từ Nguyễn Đình Thọ, 2010). Dựa  
theo kinh nghiệm (Bollen, 1989 trích dẫn từ  
Giải pháp “Ứng dụng phương pháp phân  
tích nhân tố khám phá trong việc xác định các  
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh  
viên về phong trào đoàn thanh niên tại Phân  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
137  
Kinh tế & Chính sách  
Nguyễn Khánh Duy, 2009). Với tối thiểu là 5  
mẫu (tốt nhất là từ 10 trở lên) cho một tham số  
ước lượng, mô hình lý thuyết có 21 tham số  
cần ước lượng (Bảng 2). Mô hình đa nhóm có  
21 tham số cần ước lượng, do đó kích thước  
mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu chính  
thức là 105 (5*21). Tuy nhiên để đảm bảo tính  
chính xác của số liệu, số lượng mẫu trong  
nghiên cứu này được thực hiện là n = 200 vì  
vậy tính đại diện của mẫu đảm bảo cho việc  
phân tích.  
Các đặc trưng cơ bản của mẫu điều tra như:  
Giới tính, Dân tộc, sinh viên năm; Khoa  
chuyên môn; Đối tượng Đảng viên/ đoàn viên;  
chức vụ trong lớp; Tính cách; Công việc làm  
thêm; Tự nhận xét về thời gian học tập; Mức  
độ tham gia công tác Đoàn… được thể hiện  
qua bảng 1.  
Bảng 1. Đặc trưng cơ bản của mẫu điều tra  
Số  
lượng  
(SV)  
Số  
lượng  
(SV)  
Tỷ lệ  
(%)  
Tỷ lệ  
(%)  
Tiêu chí  
Tiêu chí  
Nam  
101  
99  
50,5  
49,5  
92,5  
7,5  
Rất hợp lý  
15  
55  
120  
9
7,5  
27,5  
60,0  
4,5  
Tự  
đánh giá  
về  
thời gian  
học tập  
Giới tính  
Nữ  
Hợp lý  
DT Kinh  
DT khác  
Năm nhất  
Năm hai  
185  
15  
Bình thường  
Không hợp lý  
Rất không hợp lý  
Không quan tâm  
Dân tộc  
48  
24,0  
32,0  
1
0,5  
Sinh viên  
năm thứ  
64  
11  
5,5  
Biết nhưng không  
tham gia  
Năm ba  
88  
50  
50  
40  
44,0  
25,0  
25,0  
20,0  
20  
118  
35  
10,0  
59,0  
17,5  
8,0  
Tham gia  
công tác  
Đoàn và  
PTTN  
Thỉnh thoảng tham  
gia  
K.Kinh tế  
K.TN&MT  
K.Nông học  
Tham gia thường  
xuyên  
Khoa  
Tham gia rất thường  
xuyên và tích cực  
16  
K.Lâm học  
K.CN&KT  
40  
20  
20,0  
10,0  
Không  
105  
36  
52,5  
18,0  
CLB Tình nguyện  
CLB Môi trường  
xanh  
Đảng viên  
5
2,5  
23  
14  
6
11,5  
7,0  
Thành  
viên  
các CLB  
Đã học lớp  
BDKN Đảng  
29  
14,5  
81,5  
CLB Tiếng anh  
Đảng viên/  
Đoàn viên  
CLB Văn nghệ xung  
kích  
Đoàn viên  
163  
3,0  
Chưa  
Đoàn  
KN  
3
1,5  
CLB Võ thuật  
CLB khác  
1
0,5  
7,5  
Cán sự lớp  
60  
33  
30,0  
16,5  
15  
96  
Ban  
hành CĐ  
chấp  
Tham gia  
các cuộc  
thi do  
ĐTN tổ  
chức  
Chưa từng  
48,0  
Chức vụ  
Khác  
107  
107  
53,5  
53,5  
1 lần  
49  
55  
24,5  
27,5  
Hướng nội  
Nhiều lần  
Tính cách  
Làm thêm  
Hướng ngoại  
Có  
93  
119  
81  
46,5  
59,5  
40,5  
Chưa từng  
1 lần  
184  
16  
0
92,0  
8,0  
0
Tham gia  
đề tài  
NCKH  
Không  
Nhiều lần  
138  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
Kinh tế & Chính sách  
đến sự hài lòng của SV về phong trào ĐTN tại  
PH ĐHLN được xây dựng như sau:  
HL = β0 + β1NOI DUNG+ β2NALUC+  
β3THTIN + β4 HOTRO  
Trong đó: HL: hài lòng; NOIDUNG: Nội dung;  
NALUC: Năng lực; THTIN: Thông tin; HOTRO:  
Hỗ trợ; βi : Hệ số hồi quy của các biến số.  
