Tiểu luận môn Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản - Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC trong tôm bằng test nhanh
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA THỦY SẢN
Môn: Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản
Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC
trong tôm bằng test nhanh
GVHD: Trần Quốc Đảm
NHÓM 4 (thứ 5, tiết 7-9, phòng B406)
Nguyễn Vũ Hảo
Nguyễn Công Khoa
Nguyễn Duy Lợi
Trần Trung Nhân
Võ Thị Thu
2006140086
2023140397
2006140170
2006140222
2006140329
2006140404
2006140405
Vũ Quang Vinh
Hồ Đặng Tuấn Vũ
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT
Tên
MSSV
Công việc
Phân loại
1
Nguyễn Duy Lợi
206140170
Tổng hợp Word, PP, thuyết
trình
2
3
4
Trần Trung Nhân 2006140222
Phương pháp kiểm tra tinh
bột bằng test nhanh
Nguyễn Vũ Hảo
Vũ Quang Vinh
Võ Thị Thu
2006140086
2006140404
Phương pháp kiểm tra tinh
bột bằng test nhanh
Hóa chất, kết luận, clip,
nguyên liệu
5
6
2006140329
2023140397
Tổng quan
Nguyễn Công
Phương pháp kiểm tra CMC
bằng test nhanh
Khoa
7
7
Hồ Đặng Tuấn
Vũ
2006140405
Phương pháp kiểm tra CMC
bằng test nhanh
Cả nhóm
Đánh giá
Thảo luận, phân công nhiệm
vụ, in bài
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN...............................................................................................2
1. Các khái niệm............................................................................................................2
2. Sơ lược về tinh bột, CMC..........................................................................................2
2.1. Tinh bột..................................................................................................................2
3. Sơ lược về nguyên liệu tôm.......................................................................................5
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu tôm hiện nay .............................................................5
3.2. Đặc điểm ...............................................................................................................6
3.2.4.1. Khả năng thích ứng với nhiệt độ....................................................................13
3.2.4.3. Độ pH.............................................................................................................13
3.3.Thực trạng sử dụng tạp chất của tôm hiện nay .....................................................16
2.1. Phạm vi áp dụng......................................................................................................24
2.2. Nguyên tắc lấy mẫu và kiểm tra..............................................................................24
2.3. Yêu cầu đối với người kiểm tra...............................................................................25
2.4. Kiểm tra cảm quan .................................................................................................25
2.4.1. Dụng cụ, phương tiện kiểm tra cảm quan:........................................................25
2.5. Kiểm tra nhanh bằng phương pháp hóa học............................................................37
2.6. GHI BIÊN BẢN KỸ THUẬT.................................................................................45
2.7. BẢO QUẢN MẪU..................................................................................................46
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN.................................................................................................51
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xuất khẩu thủy sản luôn nằm trong những ngành có kim
ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam do nguồn nguyên liệu dồi dào từ các hoạt động đánh
bắt và nuôi trồng. Trong đó đồng bằng sông Cửu Long là vùng có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là tôm. Hiện nay, nghề nuôi tôm đang
