Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống tấm và ống dẫn

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
ẢNH HƯỞNG CỦA CƯỜNG Đꢀ ÁNH SÁNG LÊN SINH TRƯỞNG  
VI TẢO Nannochloropsis oculata  
NUÔI TRONG HỆ THỐNG TẤM VÀ ỐNG DẪN  
Đꢀng Tố Vân Cầm1, Trình Trung Phi1, ĐꢀngThị Nguyên Nhàn1  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu ảnh hưởng của cường đꢁ ánh sáng tại 3 mức 3000, 6000 và 9000 lux lên sinh trưởng của Nan-  
nochloropsis oculata nuôi trong hệ thống tấm và ống dẫn cho thấy cường đꢁ ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh  
trưởng của quần thể. Cường đꢁ ánh sáng càng cao cho mật đꢁ tế bào cực đại và tốc đꢁ tăng trưởng càng cao.  
Ở hệ thống tấm, mật đꢁ tảo chỉ đạt cực đại ở mức 90,84 và 83,75 triệu tb.ml-1 (lần lꢀp lại thứ 1 và 2, theo thứ  
tự) tại cường đꢁ ánh sáng 3000 lux; đạt cao hơn ở mức 127,16 và 116,25 triệu tb.ml-1, tại 6000 lux; đạt cao  
nhất ở mức 290,88 và 223,31 triệu tb.ml-1, tại 9000 lux. Tương tự, ở hệ thống ống, mật đꢁ tảo chỉ đạt cực đại  
ở mức 185,62 và 222,50 triệu tb.ml-1, tại 3000 lux; đạt cao hơn ở mức 362,50 và 442,50 triệu tb.ml-1, tại 6000  
lux; đạt cao nhất nhất ở mức 535,50 và 577,50 triệu tb.ml-1, tại 9000 lux. Tốc đꢁ tăng trưởng trung bình khi  
nuôi trong hệ thống tấm chỉ ở mức 0,32 và 0,31.ngày-1, tại 3000 lux; đạt cao hơn ở mức 0,34 và 0,35.ngày-1, tại  
6000 lux; đạt cao nhất ở mức 0,37 và 0,38.ngày-1, tại 9000 lux. Tốc đꢁ tăng trưởng trung bình khi nuôi trong  
hệ thống ống chỉ ở mức 0,25 và 0,27.ngày-1, tại 3000 lux; đạt cao hơn ở mức 0,32 và 0,33.ngày-1, tại 6000 lux;  
đạt cao nhất ở mức 0,36 và 0,37.ngày-1, tại 9000 lux. Kết quả nghiên cứu cho thấy cường đꢁ ánh sáng 9000  
lux là phù hợp nhất cho việc nuôi sinh khối loài N. oculata trong cả hệ thống tấm và ống dẫn.  
Từ khóa: cường độ ánh sáng, hệ thống ống, hệ thống tấm, Nannochloropsis oculata.  
I. MỞ ĐẦU  
chế đꢁ chiếu sáng và sự truyền nhiệt (Molina và  
ctv., 2001). Bởi vì nhiệt đꢁ và ánh sáng là hai  
yếu tố chính quyết định năng suất khi nuôi sinh  
khối vi tảo (Carvalho và Malcata, 2003), ngoài  
ra còn có thêm yếu tố nồng đꢁ chất dinh dưỡng  
(Ugoala và ctv., 2012).  
Từ nhiều thế kỷ đã qua, vi tảo chủ yếu được  
nuôi trong hệ thống hở, có dung tích lớn, điều  
kiện nuôi tùy thuꢁc vào tự nhiên. Hệ thống nuôi  
hở rẻ tiền, nhiều trở ngại, không đảm bảo việc  
nuôi riêng biệt từng loài và chỉ nuôi mꢁt số ít  
loài có khả năng chịu được điều kiện môi trường  
(pH, nhiệt đꢁ, đꢁ mꢀn) khắc nghiệt (Borowitzka,  
1999). Để khắc phục nhược điểm của phương  
pháp nuôi truyền thống, phương pháp nuôi tảo  
trong hệ thống quang phản ứng sinh học là giải  
pháp tối ưu nhất (Pulz, 2001). Hệ thống thiết kế  
được tối ưu hóa cho từng loài vi tảo dựa theo đꢀc  
điểm sinh lý và tăng trưởng của loài (Richmond  
và Cheng-Wu, 2001). Hai yếu tố môi trường  
quan trọng cần phải xem xét trước tiên là nhiệt  
đꢁ và ánh sáng (Richmond, 1990), tiếp theo là  
Vi tảo có khả năng quang hợp ở cường đꢁ  
ánh sáng (CĐAS) khác nhau, cả trong điều kiện  
cường đꢁ cực thấp, khi đó vi tảo có cơ chế thích  
nghi LL (low light) hay cường đꢁ cực cao, cơ  
chế thích nghi HL (high light) (Grobbelaar và  
ctv., 1995). Vi tảo với cơ chế HL có các đꢀc tính  
như tốc đꢁ quang hợp cao, hiệu quả quang hợp  
thấp, hàm lượng chlorophyll/sinh khối thấp,  
hàm lượng các carotenoid cao hơn, giá trị Ik cao;  
vi tảo với cơ chế LL có các đꢀc tính ngược lại.  