Các giả thuyết của đề tài  
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu  
- Thông tin thứ cấp được thu thập từ nhiều  
nguồn: Các văn kiện đại hội Đoàn các cấp, các  
văn bản quản lý nhà nước về công tác Đoàn,  
Hội, qua các báo cáo, tài liệu của Đoàn thanh  
niên PH ĐHLN, các số liệu được thống kê từ  
phòng chính trị CTSV, phòng Đào tạo; các ấn  
phẩm, tạp chí chuyên ngành, internet…  
- Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua  
phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với  
bảng câu hỏi khảo sát các đối tượng là SV (Từ  
năm thứ 1 đến năm thứ 3 - hệ chính quy) đang  
học tập tại PH ĐHLN.  
- H1: Nội dung các chương trình, hoạt động  
càng phong phú và phù hợp thì SV đánh giá  
chất lượng hoạt động Đoàn càng cao;  
- H2: Năng lực của cán bộ Đoàn càng tốt thì SV  
đánh giá chất lượng hoạt động Đoàn càng cao;  
- H3: Cách thức triển khai thông tin các  
hoạt động càng kịp thời với nhiều hình thức  
khác nhau càng tốt thì SV đánh giá chất lượng  
hoạt động Đoàn càng cao;  
- H4: Nhà trường/Khoa càng tạo điều kiện  
hỗ trợ về lịch học, cơ sở vật chất, nguồn kinh  
phí cho hoạt động Đoàn càng nhiều thì SV đánh  
giá chất lượng hoạt động Đoàn càng cao;  
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu  
Sau khi xác định được thực trạng, tìm hiểu  
được nguyên nhân, tác giả tiến hành trao đổi  
lại với lãnh đạo trường, lãnh đạo Đoàn thanh  
niên để biết được những thuận lợi, khó khăn  
thì từ đó các đưa ra các đề xuất khắc phục.  
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích  
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng  
Nội dung,  
chương trình  
H1  
Năng lực của  
cán bộ Đoàn  
Sự hài lòng của  
Sinh viên  
H2  
H3  
Triển khai thông tin  
H4  
Sự quan tâm hỗ trợ của  
Nhà trường/Khoa  
Hình 1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV  
về chất lượng hoạt động Đoàn tại PH ĐHLN  
Trong nghiên cứu các biến quan sát sử dụng  
nhân tố khám phá EFA cho việc xác định các  
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sự hài lòng của  
SV tới hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN. Kết quả  
của phân tích nhân tố khám phá EFA làm cơ sở  
cho việc đề xuất một số ý kiến góp phần nhằm  
nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn và phong  
trào ĐTN tại Nhà trường.  
thang đo Likert 5 mức độ và chi tiết được mô  
tả trong bảng 2. Bảng 2 cho thấy có 4 nhóm  
thang đo tiềm năng ảnh hưởng đến sự hài lòng  
về chất lượng hoạt động Đoàn; và 1 thang đo 4  
chỉ tiêu đại diện cho sự hài lòng của SV.  
Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích  
thống kê SPSS 23.0 cho áp dụng phân tích  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
139  
Kinh tế & Chính sách  
Bảng 2. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về hoạt động Đoàn  
STT Ký hiệu  
I
TIÊU THỨC  
Nội dung, chương trình  
1
2
3
4
5
II  
1
2
III  
1
2
ND1  
ND2  
ND3  
ND4  
ND5  
Độ phong phú của các hoạt động  
Phù hợp với nhu cầu của SV  
Phù hợp với năng lực  
Mức độ thành công của các hoạt động  
Tác động của các phong trào, hoạt động tới kỳ năng mềm của SV  
Triển khai thông tin  
THTIN1 Các thông tin về phong trào, hoạt động bảo đảm sự kịp thời, chính xác  
THTIN2 Các kênh thông tin triển khai đa dạng, phù hợp với SV (LCĐ, CĐ, FB, Zalo…)  
Năng lực của cán bộ Đoàn  
NL1  
NL2  
NL3  
NL4  
NL5  
NL6  
CB Đoàn luôn nhanh nhẹn, nhiệt tình  
CB Đoàn quan tâm đến nguyện vọng của ĐV-TN  
CB Đoàn có tinh thần trách nhiệm đối với lớp  
CB Đoàn có cách thức tổ chức, quản lý tốt  
CB Đoàn tạo được lòng tin cho ĐV-TN  
3
4
5
6
CB Đoàn có mối liên hệ chặt lẽ với Đoàn cấp trên  
IV  
1
2
Sự quan tâm hỗ trợ của Nhà trường/Khoa  
HOTRO1 Nhà trường/Khoa tạo điều kiện về thời gian, bố trí lịch học phù hợp  
HOTRO2 Nhà trường/Khoa hỗ trợ về vật chất, kinh phí hoạt động  
HOTRO3 Nhà trường/Khoa quan tâm đến nguyện vọng của sinh viên  
3
Nhà trường/Khoa giải quyết nhanh các yêu cầu chính đáng có liên quan đến hoạt động Đoàn và  
phong trào TN  
4
HOTRO4  
V
1
2
Sự hài lòng  
HALO1 Bạn có hài lòng về nội dung, chương trình của các hoạt động Đoàn, phong trào TN tại trường  
HALO2 Bạn có hài lòng về cách thức triển khai các hoạt động của ĐTN  
HALO3 Bạn có hài lòng về năng lực, thái độ của cán bộ Đoàn  
3
Bạn có hài lòng về sự quan tâm, hỗ trợ từ phía nhà trường/khoa trong hoạt động, công tác Đoàn  
và phong tràoTN  
4
HALO4  
biến có hệ số tương quan biến tổng (item –  
total correlation) nhỏ hơn 0,3 và hệ số  
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6. Hơn nữa trong  
phân tích nhân tố khám phá EFA, những biến  
có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn  
0,5 sẽ bị loại khỏi thang đo vì có tương quan  
kém với nhân tố tiềm ẩn (khái niệm đo lường).  
Bước cuối cùng là kiểm định mô hình bằng  
phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa  
thống kê 5%.  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Kết quả phân tích mô hình dựa trên  
phân tích nhân tố khám phá  
3.1.1. Kiểm định chất lượng thang đo bằng hệ  
số Cronbach Alpha  
Thang đo và độ tin cậy của các biến quan  
sát được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s  
Alpha và phương pháp nhân tích nhân tố khám  
phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Yêu  
cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các  
Bảng 3. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha  
STT  
Nhóm biến  
Nội dung, chương trình (ND)  
Thông tin (THTIN)  
Số biến  
Cronbach Alpha  
0,871  
1
2
5
2
0,773  
3
4
Năng lực (NALUC)  
Hỗ trợ (HOTRO)  
6
4
0,913  
0,859  
140  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
Kinh tế & Chính sách  
Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo  
ở bảng 3 ta thấy hệ số của tổng thể các đều lớn  
hơn 0,6. Như vậy hệ thống thang đo được xây  
dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt  
với 17 biến số đặc trưng.  