được phát triển tại các tỉnh ven biển miền tây như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà
Vinh… với sản lượng ngày càng lớn và giá trị xuất khẩu ngày càng cao.. Bên cạnh đó, do
yêu cầu khắt khe của thị trường nhập khẩu đòi hỏi các mặt hàng phải có chất lượng cao
và an toàn thực phẩm; do đó để đứng vững trên thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải
nâng cao chất lượng sản phẩm. Để sản phẩm đạt chất lượng cao đòi hỏi phải kết hợp
nhiều yếu tố từ nguyên liệu đầu vào, kỹ thuật sản xuất, đến những thiết bị hiện đại cần
thiết cho quá trình chế biến ra sản phẩm
Trong nghiên cứu điều tra cho thấy có rất nhiều loại hóa chất và chế phẩm sinh học
được sử dụng trong việc xử lý môi trường, ao nuôi, điều trị và phòng ngừa khi dịch bệnh
xảy ra trên tôm nuôi ở các trang trại tại Mỹ Thanh, Sóc trăng. Nhiều loại hóa chất được
sử dụng rất nhiều và thường xuyên trong ao nuôi đó là các loại vôi, và khoáng nhằm duy
trì ổn định pH và độ kiềm. Kết quả điều tra này cho thấy, hầu hết ở tất cả các trang trại
nuôi trong vùng đều không có ao lắng, ao xử lý nước thải. Bên cạnh đó, việc xử lý ao và
môi trường nước đều sử dụng thuốc diệt giáp xác để diệt giáp xác và thực hiện trong ao
nuôi mà không có xử lý trong ao lắng trước khi cho vào ao nuôi. Hệ quả của việc này là
tồn lưu một lượng lớn thuốc diệt giáp xác có gốc Cypermtherin trong ao với hàm lượng
thấp nhất là 31,49 ppb và cao nhất là 603,5 ppb dẫn đến tôm nuôi trong ao bị nhiễm độc
và chết. Đối với các ao nhiễm hàm lượng lớn thuốc diệt giáp xác hầu như không thu
hoạch được, với hàm lượng thấp hơn thì sản lượng có thể thu hoạch rất thấp
Bài tiểu luận sẽ trình bày phương pháp xác định 2 tạp chất trong tôm phương pháp
test nhanh. Bài tiểu luận còn mang tính sơ khai, mang tính tìm hiểu khái quát chung,
nhóm tha thiết mong sự đóng góp từ thầy và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và hoàn
thiện hơn.
Nhóm tác giả
Nhóm 4
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Các khái niệm.
Tạp chất: là những chất rắn, lỏng không phải là thành phần tự nhiên của bản thân tôm,
được con người cố tình đưa vào để làm tăng khối lượng, tăng kích cỡ, làm thay đổi kết
cấu, lừa dối cảm giác về độ tươi nhằm mục đích gian dối kinh tế.
Đánh giá cảm quan: là việc sử dụng giác quan (nhìn, ngửi, nếm, sờ nắn và nghe) để
xét đoán, đánh giá những tiêu chí liên quan đến chất lượng.
Lô tôm nguyên liệu: là một lượng tôm cùng chủng loại, cùng một chủ sở hữu, vận
chuyển trên cùng một phương tiện, được tập kết hoặc giao nhận cùng một thời gian và địa
điểm.
Mẻ hàng: là lượng tôm nguyên liệu được chứa trong một dụng cụ chứa, có cùng điều
kiện bảo quản.
Lấy mẫu có chọn lựa: là việc lấy mẫu đại diện trong những mẻ hàng có dấu hiệu nghi
ngờ cao nhất. [2]
2. Sơ lược về tinh bột, CMC.
2.1. Tinh bột
và amilopectin thay đổi tùy thuộc vào từng loại tinh bột, tỷ lệ này thường từ 20:80 đến
30:70. Tinh bột có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lý và thành phần
quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng của loài người cũng như nhiều loài động vật
khác. Ngoài sử dụng làm thực phẩm ra, tinh bột còn được dùng trong công nghiệp sản
Nhóm 4
2
củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp. Thuốc
Hồ tinh bột
Cơ chế tác dụng
Dung dịch hồ tinh bột khi gặp dung dịch Iot (Iod, I2) thì tạo một phức chất có màu xanh
dương (da trời, xanh lam), khi đun nóng thì mất màu xanh, khi để nguội lại xuất hiện màu
xanh.
Nguyên nhân là dạng amylozơ của tinh bột tạo một cấu trạng (cấu dạng) hình xoắn ốc và
phân tử I2 bị giữ trong ống này tạo phức chất có màu xanh dương. Khi đun nóng thì cấu
trạng xoắn ốc bị phá hủy, do đó không còn màu xanh nữa, nhưng nếu để nguội lại tái tạo
dạng ống nên I2 lại bị nhốt trong ống này, vì thế xuất hiện màu xanh trở lại.
Do đó dung dịch hồ tinh bột là thuốc thử để nhận biết Iot và ngược lại, dung dịch Iot là
một loại thuốc thử để nhận biết tinh bột.