Dưới bất kỳ điều kiện nuôi nào, tế bào vi tảo  
1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bꢁ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.  
Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
49  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
2.2. Hệ thống nuôi  
đều thích nghi được với CĐAS (giả sử rằng tế  
bào trôi tự do trong môi trường nuôi). Đối với  
nuôi mẻ, sau khi nhân giống, là giai đoạn môi  
trường nuôi có mật đꢁ thấp, tế bào nhận CĐAS  
cao, nên có đꢀc tính HL. Khi mật đꢁ tăng dần,  
tế bào nhận CĐAS giảm dần do hiện tượng che  
khuất lẫn nhau (self-shading) và tiến dần đến  
đꢀc tính LL. Như vậy, quần thể có xu hướng có  
các đꢀc tính LL trong trường hợp nuôi mẻ; trong  
hệ thống nuôi liên tục do mật đꢁ tế bào không  
thay đổi, CĐAS tế bào nhận được và mức đꢁ  
đảo trꢁn là yếu tố xác định quần thể có các đꢀc  
tính của HL hay LL (Grobbelaar và ctv., 1995).  
Hệ thống tấm bao gồm 12 đơn vị nuôi, mỗi  
đơn vị có thể tích 72 lít và hệ thống ống bao  
gồm 6 đơn vị nuôi, mỗi đơn vị có thể tích 85 lít,  
được thiết kế như mô tả của Đꢀng Tố Vân Cầm  
và ctv., (2013).  
2.3. Bố trí thí nghiệm  
Thí nghiệm I: ảnh hưởng của CĐAS lên  
sinh trưởng vi tảo N. oculata nuôi trong hệ  
thống tấm.  
Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức khác  
nhau về CĐAS tại bề mꢀt trong của tấm 3.000,  
6.000, 9.000 lux (đo bằng máy Sper scientific,  
Đài Loan). Mỗi nghiệm thức có 4 lần lꢀp lại, thí  
nghiệm được lꢀp lại 2 lần.  
Tuy vi tảo có khả năng quang hợp ở CĐAS  
khác nhau, cả trong điều kiện cường đꢁ cực thấp  
hay cực cao (Grobbelaar và Kurano, 2003), theo  
FAO (1996) trong trại sản xuất giống nên nuôi  
vi tảo ở CĐAS 2.500-5.000 lux (tương đương  
40-100 µmol photons.m-2.s-1) hay 2.500-8.000  
lux (Hoff và Snell, 2008) là phù hợp.  
Điều kiện thí nghiệm: nước nuôi có đꢁ  
mꢀn 20‰, xử lý diệt trùng bằng calcium  
hypochlorite Ca(OCl)2 nồng đꢁ 30ppm, trung  
hòa bằng sodium thiosulfate (Na2S2O3), sau  
cùng lọc qua cꢁt lọc kích cỡ 1µm. Duy trì đꢁ  
mꢀn 20‰ trong suốt chu kỳ nuôi bằng cách  
bổ sung nước ngọt bù vào lượng nước mất đi  
do bay hơi. Mật đꢁ ban đầu 5 triệu tb.ml-1, tốc  
đꢁ sục khí 0,6-0,8 lít khí.lít nước nuôi-1.phút-1  
(Đꢀng Tố Vân Cầm và ctv., 2013), nhiệt đꢁ  
nước nuôi 28±0,5ºC, môi trường dinh dưỡng  
F/2 (Guillard và Ryther, 1962).  