3.1.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá -  
EFA  
a. Kiểm định tính thích hợp của EFA  
Trong Bảng 4 ta có KMO = 0,909 thỏa mãn  
điều kiện 0,5 < KMO < 1, như vậy phân tích nhân  
tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế.  
Bảng 4. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test  
KMO and Bartlett's Test  
Hệ số KMO  
0,909  
2165,520  
136  
Approx. Chi-Square  
Kiểm định Bartlett  
Df  
Sig.  
0,000  
b. Kiểm định tương quan của các biến quan sát  
trong thước đo đại diện  
c. Kiểm định mức độ giải thích của các biến  
quan sát đối với nhân tố  
Trong bảng 4 ta thấy kiểm định Bartlett có  
mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0,05, như vậy các  
biến quan sát có tương quan tuyến tính với  
nhân tố đại diện.  
Cột Cumulative của bảng 5 cho biết trị số  
phương sai trích là 66,269% điều này có nghĩa  
66,269% thay đổi của các nhân tố được giải  
thích bới các biến quan sát.  
Bảng 5. Tổng phương sai được giải thích (Total Variance Explained)  
Total Variance Explained  
Extraction Sums of Squared  
Loadings  
Rotation Sums of Squared  
Loadings  
Initial Eigenvalues  
Phương  
Thành  
phần  
%
%
Phương  
%
Phương  
sai trích  
(%)  
Tổng phương sai trích Tổng phương sai trích Tổng phương  
sai  
(%)  
sai  
(%)  
sai  
1
8,132  
1,775  
1,359  
0,896  
0,689  
0,608  
0,494  
0,481  
0,424  
0,402  
0,350  
0,335  
0,290  
0,221  
0,210  
0,182  
0,152  
47,834  
47,834 8,132  
47,834  
47,834 4,290  
25,233  
25,233  
2
10,438  
7,997  
5,271  
4,052  
3,578  
2,907  
2,831  
2,495  
2,366  
2,058  
1,972  
1,703  
1,301  
1,234  
1,068  
58,272 1,775  
66,269 1,359  
71,539  
10,438  
7,997  
58,272 3,930  
66,269 3,046  
23,116  
17,919  
48,350  
66,269  
3
4
5
75,592  
6
79,169  
7
82,077  
8
84,908  
9
87,402  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
89,768  
91,826  
93,798  
95,501  
96,802  
98,037  
99,104  
0,896 100,000  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
141  
Kinh tế & Chính sách  
d. Kết quả của mô hình  
hài lòng về hoạt động ĐTN và 1 thang đo đại  
diện sự hài lòng của SV đối với chất lượng  
hoạt động ĐTN tại PH ĐHLN (Bảng 6).  
Qua kiểm định chất lượng thang đo và kiểm  
định của mô hình EFA, nhận diện có 3 thang  
đo đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự  
Bảng 6. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Crobach Alpha và phân tích nhân tố khám phá  
STT  
Thang đo  
Biến đặc trưng  
Giải thích thang đo  
Năng lực  
1
NALUC (F1)  
NALUC1, NALUC2, NALUC3, NALUC4,  
NALUC5, NALUC6  
2
3
4
ND (F2)  
HOTRO (F3)  
HL  
ND1, ND2, ND3, ND4, ND5, ND6  
HOTRO1, HOTRO2, HOTRO3, HOTRO4  
HL  
Nội dung, chương trình  
Hỗ trợ của trường/khoa  
Sự hài lòng  
e. Phân tích hồi qui đa biến  
đến F4, yếu tố nào thật sự tác động đến sự hài  
lòng của SV đối với chất lượng hoạt động  
ĐTN tại PH ĐHLN một cách trực tiếp sẽ thực  
hiện được bằng phương trình hồi qui tuyến  
tính:  
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của SV đối với chất lượng hoạt động  
ĐTN tại PH ĐHLN, mô hình tương quan tổng  
thể có dạng:  
HL=f(F1, F2, F3, F4)  
HL= β01F1 + β2F2 + β3F3 + β4F4  
Trong đó: HL: Biến phụ thuộc; F1, F2, F3,  
F4: Biến độc lập.  
