Tiểu luận môn Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản - Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC trong tôm bằng test nhanh

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  
KHOA THỦY SẢN  
Môn: Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản  
Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC  
trong tôm bằng test nhanh  
GVHD: Trần Quốc Đảm  
NHÓM 4 (thứ 5, tiết 7-9, phòng B406)  
Nguyễn Vũ Hảo  
Nguyễn Công Khoa  
Nguyễn Duy Lợi  
Trần Trung Nhân  
Thị Thu  
2006140086  
2023140397  
2006140170  
2006140222  
2006140329  
2006140404  
2006140405  
Quang Vinh  
Hồ Đặng Tuấn Vũ  
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC  
STT  
Tên  
MSSV  
Công việc  
Phân loại  
1
Nguyễn Duy Lợi  
206140170  
Tổng hợp Word, PP, thuyết  
trình  
2
3
4
Trần Trung Nhân 2006140222  
Phương pháp kiểm tra tinh  
bột bằng test nhanh  
Nguyễn Vũ Hảo  
Quang Vinh  
Thị Thu  
2006140086  
2006140404  
Phương pháp kiểm tra tinh  
bột bằng test nhanh  
Hóa chất, kết luận, clip,  
nguyên liệu  
5
6
2006140329  
2023140397  
Tổng quan  
Nguyễn Công  
Phương pháp kiểm tra CMC  
bằng test nhanh  
Khoa  
7
7
Hồ Đặng Tuấn  
Vũ  
2006140405  
Phương pháp kiểm tra CMC  
bằng test nhanh  
Cả nhóm  
Đánh giá  
Thảo luận, phân công nhiệm  
vụ, in bài  
MỤC LỤC  
MỞ ĐẦU  
Trong những năm gần đây, xuất khẩu thủy sản luôn nằm trong những ngành có kim  
ngạch xuất khẩu cao của Việt Nam do nguồn nguyên liệu dồi dào từ các hoạt động đánh  
bắt và nuôi trồng. Trong đó đồng bằng sông Cửu Long là vùng có điều kiện tự nhiên  
thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản; đặc biệt là tôm. Hiện nay, nghề nuôi tôm đang  
được phát triển tại các tỉnh ven biển miền tây như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà  
Vinh… với sản lượng ngày càng lớn và giá trị xuất khẩu ngày càng cao.. Bên cạnh đó, do  
yêu cầu khắt khe của thị trường nhập khẩu đòi hỏi các mặt hàng phải chất lượng cao  
và an toàn thực phẩm; do đó để đứng vững trên thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải  
nâng cao chất lượng sản phẩm. Để sản phẩm đạt chất lượng cao đòi hỏi phải kết hợp  
nhiều yếu tố từ nguyên liệu đầu vào, kỹ thuật sản xuất, đến những thiết bị hiện đại cần  
thiết cho quá trình chế biến ra sản phẩm  
Trong nghiên cứu điều tra cho thấy rất nhiều loại hóa chất chế phẩm sinh học  
được sử dụng trong việc xử lý môi trường, ao nuôi, điều trị và phòng ngừa khi dịch bệnh  
xảy ra trên tôm nuôi các trang trại tại Mỹ Thanh, Sóc trăng. Nhiều loại hóa chất được  
sử dụng rất nhiều thường xuyên trong ao nuôi đó là các loại vôi, và khoáng nhằm duy  
trì ổn định pH và độ kiềm. Kết quả điều tra này cho thấy, hầu hết ở tất cả các trang trại  
nuôi trong vùng đều không có ao lắng, ao xử nước thải. Bên cạnh đó, việc xử lý ao và  
môi trường nước đều sử dụng thuốc diệt giáp xác để diệt giáp xác và thực hiện trong ao  
nuôi mà không có xử lý trong ao lắng trước khi cho vào ao nuôi. Hệ quả của việc này là  
tồn lưu một lượng lớn thuốc diệt giáp xác có gốc Cypermtherin trong ao với hàm lượng  
thấp nhất là 31,49 ppb và cao nhất là 603,5 ppb dẫn đến tôm nuôi trong ao bị nhiễm độc  
chết. Đối với các ao nhiễm hàm lượng lớn thuốc diệt giáp xác hầu như không thu  
hoạch được, với hàm lượng thấp hơn thì sản lượng thể thu hoạch rất thấp  
Bài tiểu luận sẽ trình bày phương pháp xác định 2 tạp chất trong tôm phương pháp  
test nhanh. Bài tiểu luận còn mang tính khai, mang tính tìm hiểu khái quát chung,  
nhóm tha thiết mong sự đóng góp từ thầy và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh và hoàn  
thiện hơn.  