Nghiên cứu này nhằm khảo sát sinh trưởng  
của vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong  
hệ thống tấm và ống dẫn ở các mức CĐAS khác  
nhau nhằm xây dựng qui trình nuôi sinh khối  
thích hợp phục vụ sản xuất giống hải sản.  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
Thí nghiệm II: ảnh hưởng của CĐAS lên  
sinh trưởng vi tảo N. oculata nuôi trong hệ  
thống ống.  
2.1. Tảo giống  
Vi tảo N. oculata có nguồn gốc từ phòng  
thí nghiệm biển Dunstaffnagge của CCAP (the  
Culture Collection of Algae and Protozoa,  
Oban, UK), được lưu giữ trên môi trường thạch  
trong tủ chuyên dụng (MLR-350H, SANYO,  
Nhật). Trước khi bắt đầu thí nghiệm, tảo được  
cấy chuyền từ môi trường thạch (batch number  
10I170007, Prolabo, 1,5% agar) sang môi trường  
lỏng trong các đơn vị nuôi vô trùng có thể tích 1  
và 5 lít. Bước tiếp theo là nhân giống ở các bình  
thủy tinh 15 lít, số lượng bình nhân giống được  
tính toán đủ lượng tảo cần cho bố trí thí nghiệm.  
Tảo giống được lấy ở pha tăng trưởng và đảm  
bảo có cùng chất lượng cho tất cả các nghiệm  
thức khác nhau trong từng thí nghiệm.  
Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức khác  
nhau về CĐAS tại bề mꢀt trong của ống 3.000,  
6.000, 9.000 lux. Mỗi nghiệm thức có 2 lần lꢀp  
lại, thí nghiệm được lꢀp lại 2 lần.  
Điều kiện thí nghiệm: Mật đꢁ ban đầu 20  
triệu tb.ml-1, vận tốc dòng chảy 0,5-0,6 m.s-1  
(Đꢀng Tố Vân Cầm và ctv., 2013), điều chỉnh  
giá trị pH dao đꢁng trong khoảng 7-8 thông qua  
tốc đꢁ cung cấp khí CO2, các điều kiện còn lại  
giống thí nghiệm I.  
Tất cả các thí nghiệm được kéo dài cho đến  
khi tảo ở nghiệm thức cuối cùng bắt đầu đến pha  
ổn định (stationary phase).  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
50  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
2.4. Thu thập và xử lý số liệu  
III. KẾT QUẢ  
3.1. Ảnh hưởng của CĐAS lên sinh  
trưởng của tảo N. oculata trong hệ thống tấm  
Các yếu tố môi trường như nhiệt đꢁ, pH,  
DO được theo dõi hàng ngày bằng máy YSI  
(556 MPS, USA).  
Đồ thị 1 biểu diễn đường cong tăng trưởng  
của N. oculata khi nuôi trong hệ thống tấm  
ở cùng mật đꢁ ban đầu 5 triệu tb.ml-1, 3 mức  
Mật đꢁ tảo ở tất cả các nghiệm thức được  
xác định hàng ngày để theo dõi sinh trưởng CĐAS khác nhau 3.000, 6.000 và 9.000 lux. So  
sánh mật đꢁ giữa 3 quần thể trong cùng ngày  
nuôi cho thấy quần thể nuôi ở CĐAS càng cao  
cho mật đꢁ càng cao (đồ thị 1, trái), cụ thể quần  
thể nuôi ở CĐAS 3.000, 6.000 và 9.000 đạt  
mật đꢁ 33,25; 41,56 và 58,73 triệu tb.ml-1 vào  
ngày nuôi 3, đạt mật đꢁ 58,44; 70,69 và 98,75  
triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 6, đạt mật đꢁ 90,84;  
102,81 và 137,81 triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 9,  
theo thứ tự (p<0,05). Khả năng đạt mật đꢁ cực  
đại cũng khác biệt nhau giữa 3 quần thể và theo  
xu hướng quần thể nuôi ở CĐAS càng cao cho  
khả năng đạt mật đꢁ càng cao, cụ thể quần thể  
của quần thể, đếm mật đꢁ tảo bằng buồng đếm  
Neubauer Haemocytometer.  