Trong đó, các biến đưa vào phân tích hồi  
qui được xác định bằng cách tính điểm của các  
nhân tố (Factor score).  
Việc xem xét trong các trong các yếu tố F1  
Bảng 7. Tóm tắt mô hình (Model Summary)  
Hệ số  
hồi qui chưa  
chuẩn hóa  
(B)  
Giá trị  
tuyệt  
đối của  
Beta  
Mức độ  
đóng góp  
của các  
Mức ý nghĩa  
thống kê  
(P-value)  
Hệ số hồi  
qui chuẩn  
hóa (Beta)  
Tầm quan  
trọng của  
các biến  
Biến  
độc lập  
Giá trị  
t
VIF  
biến (%)  
(Constant)  
F1  
-1,061E-16  
0,418  
0,000  
9,107  
9,740  
10,077  
1,000 1,000  
0,000*** 1,000  
0,000*** 1,000  
0,000*** 1,000  
0,418  
0,447  
0,462  
0,418  
0,447  
0,462  
1,327  
31,500  
33,685  
34,815  
100,0  
3
2
1
F2  
0,447  
F3  
0,462  
Tổng  
Biến số phụ thuộc: HL - Sự hài lòng của SV  
Dung lượng mẫu quan sát  
Hệ số R2  
200  
0,588  
0,581  
2,029  
Hệ số R2 hiệu chỉnh  
Durbin Watson  
Chi chú: *** Mức ý nghĩa < 0,001, ** Mức ý nghĩa < 0,05, * Mức ý nghĩa < 0,10 (Kiểm định 2 phía)  
Trong bảng 7, hệ số R2 hiệu chỉnh 0,581.  
Như vậy, 58,1% sự thay đổi về sự hài lòng của  
sinh viên về chất lượng hoạt động ĐTN tại PH  
ĐHLN được giải thích bởi các biến độc lập của  
mô hình.  
Kết quả ở 7 cho thấy hệ số phóng đại  
phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, như vậy mô  
hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng  
tuyến. Hệ số Durbin Watson (1 < d = 2,029 <  
3), như vậy mô hình hồi qui không có hiện  
tượng tự tương quan.  
Trong bảng 7, với mức ý nghĩa Sig. < 0,01  
của kiểm định F, có thể kết luận rằng mô hình  
đưa ra là phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói  
cách khác, các biến độc lập có tương quan  
tuyến tính với biến phụ thuộc và với mức độ  
tin cậy 99%.  
Cột mức ý nghĩa ở bảng 7 cho thấy tất cả  
các biến từ F1 đến F3 có mức ý nghĩa thống kê  
> 0,05. Như vậy, tất cả các nhân tố F1 đến F3  
142  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
Kinh tế & Chính sách  
có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của SV  
về chất lượng hoạt động ĐTN với độ tin cậy  
95%.  
viên thanh niên) nhà trường tham gia hoạt  
động môi giới bất động sản dẫn đến chưa quan  
tâm và tham gia vào các hoạt động chung,  
công tác đoàn thể. Những tác động tiêu cực  
của đời sống xã hội đã ảnh hưởng không nhỏ  
đến ý thức, tâm lý, tư tưởng, sự nhiệt tình của  
đoàn viên, sinh viên, thậm chí cả với cán bộ  
đoàn khi tham gia các hoạt động đoàn thể.  