2.2. CMC
Phụ gia tạo đặc (làm đặc, làm dầy) CMC carboxymethyl cellulose có nguồn gốc từ
cellulose – một hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần chính của
hầu hết thành tế bào thực vật (cell wall). Nó là nguồn nguyên liệu đầu tiên được sử dụng
để tạo ra những sản phẩm biến tính (modification) ứng dụng trong công nghiệp thực
phẩm và các ngành khác.
Nhóm 4
3
Phụ gia tạo đặc CMC lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1918, bởi tập đoàn
Hercules Incorporated. Ngày nay, CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của
cellulose với acid chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng
tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và chất
tẩy rửa,…
cellulose với các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl
của các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose và thường được sử dụng
dưới
dạng
muối
Natri
carboxymethyl
cellulose.
Ngoài ra CMC còn được gọi với một số tên gọi khác như Carboxymethylcellulose,
carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum, mã phụ gia thực phẩm
INS là E466
Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC - Carboxymethyl cellulose E466
Nhóm 4
4
Tính chất phụ gia CMC carboxymethyl cellulose:
Là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không mùi hạt hút ẩm. CMC tan
trong cả nước nóng và nước lạnh.
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Độ
chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng
nhóm acetat thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của
nhóm acetat là 7% so với CMC.
CMC không tan trong dung môi hữu cơ như ethanol, glycerol,… nếu trong công
thức có các thành phần này phải tăng cường sự phân tán CMC trước bằng cách bổ sung
đường, fructose syrup hoặc syrup đường nghịch đảo. Dầu ăn có thể được sử dụng, mặc dù
khả năng hòa tan có thể chậm hơn vì dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ các hạt CMC.
3. Sơ lược về nguyên liệu tôm
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu tôm hiện nay
3.1.1. Xuất khẩu
VASEP cho biết, kim ngạch xuất khẩu tôm quý II/2016 của Việt Nam đạt 732,3
triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu tôm trong 6 tháng
đầu năm nay đạt 1,4 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015. Top 10 thị trường
nhập khẩu chính tôm của Việt Nam gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Canada, Australia, ASEAN, Đài Loan và Thụy Sĩ. Các thị trường này chiếm 95% tổng
xuất khẩu tôm của cả nước. Trong đó, duy nhất thị trường Nhật Bản giảm 8,8%, còn lại
các thị trường khác đều tăng.
Tình hình xuất khẩu tôm tăng những tháng đầu năm nay là nhờ nhu cầu từ các thị
trường chính hồi phục và lượng tồn kho giảm, tỷ giá tiền tệ ổn định hơn; giá tôm thế giới
và giá tôm xuất khẩu có xu hướng tăng. Tuy nhiên, năm 2016, ảnh hưởng của El Nino
vẫn tiếp diễn gây nắng nóng và hạn hán ở nhiều nơi, sản lượng tôm nuôi trên thế giới vì
thế sẽ ở mức hạn chế. Giá tôm thế giới có xu hướng tăng khoảng 10 - 15% sau khi giảm
Nhóm 4
5
mạnh trong năm 2015. Từ nay đến cuối năm, dự báo xuất khẩu tôm có thể duy trì mức ổn
định, kim ngạch xuất khẩu tôm năm nay có thể đạt mức 3 tỷ USD.
3.1.2. Nhập khẩu
Theo VASEP, năm 2015 nhập khẩu tôm đạt 426 triệu USD, chiếm 40% tổng kim
ngạch nhập khẩu thủy sản năm 2015. Trong đó Ấn Độ – quốc gia có giá xuất khẩu tôm rẻ
hơn Việt Nam, có lúc chênh lệch đến 2 USD/kg đã trở thành nguồn cung tôm lớn nhất
của Việt Nam và chiếm đến 74,7% tổng nhập khẩu tôm của cả nước trong năm 2015.
Trong năm 2016, Việt Nam sẽ có cơ hội tăng xuất khẩu tôm sang một số thị trường chủ
lực nhờ tận dụng các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết. Vì vậy, nhu cầu nhập
khẩu tôm năm 2016 của Việt Nam sẽ lên khoảng 470 triệu USD, tăng 10% so với năm
2015.