Nhóm tác giả  
Nhóm 4  
1
 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN  
1. Các khái niệm.  
Tạp chất: những chất rắn, lỏng không phải là thành phần tự nhiên của bản thân tôm,  
được con người cố tình đưa vào để làm tăng khối lượng, tăng kích cỡ, làm thay đổi kết  
cấu, lừa dối cảm giác về độ tươi nhằm mục đích gian dối kinh tế.  
Đánh giá cảm quan: là việc sử dụng giác quan (nhìn, ngửi, nếm, sờ nắn và nghe) để  
xét đoán, đánh giá những tiêu chí liên quan đến chất lượng.  
Lô tôm nguyên liệu: một lượng tôm cùng chủng loại, cùng một chủ sở hữu, vận  
chuyển trên cùng một phương tiện, được tập kết hoặc giao nhận cùng một thời gian và địa  
điểm.  
Mẻ hàng: là lượng tôm nguyên liệu được chứa trong một dụng cụ chứa, có cùng điều  
kiện bảo quản.  
Lấy mẫu chọn lựa: việc lấy mẫu đại diện trong những mẻ hàng có dấu hiệu nghi  
ngờ cao nhất. [2]  
2. Sơ lược về tinh bột, CMC.  
2.1. Tinh bột  
Tinh bột tiếng Hy Lạp là amidon công thức hóa học: (C6H10O5)n) là một  
polysacarit carbohydrate chứa hỗn hợp amyloza và amylopectin, tỷ lệ phần trăm amilose  
và amilopectin thay đổi tùy thuộc vào từng loại tinh bột, tỷ lệ này thường từ 20:80 đến  
30:70. Tinh bột nguồn gốc từ các loại cây khác nhau có tính chất vật lý và thành phần  
hóa học khác nhau. Chúng đều là các polymer carbohydrat phức tạp của glucose (công  
thức phân tử là C6H12O6). Tinh bột, cùng với protein và chất béo là một thành phần  
quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng của loài người cũng như nhiều loài động vật  
khác. Ngoài sử dụng làm thực phẩm ra, tinh bột còn được dùng trong công nghiệp sản  
xuất giấy, rượu, băng xương. Tinh bột được tách ra từ hạt như ngô và lúa mì, từ rễ và  
Nhóm 4  
2
       
củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột chính dùng trong công nghiệp. Thuốc  
thử tinh bột iốt. Khi gặp iốt, tinh bột sẽ cho màu xanh dương.  
Hồ tinh bột  
Cơ chế tác dụng  
Dung dịch hồ tinh bột khi gặp dung dịch Iot (Iod, I2) thì tạo một phức chất có màu xanh  
dương (da trời, xanh lam), khi đun nóng thì mất màu xanh, khi để nguội lại xuất hiện màu  
xanh.  
Nguyên nhân là dạng amylozơ của tinh bột tạo một cấu trạng (cấu dạng) hình xoắn ốc và  
phân tử I2 bị giữ trong ống này tạo phức chất có màu xanh dương. Khi đun nóng thì cấu  
trạng xoắn ốc bị phá hủy, do đó không còn màu xanh nữa, nhưng nếu để nguội lại tái tạo  
dạng ống nên I2 lại bị nhốt trong ống này, vì thế xuất hiện màu xanh trở lại.  
Do đó dung dịch hồ tinh bột thuốc thử để nhận biết Iot và ngược lại, dung dịch Iot là  
một loại thuốc thử để nhận biết tinh bột.  
2.2. CMC  
Phụ gia tạo đặc (làm đặc, làm dầy) CMC carboxymethyl cellulose có nguồn gốc từ  
cellulose – một hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần chính của  
hầu hết thành tế bào thực vật (cell wall). Nó là nguồn nguyên liệu đầu tiên được sử dụng  
để tạo ra những sản phẩm biến tính (modification) ứng dụng trong công nghiệp thực  
phẩm và các ngành khác.  