Tập thể cán bộ Đoàn chưa nắm bắt hết được  
hết tâm tư nguyện vọng của Đoàn viên, sinh  
viên trong việc tham mưu các hoạt động cấp  
trường.  
f. Thảo luận kết quả hồi quy  
Từ kết quả mô hình hồi quy cho thấy, mối  
quan hệ giữa biến phụ thuộc (Sự hài lòng) và 3  
biến độc lập được thể hiện trong phương trình  
hồi quy sau:  
HL = -1,061E-16 + 0,418F1 + 0,447F2  
+0,462F3  
Các biến F1, F2, F3 có quan hệ cùng chiều  
với biến phụ thuộc HL. Để xác định mức độ  
ảnh hưởng của các biến số độc lập ta xác định  
hệ số hồi quy chuẩn hóa. Các hệ số hồi quy  
chưa chuẩn hóa có thể chuyển đổi dưới dạng  
phần trăm được thể hiện trong bảng 7.  
Lịch học của sinh viên thường xuyên thay  
đổi, chưa có sự thống nhất trong sinh viên, sinh  
viên không chủ động trong việc tham gia các  
hoạt động.  
Qua kết quả bảng 7 ta thấy thứ tự tầm quan  
trọng của các biến số ảnh hưởng đến sự hài  
lòng như sau: Cao nhất là F3 “Sự hỗ trợ của  
trường/Khoa” (46,2%); tiếp đến là F2 “Nội  
dung, chương trình” (44,7%); và thấp nhất là  
F1 “Năng lực của cán bộ Đoàn” (41,8%).  
Thông qua các kiểm định có thể khẳng định  
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV  
đối với chất lượng hoạt động ĐTN tại PH  
ĐHLN lần lượt là: (1) “Sự hỗ trợ của  
trường/Khoa”, (2) “Nội dung, chương trình”,  
(3) “Năng lực của cán bộ Đoàn”.  
3.2. Gợi mở các giải pháp góp phần nâng  
cao chất lượng hoạt động ĐTN ở PH ĐHLN  
Trong những năm gần đây, do sự phát triển  
của khoa học kỹ thuật, nhu cầu tương tác giải  
trí truyền thông phát triển mạnh thông qua các  
thiết bị Smartphone, mạng xã hội, ảnh hưởng  
của nhiều loại hình văn hóa giải trí khác nhau  
nên đã ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ  
giới trẻ, thụ động, chưa tích cực nhiệt tình.  
Theo kết quả khảo sát trên, có tới 59,5% SV  
được phỏng vấn đi làm thêm ngoài giờ với  
nhiều ngành nghề dịch vụ trên địa bàn như:  
dạy thêm, phụ quán ăn, quán cà phê... Mặt  
khác trong giai đoạn gần đây, trên địa bàn thị  
trấn Trảng Bom, các giao dịch bất động sản  
đang tạo ra cơn sốt đất, nhiều ĐV-TN (đoàn  
BCH Đoàn cấp cơ sở chưa chủ động, nhạy  
bén trong việc ổn định tổ chức BCH Chi đoàn  
khóa mới; Kỹ năng nghiệp vụ công tác đoàn  
của cán bộ đoàn còn hạn chế nhiều mặt, cụ thể  
là trong việc ban hành soạn thảo văn bản, các  
chế độ báo cáo ở các cấp bộ đoàn chưa kịp  
thời.  
Kinh phí nhà trường/khoa hỗ trợ cho các  
hoạt động của Đoàn thanh niên còn chưa  
nhiều, quy trình thanh toán phức tạp, làm các  
hoạt động Đoàn cũng gặp nhiều khó khăn.  
Dựa vào kết quả phân tích thực trạng và các  
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất  
lượng hoạt động Đoàn có thể đề xuất một số  
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động  
Đoàn và phong trào TN như sau:  
3.2.1. Cần sự quan tâm, tạo điều kiện nhiều  
hơn nữa từ phía Nhà trường/Khoa chuyên môn  
Nhà trường, khoa chuyên môn cần quan tâm  
tạo điều kiện nhiều hơn về cơ sở vật chất, kinh  
phí cho các hoạt động Đoàn. Bởi hiện nay,  
nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động trong  
trường cho SV còn khá eo hẹp.  
Về điều kiện thời gian, lịch học, cần có sự  
sắp xếp phù hợp hơn. Bên cạnh đó, bản thân  
các bạn SV cần phải biết cân bằng giữa học tập  
và tham gia hoạt động.  