Xác định tốc đꢁ tăng trưởng (µ) theo công  
thức của Abu-Rezq và ctv., (1999)  
µ = (LnNt-LnNo)/t  
Nt là mật đꢁ tại thời điểm t, No là mật đꢁ đầu  
và t khoảng thời gian (ngày)  
Sử dụng phân tích One-Way ANOVA và  
phép thử Duncan (SPSS version 16.0) để so  
sánh sự khác biệt về mật đꢁ và tốc đꢁ tăng nuôi ở CĐAS 3.000, 6.000 và 9.000 đạt cực đại  
ở mật đꢁ 90,84 triệu tb.ml-1 sau 9 ngày; 127,16  
trưởng của tảo giữa 3 nghiệm thức khác nhau  
triệu tb.ml-1 sau 12 ngày và 290,88 triệu tb.ml-1  
trong từng thí nghiệm.  
sau 20 ngày, theo thứ tự.  
Đồ thị 1. Sinh trưởng của N. oculata nuôi trong hệ thống tấm ở CĐAS 3000, 6000, 9000 lux, biểu  
thị bằng mật đꢁ (trái) và tốc đꢁ tăng trưởng (phải), lần lꢀp lại thứ 1.  
Tốc đꢁ tăng trưởng (TĐTT) của quần thể xuống 0,18 và 0,17.ngày-1 ở ngày 6 và giảm dần  
3000 lux đạt 0,63.ngày-1 ở ngày 3, nhưng giảm xuống chỉ còn 0,12 và 0,17.ngày-1 ở ngày 9 (đồ  
nhanh xuống 0,19.ngày-1 ở ngày 6 và giảm dần thị 1, phải). TĐTT trung bình của quần thể nuôi ở  
xuống 0,15.ngày-1 ở ngày 9. Ở hai quần thể 6000 CĐAS càng cao thì càng cao, cụ thể 0,32.ngày-1;  
và 9000 lux cũng có xu hướng tương tự, đạt theo 0,34.ngày-1 và 0,37.ngày-1 ở quần thể nuôi ở CĐAS  
thứ tự 0,71 và 0,82.ngày-1 ở ngày 3, giảm nhanh lần lượt là 3000, 6000 và 9000 (p<0,05).  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
51  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
Ở lần lꢀp lại thứ 2, sinh trưởng của N. Khả năng đạt mật đꢁ cực đại cũng khác biệt  
oculata cũng giống như lần lꢀp lại thứ 1, quần nhau giữa 3 quần thể và theo xu hướng quần  
thể nuôi ở CĐAS càng cao cho mật đꢁ càng cao thể nuôi ở CĐAS càng cao cho khả năng đạt  
(đồ thị 2, trái), cụ thể quần thể nuôi ở CĐAS mật đꢁ càng cao, cụ thể quần thể nuôi ở CĐAS  
3000, 6000 và 9000 đạt mật đꢁ 31,50; 46,13 3.000, 6.000, 9.000 đạt cực đại ở mật đꢁ 83,75  
và 56,88 triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 3, đạt mật triệu tb.ml-1 sau 8 ngày; 116,25 triệu tb.ml-1 sau  
đꢁ 66,19; 83,56 và 95,00 triệu tb.ml-1 vào ngày 9 ngày; 223,31 triệu tb.ml-1 sau 22 ngày, theo  
nuôi 6, đạt mật đꢁ 79,06; 116,25 và 154,69 triệu thứ tự.  
tb.ml-1 vào ngày nuôi 9, theo thứ tự (p<0,05).  
Đồ thị 2. Sinh trưởng của N. oculata nuôi trong hệ thống tấm ở CĐAS 3.000, 6.000, 9.000 lux,  
biểu thị bằng mật đꢁ (trái) và tốc đꢁ tăng trưởng (phải), lần lꢀp lại thứ 2.  
3.2. Ảnh hưởng của CĐAS lên sinh  
trưởng của tảo N. oculata trong hệ thống ống  
TĐTT của các quần thể ở lần lꢀp thứ thứ 2  
cũng giống như lần lꢀp lại thứ 1, giảm dần trong  
suốt chu kỳ nuôi (đồ thị 2, phải), TĐTT trung  
bình cũng theo xu hướng quần thể nuôi ở CĐAS  
càng cao thì càng cao, cụ thể 0,31.ngày-1; 0,35.  
ngày-1 và 0,38.ngày-1 ở quần thể nuôi ở CĐAS  
lần lượt là 3.000, 6.000 và 9.000 (p<0,05).  