Nhóm 4  
3
 
Phụ gia tạo đặc CMC lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1918, bởi tập đoàn  
Hercules Incorporated. Ngày nay, CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của  
cellulose với acid chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng  
quan trọng của như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính,… CMC bán  
tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chất  
tẩy rửa,…  
Phụ gia tạo đặc Carboxymethyl cellulose (CMC) một polymer, là dẫn xuất  
cellulose với các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl  
của các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose và thường được sử dụng  
dưới  
dạng  
muối  
Natri  
carboxymethyl  
cellulose.  
Ngoài ra CMC còn được gọi với một số tên gọi khác như Carboxymethylcellulose,  
carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum, mã phụ gia thực phẩm  
INS là E466  
Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC - Carboxymethyl cellulose E466  
Nhóm 4  
4
Tính chất phụ gia CMC carboxymethyl cellulose:  
chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không mùi hạt hút ẩm. CMC tan  
trong cả nước nóng và nước lạnh.  
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Độ  
chắc tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch lượng  
nhóm acetat thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của  
nhóm acetat là 7% so với CMC.  
CMC không tan trong dung môi hữu cơ như ethanol, glycerol,… nếu trong công  
thức có các thành phần này phải tăng cường sự phân tán CMC trước bằng cách bổ sung  
đường, fructose syrup hoặc syrup đường nghịch đảo. Dầu ăn thể được sử dụng, mặc dù  
khả năng hòa tan có thể chậm hơn dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ các hạt CMC.  
3. Sơ lược về nguyên liệu tôm  
3.1. Tình hình xuất nhập khẩu tôm hiện nay  
3.1.1. Xuất khẩu  
VASEP cho biết, kim ngạch xuất khẩu tôm quý II/2016 của Việt Nam đạt 732,3  
triệu USD, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu tôm trong 6 tháng  
đầu năm nay đạt 1,4 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015. Top 10 thị trường  
nhập khẩu chính tôm của Việt Nam gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,  
Canada, Australia, ASEAN, Đài Loan và Thụy Sĩ. Các thị trường này chiếm 95% tổng  
xuất khẩu tôm của cả nước. Trong đó, duy nhất thị trường Nhật Bản giảm 8,8%, còn lại  
các thị trường khác đều tăng.  
Tình hình xuất khẩu tôm tăng những tháng đầu năm nay là nhờ nhu cầu từ các thị  
trường chính hồi phục lượng tồn kho giảm, tỷ giá tiền tệ ổn định hơn; giá tôm thế giới  
và giá tôm xuất khẩu có xu hướng tăng. Tuy nhiên, năm 2016, ảnh hưởng của El Nino  
vẫn tiếp diễn gây nắng nóng và hạn hán ở nhiều nơi, sản lượng tôm nuôi trên thế giới vì  
thế sẽ ở mức hạn chế. Giá tôm thế giới có xu hướng tăng khoảng 10 - 15% sau khi giảm  
Nhóm 4  
5
   
mạnh trong năm 2015. Từ nay đến cuối năm, dự báo xuất khẩu tôm có thể duy trì mức ổn  
định, kim ngạch xuất khẩu tôm năm nay có thể đạt mức 3 tỷ USD.  
3.1.2. Nhập khẩu  
Theo VASEP, năm 2015 nhập khẩu tôm đạt 426 triệu USD, chiếm 40% tổng kim  
ngạch nhập khẩu thủy sản năm 2015. Trong đó Ấn Độ quốc gia có giá xuất khẩu tôm rẻ  
hơn Việt Nam, có lúc chênh lệch đến 2 USD/kg đã trở thành nguồn cung tôm lớn nhất  
của Việt Nam và chiếm đến 74,7% tổng nhập khẩu tôm của cả nước trong năm 2015.  
Trong năm 2016, Việt Nam sẽ cơ hội tăng xuất khẩu tôm sang một số thị trường chủ  
lực nhờ tận dụng các hiệp định thương mại tự do đã được kết. vậy, nhu cầu nhập  
khẩu tôm năm 2016 của Việt Nam sẽ lên khoảng 470 triệu USD, tăng 10% so với năm  
2015.  