Ngoài ra, qua khảo sát thì đây là nhân tố có  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
143  
Kinh tế & Chính sách  
tác động cao nhất đến mức độ hài lòng của các  
bạn sinh về hoạt động ĐTN, từ đó Nhà trường,  
thầy cô nên tạo điều kiện khi các bạn SV tham  
gia các hoạt động (các hoạt động lớn của  
khoa/trường).  
Đối với các khoa chuyên môn cần tổ chức  
thêm nhiều hoạt động ngoại khóa để nâng cao  
kiến thức về ngành học.  
3.2.2. Chú trọng nhiều hơn nữa đến nội dung  
và chất lượng của các chương trình, hoạt động  
Các chương trình, hoạt động Đoàn cần phải  
nghiên cứu kỹ và đầu tư chuyên sâu về mặt nội  
dung để phù hợp hơn với năng lực của SV, với  
nhu cầu mà SV mong muốn.  
bổ sung và chú trọng nhiều hơn cho các SV  
tham gia tích cực này.  
- Cấp giấy chứng chỉ khi tham gia các hoạt  
động rèn luyện, tập huấn kỹ năng.  
- Nhà trường cần hỗ trợ thêm cho các CLB.  
- Các hoạt động nên có kế hoạch tổ chức  
sớm để thông báo đến các bạn sinh viên và liên  
tục nhắc nhở qua các bài đăng từ các trang  
truyền thông của trường.  
- ĐTN cần có nhiều kênh thông tin tới ĐV-  
TN hơn nữa để phù hợp với thời đại công nghệ  
số 4.0 như thông qua các mạng xã hội  
Facebook, Zalo, Wechat, Instagram, Twitter...  
4. KẾT LUẬN  
Đồng thời các hoạt động phải mang tính  
sáng tạo không ngừng, thu hút được giới trẻ để  
các bạn không cảm thấy nhàm chán.  
Kết quả của chương trình, hoạt động sau khi  
kết thúc phải mang tinh thần lan tỏa vào ý thức  
của SV, tác động trực tiếp tới nhận thức, quan  
điểm, nâng cao các kỹ năng mềm của SV.  
3.2.3. Nâng cao hơn nữa năng lực của cán bộ  
Đoàn  
Cán bộ Đoàn nên có thêm các lớp tập huấn  
kỹ năng để nâng cao kiến thức về hoạt động  
Đoàn đồng thời có thêm các kỹ năng về truyền  
lửa, quản trò, tổ chức teambuilding, xây dựng  
những chương trình mới.  
Cán bộ Đoàn cần nắm bắt nhanh, hiểu rõ  
hơn nữa về tâm lý, tâm tư, nguyện vọng của  
ĐV-TN mình quản lý từ đó đề xuất các nội  
dung hoạt động, chương trình phù hợp với SV.  
Đối với cán bộ Đoàn cấp Liên chi và chi  
đoàn, cần có những lớp tập huấn chuyên đề về  
các giải pháp cơ bản trong xử lý công tác Đoàn  
vụ dành cho cán bộ Đoàn chủ chốt.  
Việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến  
sự hài lòng của SV đối với chất lượng hoạt  
động ĐTN tại PH ĐHLN là rất cấp thiết sẽ  
giúp tổ chức Đoàn phát huy các yếu tố tích  
cực, quan trọng và hạn chế các yếu tố tiêu cực  
để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động  
Đoàn tại đơn vị. Nghiên cứu này có mục tiêu  
xây dựng và kiểm định mô hình biểu thị mối  
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và sự hài  
lòng của sinh viên đối với chất lượng hoạt  
động Đoàn và phong trào TN.  