3.2. Đặc điểm
3.2.1. Môi trường sống của tôm
Chủ yếu sống ở vùng nước lợ, cửa sông, ven biển, sống ở đáy nơi có bùn cát, sống vùi
mình.
Nhiệt độ thích hợp: 25-30oC.
Độ mặn: 0- 40‰ (thích hợp nhất là 15- 25‰), nhu cầu về độ mặn thay đổi tuỳ theo từng
loại tôm và thời điểm trong chu trình sinh sống của mỗi loại; lúc còn nhỏ tôm dễ bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi độ mặn một cách đột ngột hơn là lúc tôm đã lớn. Tôm sú có thể
chịu được sự biến thiên của độ mặn từ 3-45 0/00, nhưng độ mặn lý tưởng cho tôm sú là 18-
200/00.
PH thích hợp: 7,2- 8,8.
Oxy: đây là yếu tố quan trọng nhất cần đặc biệt chú trọng trong kỹ nghệ nuôi tôm. Lượng
dưỡng khí thấp trong ao dễ gây cho tôm chết nhiều hơn cả. So với lượng oxy trong không
khí là 200.000ppm, (1ppm = 1 phần triệu) thì số oxy hoà tan trong nước rất ít, nhưng ta
chỉ cần 5ppm oxygen trong nước là đủ cho tôm hô hấp một cách an toàn.
DO là 5mg/lit.
Nhóm 4
6
Độ cứng của nước: nước trong ao hồ có độ cứng 20-150 ppm thì thích hợp cho việc nuôi
tôm cá. Nhưng nước có độ cứng cao quá (trên 300 ppm) sẽ làm giảm sự thay vỏ và mức
tăng trưởng của tôm càng xanh.
3.2.2. Thành phần hóa học của tôm
- Protein: 19-23 %
- Lipid: 0,3-1,4 %
- Glucid: 2%
- Tro: 1,3-1,8 %
- Canxi: 29-30 %
- Phosphat: 33-67 %
- Fe: 1,2-5,1 %
LOÀI TÔM
THÂN TÔM THỊT
TÔM ĐẦU
TÔM VỎ TÔM
(%)
(%)
(%)
(%)
He
61,19
52,95
61,96
58,23
59,30
57,71
60,32
58,68
60,25
50,47
40,22
28,07
52,05
51,62
52,84
48,60
41,45
47,43
49,02
46,94
48,04
39,15
31,61
22,20
29,80
28,00
31,40
33,90
33,14
31,85
31,55
33,20
31,75
42,38
51,95
63,40
10,00
9,00
Thẻ
Sú
8,90
Rằn
Gân
Chì
10,40
11,27
11,07
12,15
12,20
13,07
11,62
8,56
Bộp
Rão
Nghệ
Sắt
Càng
Hùm
5,50
Nhóm 4
7
Mũ ni
41,52
30,77
52,02
12,57
3.2.3. Phân loại, phân bố, chu trình sống của tôm
✓ Phân loại
Tôm sú (Tên tiếng Anh: Giant/Black Tiger Prawn) được phân loại như sau:
– Ngành: Arthropoda
– Lớp: Crustacea
– Bộ: Decapoda
– Họ chung: Penaeidea
– Họ: Penaeus Fabricius
– Giống: Penaeus
– Loài: Monodon
– Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius
✓ Cấu tạo
Nhóm 4
8
Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận sau:
+ Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, có răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy có 7 – 8 răng
và dưới chủy có 3 răng.
+ Mũi khứu giác và râu: cơ quan nhận biết và giữ thăng bằng cho tôm
+ 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn và bơi lội
+ 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò
+ Cặp chân bụng: bơi
+ Đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp.
+ Bộ phận sinh dục (nằm dưới bụng)
Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm
trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.
Con đực: cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài
có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra
hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.
Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp
háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực
thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.
Nhóm 4
9
✓ Phân bố
Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan,
phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và
Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E
từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia,
Philippines và Việt Nam.