3.2. Đặc điểm  
3.2.1. Môi trường sống của tôm  
Chủ yếu sống ở vùng nước lợ, cửa sông, ven biển, sống ở đáy nơi có bùn cát, sống vùi  
mình.  
Nhiệt độ thích hợp: 25-30oC.  
Độ mặn: 0- 40‰ (thích hợp nhất là 15- 25‰), nhu cầu về độ mặn thay đổi tuỳ theo từng  
loại tôm và thời điểm trong chu trình sinh sống của mỗi loại; lúc còn nhỏ tôm dễ bị ảnh  
hưởng bởi sự thay đổi độ mặn một cách đột ngột hơn là lúc tôm đã lớn. Tôm sú có thể  
chịu được sự biến thiên của độ mặn từ 3-45 0/00, nhưng độ mặn tưởng cho tôm sú là 18-  
200/00.  
PH thích hợp: 7,2- 8,8.  
Oxy: đây yếu tố quan trọng nhất cần đặc biệt chú trọng trong kỹ nghệ nuôi tôm. Lượng  
dưỡng khí thấp trong ao dễ gây cho tôm chết nhiều hơn cả. So với lượng oxy trong không  
khí là 200.000ppm, (1ppm = 1 phần triệu) thì số oxy hoà tan trong nước rất ít, nhưng ta  
chỉ cần 5ppm oxygen trong nước đủ cho tôm hô hấp một cách an toàn.  
DO là 5mg/lit.  
Nhóm 4  
6
 
Độ cứng của nước: nước trong ao hồ độ cứng 20-150 ppm thì thích hợp cho việc nuôi  
tôm cá. Nhưng nước độ cứng cao quá (trên 300 ppm) sẽ làm giảm sự thay vỏ mức  
tăng trưởng của tôm càng xanh.  
3.2.2. Thành phần hóa học của tôm  
- Protein: 19-23 %  
- Lipid: 0,3-1,4 %  
- Glucid: 2%  
- Tro: 1,3-1,8 %  
- Canxi: 29-30 %  
- Phosphat: 33-67 %  
- Fe: 1,2-5,1 %  
LOÀI TÔM  
THÂN TÔM THỊT  
TÔM ĐẦU  
TÔM VỎ TÔM  
(%)  
(%)  
(%)  
(%)  
He  
61,19  
52,95  
61,96  
58,23  
59,30  
57,71  
60,32  
58,68  
60,25  
50,47  
40,22  
28,07  
52,05  
51,62  
52,84  
48,60  
41,45  
47,43  
49,02  
46,94  
48,04  
39,15  
31,61  
22,20  
29,80  
28,00  
31,40  
33,90  
33,14  
31,85  
31,55  
33,20  
31,75  
42,38  
51,95  
63,40  
10,00  
9,00  
Thẻ  
Sú  
8,90  
Rằn  
Gân  
Chì  
10,40  
11,27  
11,07  
12,15  
12,20  
13,07  
11,62  
8,56  
Bộp  
Rão  
Nghệ  
Sắt  
Càng  
Hùm  
5,50  
Nhóm 4  
7
ni  
41,52  
30,77  
52,02  
12,57  
3.2.3. Phân loại, phân bố, chu trình sống của tôm  
Phân loại  
Tôm sú (Tên tiếng Anh: Giant/Black Tiger Prawn) được phân loại như sau:  
– Ngành: Arthropoda  
Lớp: Crustacea  
Bộ: Decapoda  
Họ chung: Penaeidea  
Họ: Penaeus Fabricius  
Giống: Penaeus  
– Loài: Monodon  
– Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius  
Cấu tạo  
Nhóm 4  
8
Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận sau:  
+ Chủy: dạng như lưỡi kiếm, cứng, răng cưa. Với tôm sú, phía trên chủy có 7 – 8 răng  
dưới chủy có 3 răng.  
+ Mũi khứu giác và râu: quan nhận biết giữ thăng bằng cho tôm  
+ 3 cặp chân hàm: lấy thức ăn bơi lội  
+ 5 cặp chân ngực: lấy thức ăn và bò  
+ Cặp chân bụng: bơi  
+ Đuôi: có 1 cặp chân đuôi để tôm có thể nhảy xa, điều chỉnh bơi lên cao hay xuống thấp.  