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài  
nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng hỏi cho 200  
SV hệ chính quy đang học tập và rèn luyện tại  
PH ĐHLN và đã sử dụng các mô hình phân  
tích nhân tố khám phá cho việc xác định được  
các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến sự hài lòng  
của SV, bao gồm: Sự hỗ trợ của trường/Khoa;  
Nội dung, chương trình; Năng lực của cán bộ  
Đoàn. Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng, một  
số giải pháp cũng đã được đề xuất nhằm nâng  
cao chất lượng hoạt động ĐTN theo thứ tự ưu  
tiên của các giải pháp theo mức độ ảnh hưởng  
của các nhân tố. Những giải pháp này có thể  
góp phần hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng  
các hoạt động Đoàn tại đơn vị nhằm mục tiêu  
nâng cao tác động của hoạt động Đoàn tới  
nhận thức về học tập, rèn luyện kỹ năng mềm  
của sinh viên thời đại mới.  
3.2.4. Một số giải pháp khác  
Ngoài những giải pháp nêu trên căn cứ vào  
phiếu sát sinh viên một số góp ý nổi bật được  
bổ sung như sau:  
- Đối với các bạn SV thường xuyên tham  
gia và tham gia tích cực trong hoạt động Đoàn  
và phong trào SV cần có những phần thưởng  
xứng đáng hơn nữa. Cơ cấu điểm rèn luyện cần  
144  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
Kinh tế & Chính sách  
Đoàn thanh niên - Hội sinh viên tại Trường ĐH Nông  
Lâm Thái Nguyên. Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ  
sở, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.  
4. Phạm Thành Khánh (2010). Tổ chức hoạt động  
phong trào cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm  
Thái Bình. Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Sư phạm Thái  
Nguyên.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Cronin, J. J., Taylor, S. A. (1992). Measuring  
service quality: a reexamination and extension, Journal  
of Marketing, 6. (55-68)  
2. Joseph F. Hair, Jr./William C. Black/Barry J.  
Babin/Rolph E. Anderson (2014). Multivariate Data  
Analysis, Seventh Edition.  
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005).  
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê.  
3. Dương Xuân Lâm (2015). Nghiên cứu thực trạng  
và giải pháp phát triển công tác đoàn và Phong trào  
USING EXPLORATORY FACTOR ANALYSIS TO IDENTIFY FACTORS  
INFLUENCING ON SATISFACTION OF STUDENTS TO YOUTH UNION  
MOVEMENTS AT VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY -  
SOUTHERN CAMPUS  
Le Ngoc Diep1  
1Vietnam National University of Forestry – Southern campus  
SUMMARY  
The study focused on analyzing and assessing student satisfaction with the Youth Union movement in Vietnam  
National University of Forestry - Southern campus (VNUF2). The results of Exploratory Factor Analysis  
(EFA) for the survey of 200 students who are students (from the first year to the third year of the full-time  
mode) studying at VNUF2 indicated that factors (1): The support of the university/faculty, (2): Content,  
program, (3):The capacity of Youth Union officials significantly influenced satisfaction of student about Youth  
Union movement in VNUF2. Relationship between student’s satisfaction and influential factors is presented as  
the following equation: HL = -1,061E-16 + 0,418*NALUC + 0,447*ND + 0,462*HOTRO. Based on the  
research results, assessing the situation and cause analysis, a number of solutions have been proposed to  
contribute to improving the quality of Youth Union activities in VNUF2 in particular and universities, colleges  
in general. These solutions included: (1) Need more attention, create more conditions from the  
university/faculty; (2) Pay more attention to the content and quality of programs and activities; (3) Strengthen  
training and capacity building for Youth Union Officers.  
Keywords: Exploratory factor analysis (EFA), satisfaction of students, Vietnam National University of  
Forestry – Southern campus, Youth Union movements.  
Ngày nhận bài  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
: 23/10/2019  
: 25/11/2019  
: 05/12/2019  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6 - 2019  
145  
pdf 9 trang yennguyen 20/04/2022 1400
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về phong trào Đoàn thanh niên tại phân hiệu trường Đại học Lâm nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phuong_phap_phan_tich_nhan_to_kham_pha_trong_viec_x.pdf