Tôm bột (PL.), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ
biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích
sống vùng nước sâu hơn.
✓ Chu kì sống của tôm sú
Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú :
– Nauplli: 6 giai đoạn: 36 – 51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ
4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn
+ N1: dài khoảng 0,4 mm, dày 0,2 mm
+ N2: dài khoảng 0,45 mm, dày 0,2 mm
+ N3: dài khoảng 0,49 mm, dày 0,2 mm
+ N4: dài khoảng 0,55 mm, dày 0,2 mm
+ N5: dài khoảng 0,61 mm, dày 0,2 mm
– Zoea: 3 giai đoạn: 105 – 120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2
lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vất phiêu sinh.
+ Z1: dài khoảng 1 mm, dày 0,45 mm, xuất hiện hai phần dầu và bụng rõ rệt.
+ Z2: dài khoảng 1,9 mm, xuất hiện mặt và chủy.
+ Z3: dài khoảng 2,7 mm, xuất hiện gai trên bụng.
– Mysis: 3 giai đoạn: 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau.
+ M1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp chân
bụng, đuôi và quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.
+ M2: dài khoảng 4 mm.
+ M3: dài khoảng 4,4 mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện răng trên
chủy.
Nhóm 4
10
– Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành
– Juvenile: giai đoạn trưởng thành.
Tuổi thành thục: tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi.
Xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh
dục phụ. Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được
tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh. Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng
từ
50g
trở
lên.
+ Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone) được sản
xuất bởi tế bào thần kinh trong cơ quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap
đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra. Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua tác
động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lộ xác, đem lại sự thành thục
mau
chóng
hơn.
+ Số lượng trứng đẻ của tôm cái: nhiều hay ít là phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và
trọng lượng cá thể: trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn. Khi con cái thành thục ngoài tự
nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 -1.200.000 trứng. Nếu cắt mắt nuôi vỗ
trong bể xi măng, thành thục và đẻ, cho số lượng trứng từ 200.000- 600.000 trứng.
+ Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ) trứng sau khi đẻ được 14-
15 giờ, ở nhiệt độ 27-28 độ C sẽ nở thành ấu trùng (Nauplii). Tôm sú đẻ quanh năm,
nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4 và tháng 7-10.
– Tuổi thọ tôm sú con đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm.
Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú.
+ Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi
vùng nước lợ).
+ Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng và sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ở ngoài khơi nơi
Nhóm 4
11
có nồng độ muối giao động từ 28 – 32‰ và ổn định.
✓ Sinh sản
Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia
sinh sản. Ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt được tôm
chân trắng. Song mùa sinh sản của tôm chân trắng ở vùng biển lại có sự khác nhau ví dụ:
ở ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4. Lượng trứng của mỗi vụ đẻ
phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ 30 - 45g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000
trứng, đường kính trứng 0.22mm.
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ
cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục
thì có lần lột vỏ. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng nở ra ấu trùng Nauplius. ấu trùng Nauplius
trải qua 6 giai đoạn: Zoea qua 3 giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae. Chiều
dài của Postlarvae tôm P.Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.
✓ Tập tính
Ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu khoảng 72
m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 -
Nhóm 4
12
34‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC, tuy nhiên chúng có thể sống được ở
nhiệt độ 12 - 28oC.
Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác. Song không đòi hỏi thức
ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú.
Tôm chân trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm sú ở tuổi thành
niên. Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời gian 180
ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120 ngày. Là đối tượng nuôi
quan trọng sau tôm sú.
3.2.4. Khả năng thích nghi với điều kiện môi trường
3.2.4.1. Khả năng thích ứng với nhiệt độ.
Tôm có biên độ giao động nhiệt cao từ 14 – 35 độ C tôm có thể sống được. Nhiệt độ thích
hợp từ 28 – 30 độ C.
3.2.4.2. Độ muối
Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2 – 40‰, thích hợp là 15 – 32 ‰ nồng độ muối
thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là ở 10 – 1‰. Đối với
ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 – 30‰.