+ Bộ phận sinh dục (nằm dưới bụng)  
Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm  
trưởng thành phân biệt đực cái, thông qua quan sinh dục phụ bên ngoài.  
Con đực: cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài  
quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra  
hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.  
Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp  
háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực  
thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.  
Nhóm 4  
9
Phân bố  
Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan,  
phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek – 1955, Holthuis và  
Rosa – 1965, Motoh – 1981, 1985) Nhìn chung, tôm sú phân bố từ kinh độ 30E đến 155E  
từ vĩ độ 35N tới 35S xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia,  
Philippines và Việt Nam.  
Tôm bột (PL.), tôm giống (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập tính sống gần bờ  
biển rừng ngập mặn ven bờ. Khi tôm trưởng thánh di chuyển xa bờ vì chúng thích  
sống vùng nước sâu hơn.  
Chu kì sống của tôm sú  
Các giai đoạn phát triển ấu trùng tôm sú :  
– Nauplli: 6 giai đoạn: 36 – 51 giờ, các Nauplli bơi từng đoạn ngắn rồi nghỉ, lột vỏ  
4 lần, mỗi lần khoảng 7 giờ, tự sống bằng noãn hoàng, không cần cho ăn  
+ N1: dài khoảng 0,4 mm, dày 0,2 mm  
+ N2: dài khoảng 0,45 mm, dày 0,2 mm  
+ N3: dài khoảng 0,49 mm, dày 0,2 mm  
+ N4: dài khoảng 0,55 mm, dày 0,2 mm  
+ N5: dài khoảng 0,61 mm, dày 0,2 mm  
– Zoea: 3 giai đoạn: 105 – 120 giờ, các Zoea bơi liên tục gần mặt nước, lột vỏ 2  
lần, mỗi lần khoảng 36 giờ, ăn thực vất phiêu sinh.  
+ Z1: dài khoảng 1 mm, dày 0,45 mm, xuất hiện hai phần dầu bụng rệt.  
+ Z2: dài khoảng 1,9 mm, xuất hiện mặt chủy.  
+ Z3: dài khoảng 2,7 mm, xuất hiện gai trên bụng.  
– Mysis: 3 giai đoạn: 72 giờ, các Mysis bơi hướng xuống sâu, đuôi đi trước, đầu đi sau.  
+ M1: dài khoảng 3.4mm, có hình dạng của tôm trưởng thành, xuất hiện các cặp chân  
bụng, đuôi quạt đuôi, các gai bụng thu nhỏ lại.  
+ M2: dài khoảng 4 mm.  
+ M3: dài khoảng 4,4 mm, chân bụng dài hơn, phân thành đốt nhỏ, xuất hiện răng trên  
chủy.  
Nhóm 4  
10  
– Postlarvae: giai đoạn gần trưởng thành  
– Juvenile: giai đoạn trưởng thành.  
Tuổi thành thục: tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái từ tháng thứ 8 trở đi.  
Xác định sự thành thục của tôm cái dễ hơn, chỉ cần quan sát có túi tinh ở cơ quan sinh  
dục phụ. Phương pháp xác định thành thục ở con đực khó hơn, chỉ khi nào tìm thấy được  
tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh. Thường dựa vào trọng lượng để xác định khi con đực nặng  
từ  
50g  
trở  
lên.  
+ Hormone điều khiển sự thành thục sinh dục (GIH, gonal inhibiting hormone) được sản  
xuất bởi tế bào thần kinh trong quan X của cuống mắt, vận chuyển tới tuyến giáp sinap  
đưa vào kho dự trữ và khi cần thì tiết ra. Sự thành thục sinh dục của tôm sú thông qua tác  
động của tuyến nội tiết, khi cắt mắt tức là thúc đẩy chu kỳ lộ xác, đem lại sự thành thục  
mau  
chóng  
hơn.  
+ Số lượng trứng đẻ của tôm cái: nhiều hay ít là phụ thuộc vào chất lượng buồng trứng và  
trọng lượng thể: trọng lượng lớn cho trứng nhiều hơn. Khi con cái thành thục ngoài tự  
nhiên có trọng lượng từ 100-300g cho 300.000 -1.200.000 trứng. Nếu cắt mắt nuôi vỗ  
trong bể xi măng, thành thục đẻ, cho số lượng trứng từ 200.000- 600.000 trứng.  
+ Tôm cái đẻ trứng vào ban đêm (thường từ 22 giờ đến 2 giờ) trứng sau khi đẻ được 14-  
15 giờ, ở nhiệt độ 27-28 độ C sẽ nở thành ấu trùng (Nauplii). Tôm sú đẻ quanh năm,  
nhưng tập trung vào hai thời kỳ chính: tháng 3-4 và tháng 7-10.  
Tuổi thọ tôm sú con đực khoảng 1,5 năm, con cái chừng 2 năm.  
Có hai đặc điểm cần chú ý trong vòng đời Tôm sú.  
+ Tăng trưởng từ hậu ấu trùng đến lúc trưởng thành xảy ra vùng cửa sông (đặc trưng bởi  
vùng nước lợ).  
+ Sự chín sinh dục, kết cặp, đẻ trứng sự phát triển ấu trùng đều xảy ra ngoài khơi nơi  
Nhóm 4  
11  
nồng độ muối giao động từ 28 – 32‰ và ổn định.  
Sinh sản  
Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 - 45 g/con là có thể tham gia  
sinh sản. Ở khu vực tự nhiên có tôm chân trắng phân bố thì quanh năm đều bắt được tôm  
chân trắng. Song mùa sinh sản của tôm chân trắng ở vùng biển lại sự khác nhau ví dụ:  
ven biển phía Bắc Equađo tôm đẻ tử tháng 12 đến tháng 4. Lượng trứng của mỗi vụ đẻ  
phụ thuộc vào cỡ tôm mẹ: Nếu tôm mẹ từ 30 - 45g thì lượng trứng từ 100.000 - 250.000  
trứng, đường kính trứng 0.22mm.  
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ  
cách nhau 2 - 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất tới 10 lần/năm. Thường sau 3 - 4 lần đẻ liên tục  
thì có lần lột vỏ. Sau khi đẻ 14 - 16 giờ trứng nở ra ấu trùng Nauplius. ấu trùng Nauplius  
trải qua 6 giai đoạn: Zoea qua 3 giai đoạn, Mysis qua 3 giai đoạn thành Postlarvae. Chiều  
dài của Postlarvae tôm P.Vannamei khoảng 0,88 - 3mm.  
Tập tính  
vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu khoảng 72  
m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 - 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 -  
Nhóm 4  
12  
34‰, pH = 7,7 - 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 - 32oC, tuy nhiên chúng có thể sống được ở  
nhiệt độ 12 - 28oC.  
Tôm chân trắng là loài ăn tạp giống như những loài tôm khác. Song không đòi hỏi thức  
ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú.  
Tôm chân trắng tốc độ sinh trưởng nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm sú ở tuổi thành  
niên. Trong điều kiện tự nhiên từ tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời gian 180  
ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn tới 15 g trong giai đoạn 90 - 120 ngày. Là đối tượng nuôi  
quan trọng sau tôm sú.  
3.2.4. Khả năng thích nghi với điều kiện môi trường  
3.2.4.1. Khả năng thích ứng với nhiệt độ.  
Tôm có biên độ giao động nhiệt cao từ 14 – 35 độ C tôm có thể sống được. Nhiệt đthích  
hợp từ 28 – 30 độ C.  
3.2.4.2. Độ muối  
Tôm sú thích ứng rộng với độ muối từ 0.2 – 40‰, thích hợp là 15 – 32 ‰ nồng độ muối  
thích ứng nhất cho các mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh là 10 – 1‰. Đối với  
ấu trùng ương nuôi trong bể thích hợp nhất từ 28 – 30‰.  
3.2.4.3. Độ pH  
Phạm vi pH thích ứng của tôm là 7,5 – 9. Khi môi trường sống của tôm có pH = 5 tôm  
chết sau 45 giờ, pH = 5,5 tôm chết sau 24 giờ. Nếu pH xuống thấp thì tôm mất khả năng  
vùi mình xuống bùn, dạt vào bờ, tôm yếu ớt, màu sắc thay đổi đột ngột (tôm nhợt nhạt),  
đôi khi tôm nhảy cả lên bờ. pH trong bể ương ấu trùng luôn nằm trong khoảng từ 7,5 –  
8,5.  