3.2.4.3. Độ pH
Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5 – 9. Khi môi trường sống của tôm có pH = 5 tôm
chết sau 45 giờ, pH = 5,5 tôm chết sau 24 giờ. Nếu pH xuống thấp thì tôm mất khả năng
vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt),
đôi khi tôm nhảy cả lên bờ. pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 –
8,5.
3.2.4.4 Các chất khí hòa tan
– Oxy: Tôm rất nhạy cảm với hàm lượng oxy hòa tan trong nước, phạm vi giới hạn từ 3 –
11mg/lít.
– CO2: Hàm lượng CO2 thích hợp là 10mg/lít.
Nhóm 4
13
– H2S: Hàm lượng H2S cho phép trong các ao nuôi thâm canh và bán thâm canh là
0,03mg/lít và tối ưu là bằng 0. Trong bể ương ấu trùng thì hàm lượng H2S luôn bằng 0.
3.2.4.5 Tính thích ánh sáng và hướng quang của tôm
Đặc tính của tôm là thích ánh sang yếu, mọi hoạt động như: Giao vĩ, sinh sản, bắt mồi…
đều diễn ra vào ban đêm nhất là lúc chập choạng tối và gần sáng. Tôm trưởng thành có
thể nhận biết được tầng ánh sáng 1 lux cách xa từ 20-30 m. Nhưng nếu nguồn sáng không
ổn định tôm có thể bỏ ăn. Ánh sáng trong bể ương ấu trùng không cần thiết, chủ yếu là
ánh sáng nhân tạo.
3.2.4.6. Cơ chế lột xác của tôm
Mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng trung bình từ 10-15% so với
trước khi lột xác. Sự lột xác của tôm do một loại hooc môn ở cuống mắt quy định. Cuống
mắt còn lại chứa các tế bào kết tủa ion Canxi và ion Photpho làm cho vỏ tôm cứng lại sau
khi lột xác được 0,5-1 giờ. Các tế bào này hoạt động được dưới tác dụng của ánh sáng
mặt trời.
3.2.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bắt mồi của tôm sú
- Nhiệt độ: Cường độ bắt mồi của tôm he lớn nhất từ 28 – 30 độ C, ở nhiệt độ dưới 20 độ
C hay trên 30 độ C tôm giảm bắt mồi và ở nhiệt độ dưới 15 độ C hay trên 35 độ C thì tôm
ngừng hẳn hoạt động bắt mồi.
– Ánh sáng: Tôm là loài thích ánh sáng yếu, cường độ bắt mồi của tôm lớn nhất vào
chiều tối và gần sáng, ngoài ra các hoạt động sinh sản, giao vĩ cũng diễn ra vào ban đêm.
Khi cường độ ánh sáng mạnh thì tôm giảm bắt mồi và có hiện tượng vùi mình xuống bùn.
Điều này có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sử dụng thức ăn trong thực tế sản xuất.
Đặc
điểm
sinh
sản
– Cơ quan sinh dục cái được nhận biết nhờ một cơ quan giao cấu gọi là Thelycum nằm
giữa đôi chân bò thứ 5.
14
– Cơ quan sinh dục đực được nhận biết dễ dàng bằng mắt thường qua cơ quan giao cấu
gọi là Petasma nằm giữa đôi chân bò thứ nhất.
Đặc điểm các giai đoạn phát triển buồng trứng của tôm
– Giai đoạn 1: Buồng trứng dạng sợi mãnh nằm trên ruột, dưới động mạch bụng kéo dài
từ tâm dạ dày đến hết đốt bụng thứ 6.
– Giai đoạn 2: Do buồng trứng phát triển tăng về thể tích và trọng lượng nên dễ dàng
phân biệt với ống tiêu hóa và động mạch bụng, kích thước trứng đạt từ 174 – 177μn. Nếu
nhìn tôm mẹ dưới ánh sáng qua lớp vỏ hoặc lưng ta thấy một đường đậm chạy dọc theo
chiều dài thân tôm.
– Giai đoạn 3: Buồng trứng trương phồng, đường kính trứng đạt kích thước trung bình
208 – 215 μn. Thể tích tăng nhiều lần so với giai đoạn 2.