3.2.4.4 Các chất khí hòa tan  
– Oxy: Tôm rất nhạy cảm với hàm lượng oxy hòa tan trong nước, phạm vi giới hạn từ 3 –  
11mg/lít.  
– CO2: Hàm lượng CO2 thích hợp là 10mg/lít.  
Nhóm 4  
13  
   
– H2S: Hàm lượng H2S cho phép trong các ao nuôi thâm canh và bán thâm canh là  
0,03mg/lít và tối ưu bằng 0. Trong bể ương ấu trùng thì hàm lượng H2S luôn bằng 0.  
3.2.4.5 Tính thích ánh sáng và hướng quang của tôm  
Đặc tính của tôm là thích ánh sang yếu, mọi hoạt động như: Giao vĩ, sinh sản, bắt mồi…  
đều diễn ra vào ban đêm nhất là lúc chập choạng tối gần sáng. Tôm trưởng thành có  
thể nhận biết được tầng ánh sáng 1 lux cách xa từ 20-30 m. Nhưng nếu nguồn sáng không  
ổn định tôm có thể bỏ ăn. Ánh sáng trong bể ương ấu trùng không cần thiết, chủ yếu là  
ánh sáng nhân tạo.  
3.2.4.6. Cơ chế lột xác của tôm  
Mỗi lần lột xác tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng trung bình từ 10-15% so với  
trước khi lột xác. Sự lột xác của tôm do một loại hooc môn ở cuống mắt quy định. Cuống  
mắt còn lại chứa các tế bào kết tủa ion Canxi và ion Photpho làm cho vỏ tôm cứng lại sau  
khi lột xác được 0,5-1 giờ. Các tế bào này hoạt động được dưới tác dụng của ánh sáng  
mặt trời.  
3.2.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự bắt mồi của tôm sú  
- Nhiệt độ: Cường độ bắt mồi của tôm he lớn nhất từ 28 – 30 độ C, ở nhiệt độ dưới 20 độ  
C hay trên 30 độ C tôm giảm bắt mồi ở nhiệt độ dưới 15 độ C hay trên 35 độ C thì tôm  
ngừng hẳn hoạt động bắt mồi.  
– Ánh sáng: Tôm là loài thích ánh sáng yếu, cường độ bắt mồi của tôm lớn nhất vào  
chiều tối gần sáng, ngoài ra các hoạt động sinh sản, giao vĩ cũng diễn ra vào ban đêm.  
Khi cường độ ánh sáng mạnh thì tôm giảm bắt mồi và có hiện tượng vùi mình xuống bùn.  
Điều này có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sử dụng thức ăn trong thực tế sản xuất.  
Đặc  
điểm  
sinh  
sản  
quan sinh dục cái được nhận biết nhờ một cơ quan giao cấu gọi là Thelycum nằm  
giữa đôi chân bò thứ 5.  
14  
quan sinh dục đực được nhận biết dễ dàng bằng mắt thường qua quan giao cấu  
gọi là Petasma nằm giữa đôi chân bò thứ nhất.  
Đặc điểm các giai đoạn phát triển buồng trứng của tôm  
– Giai đoạn 1: Buồng trứng dạng sợi mãnh nằm trên ruột, dưới động mạch bụng kéo dài  
từ tâm dạ dày đến hết đốt bụng th6.  
– Giai đoạn 2: Do buồng trứng phát triển tăng về thể tích và trọng lượng nên dễ dàng  
phân biệt với ống tiêu hóa và động mạch bụng, kích thước trứng đạt từ 174 – 177μn. Nếu  
nhìn tôm mẹ dưới ánh sáng qua lớp vỏ hoặc lưng ta thấy một đường đậm chạy dọc theo  
chiều dài thân tôm.  
– Giai đoạn 3: Buồng trứng trương phồng, đường kính trứng đạt kích thước trung bình  
208 – 215 μn. Thể tích tăng nhiều lần so với giai đoạn 2.  