– Giai đoạn 4: Là giai đoạn chín mùi sinh dục, trứng đã chuẩn bị cho quá trình chuyển
hóa vật chất sau này, đường kính trứng đạt kích thước tối đa 235 – 239 μn. Nếu đặt tôm
mẹ dưới nguồn sáng quan sát ta thấy có dãy trứng rộng nhất kéo dài từ tâm dạ dày đến
giữa đốt bụng thứ 6 và phình to hình tam giác ở đốt thứ nhất và thứ hai, hạt trứng có màu
xanh ngọc và phân biệt rõ ràng.
– Giai đoạn 5: Gọi là giai đoạn sau khi đẻ buồng trứng đã thải hết trứng ra ngoài nên khó
phân biệt với ống ruột.
Nhóm 4
15
– Khả năng đẻ trứng của tôm sú: Tôm sú tự nhiên (ở vùng biển Khánh Hòa, Cà Mau) có
thể đẻ từ 300.000 – 1.000.000 trứng. Tôm thường đẻ trứng ở các bãi xa bờ, nước xâu,
trong sạch và có độ mặn cao trên 30‰.
3.3.Thực trạng sử dụng tạp chất của tôm hiện nay
Nhiều loại hóa chất, chế phẩm sinh học được sử dụng để xử lý nền đáy, nước trong ao
nuôi tôm thâm canh và trong suốt quá trình nuôi trên các trang trại tôm nuôi ở Mỹ Thanh,
Sóc Trăng. Các chất chủ yếu là vôi các loại, thuốc diệt giáp xác, khoáng, thuốc kháng
sinh, các loại thức ăn bổ sung, vitamin và men vi sinh. Mặc dù, công dụng và hiệu quả
của chúng chưa được chứng minh có tác động tích cực đến năng xuất, sản lượng tôm
nuôi. Đa số các trang trại nuôi tôm điều không có ao xử lý nước nuôi và nước thải. Điều
tra cho thấy, tôm bệnh ở các mô hình trang trại trong vùng chủ yếu bị teo gan, nhũn gan
và chết nhiều ở giai đoạn trên dưới một tháng tuổi. Việc sử dụng các loại thuốc kháng
sinh để điều trị và phòng bệnh trong quá trình nuôi tuy có sự ngưng chết nhưng không có
hiệu quả trong trị bệnh tôm.
Nguyên nhân tôm chết trong vùng có liên quan đến sự tồn dư thuốc diệt giáp xác trong
quá trình xử lý ao nước và nền đáy ao nuôi, hơn 50 % ao kiểm tra trong nghiên cứu có
tồn lưu chất diệt giáp xác Cypermethrin dao động từ 31.5 - 603.5 ppb. 261 ĐẶT VẤN
ĐỀ Những năm gần đây diện tích nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) phát
triển rất mạnh về số lượng và diện tích nuôi. Đặc biệt Sóc trăng là một trong những tỉnh
đứng đầu về diện tích và qui mô nuôi tôm. Sự gia tăng nhanh chóng về qui mô cũng như
sự phát triển mạnh về diện tích dẫn đến việc sử dụng nhiều các loại hóa chất và chế phẩm
sinh học.
Thực tế trên cũng góp phần nguyên nhân đến những phát sinh tôm bệnh, suy thoái hệ
sinh thái ao, cũng như môi trường bên ngoài và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử
dụng. Hiện nay, nuôi tôm trong vùng đang gặp nhiều khó khăn, thử thách như ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh và chi phí tăng cao như thức ăn, hóa chất. Bệnh cạnh đó, sự bùng
phát dịch bệnh đang tăng nhanh, ngoài diện tích thiệt hại bệnh tôm teo gan đã xảy ra, tôm
bị bệnh từng ngày tiếp tục lan rộng và tiếp tục gia tăng về diện tích nuôi. Chỉ riêng tỉnh
Sóc Trăng, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 4 tháng đầu năm 2011 là 24.859 ha trong
Nhóm 4
16
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản - Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC trong tôm bằng test nhanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tieu_luan_mon_kiem_tra_va_danh_gia_chat_luong_san_pham_thuy.docx