– Giai đoạn 4: Là giai đoạn chín mùi sinh dục, trứng đã chuẩn bị cho quá trình chuyển  
hóa vật chất sau này, đường kính trứng đạt kích thước tối đa 235 – 239 μn. Nếu đặt tôm  
mẹ dưới nguồn sáng quan sát ta thấy có dãy trứng rộng nhất kéo dài từ tâm dạ dày đến  
giữa đốt bụng th6 và phình to hình tam giác ở đốt thứ nhất thứ hai, hạt trứng có màu  
xanh ngọc và phân biệt rõ ràng.  
– Giai đoạn 5: Gọi là giai đoạn sau khi đẻ buồng trứng đã thải hết trứng ra ngoài nên khó  
phân biệt với ống ruột.  
Nhóm 4  
15  
Khả năng đẻ trứng của tôm sú: Tôm sú tự nhiên (ở vùng biển Khánh Hòa, Cà Mau) có  
thể đẻ từ 300.000 – 1.000.000 trứng. Tôm thường đẻ trứng ở các bãi xa bờ, nước xâu,  
trong sạch và có độ mặn cao trên 30‰.  
3.3.Thực trạng sử dụng tạp chất của tôm hiện nay  
Nhiều loại hóa chất, chế phẩm sinh học được sử dụng để xử nền đáy, nước trong ao  
nuôi tôm thâm canh và trong suốt quá trình nuôi trên các trang trại tôm nuôi ở Mỹ Thanh,  
Sóc Trăng. Các chất chủ yếu là vôi các loại, thuốc diệt giáp xác, khoáng, thuốc kháng  
sinh, các loại thức ăn bổ sung, vitamin và men vi sinh. Mặc dù, công dụng hiệu quả  
của chúng chưa được chứng minh có tác động tích cực đến năng xuất, sản lượng tôm  
nuôi. Đa số các trang trại nuôi tôm điều không có ao xử nước nuôi và nước thải. Điều  
tra cho thấy, tôm bệnh ở các mô hình trang trại trong vùng chủ yếu bị teo gan, nhũn gan  
chết nhiều ở giai đoạn trên dưới một tháng tuổi. Việc sử dụng các loại thuốc kháng  
sinh để điều trị và phòng bệnh trong quá trình nuôi tuy có sự ngưng chết nhưng không có  
hiệu quả trong trị bệnh tôm.  
Nguyên nhân tôm chết trong vùng có liên quan đến sự tồn dư thuốc diệt giáp xác trong  
quá trình xử lý ao nước nền đáy ao nuôi, hơn 50 % ao kiểm tra trong nghiên cứu có  
tồn lưu chất diệt giáp xác Cypermethrin dao động từ 31.5 - 603.5 ppb. 261 ĐẶT VẤN  
ĐỀ Những năm gần đây diện tích nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) phát  
triển rất mạnh về số lượng diện tích nuôi. Đặc biệt Sóc trăng một trong những tỉnh  
đứng đầu về diện tích và qui mô nuôi tôm. Sự gia tăng nhanh chóng về qui mô cũng như  
sự phát triển mạnh về diện tích dẫn đến việc sử dụng nhiều các loại hóa chất chế phẩm  
sinh học.  
Thực tế trên cũng góp phần nguyên nhân đến những phát sinh tôm bệnh, suy thoái hệ  
sinh thái ao, cũng như môi trường bên ngoài và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử  
dụng. Hiện nay, nuôi tôm trong vùng đang gặp nhiều khó khăn, thử thách như ô nhiễm  
môi trường, dịch bệnh và chi phí tăng cao như thức ăn, hóa chất. Bệnh cạnh đó, sự bùng  
phát dịch bệnh đang tăng nhanh, ngoài diện tích thiệt hại bệnh tôm teo gan đã xảy ra, tôm  
bị bệnh từng ngày tiếp tục lan rộng tiếp tục gia tăng về diện tích nuôi. Chỉ riêng tỉnh  
Sóc Trăng, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 4 tháng đầu năm 2011 là 24.859 ha trong  
Nhóm 4  
16  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 56 trang yennguyen 04/04/2022 19140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản - Đề tài: Phương pháp kiểm tra tạp chất tinh bột, CMC trong tôm bằng test nhanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_mon_kiem_tra_va_danh_gia_chat_luong_san_pham_thuy.docx