Đồ thị 3 biểu diễn đường cong tăng  
trưởng của N. oculata khi nuôi trong hệ  
thống ống ở cùng mật đꢁ ban đầu 20 triệu  
tb.ml-1, 3 mức CĐAS khác nhau 3.000, 6.000  
và 9.000 lux. Cũng giống như hệ thống tấm,  
quần thể nuôi ở CĐAS càng cao cho mật đꢁ  
càng cao (đồ thị 3, trái), cụ thể quần thể nuôi  
ở CĐAS 3.000, 6.000 và 9.000 đạt mật đꢁ  
56,44; 71,87 và 90,00 triệu tb.ml-1 vào ngày  
nuôi 3, đạt mật đꢁ 143,44; 217,50 và 283,75  
triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 6, đạt mật đꢁ  
185,62; 339,37 và 475,00 triệu tb.ml-1 vào  
ngày nuôi 9, theo thứ tự (p<0,05). Sau ngày  
nuôi thứ 9, quần thể nuôi ở CĐAS 3.000 lux  
đi vào pha tàn, hai quần thể nuôi ở CĐAS  
6.000 và 9.000 lux tiếp tục phát triển và đạt  
cực đại ở mức 362,50 và 535,50 triệu tb.ml-1  
vào ngày nuôi thứ 12. Mật đꢁ cực đại đạt  
được ở điều kiện 9.000 lux cao khác biệt so  
với 6.000 lux (p<0,05).  
Như vậy 3 mức CĐAS đã thử nghiệm có ảnh  
hưởng lên sinh trưởng của N. oculata nuôi trong  
hệ thống tấm, sinh trưởng của vi tảo theo quy  
luật CĐAS càng cao cho mật đꢁ hàng ngày, khả  
năng đạt cực đại và TĐTT càng cao. Quần thể chỉ  
đạt cực đại ở mức 90,84 và 83,75 triệu tb.ml-1,  
lần lꢀp lại thứ 1 và 2 (theo thứ tự), CĐAS 3.000  
lux; đạt cao hơn ở mức 127,16 và 116,25 triệu  
tb.ml-1, CĐAS 6.000 lux; đạt cao nhất nhất ở  
mức 290,88 và 223,31 triệu tb.ml-1, CĐAS 9.000  
lux. Quần thể chỉ đạt TĐTT trung bình ở mức  
0,32 và 0,31.ngày-1, lần lꢀp lại thứ 1 và 2 (theo  
thứ tự), CĐAS 3.000 lux; đạt cao hơn ở mức 0,34  
và 0,35.ngày-1, CĐAS 6.000 lux; đạt cao nhất ở  
mức 0,37 và 0,38.ngày-1, CĐAS 9.000 lux.  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
52  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
Đồ thị 3. Sinh trưởng của N. oculata nuôi trong hệ thống ống ở CĐAS 3.000, 6.000, 9.000 lux,  
biểu thị bằng mật đꢁ (trái) và tốc đꢁ tăng trưởng (phải), lần lꢀp lại thứ 1.  
TĐTT của quần thể 3.000 lux đạt 0,34. ngày 6 và chỉ còn 0,15 và 0,17.ngày-1 ở ngày  
ngày-1 ở ngày 3, giảm xuống 0,31.ngày-1 ở 9 (đồ thị 3, phải). TĐTT trung bình của quần  
ngày 6 và chỉ còn 0,08.ngày-1 ở ngày 9. Ở hai thể nuôi ở CĐAS càng cao thì càng cao, cụ thể  
quần thể 6.000 và 9.000 lux cũng có xu hướng 0,25.ngày-1; 0,32.ngày-1 và 0,36.ngày-1 ở quần  
tương tự, đạt theo thứ tự 0,42 và 0,50.ngày-1 thể nuôi ở CĐAS lần lượt là 3.000, 6.000 và  
ở ngày 3, giảm xuống 0,37 và 0,38.ngày-1 ở 9.000 (p<0,05).  
Đồ thị 4. Sinh trưởng của N. oculata nuôi trong hệ thống ống ở CĐAS 3.000, 6.000, 9.000 lux,  
biểu thị bằng mật đꢁ (trái) và tốc đꢁ tăng trưởng (phải), lần lꢀp lại thứ 2.  
Ở lần lꢀp lại thứ 2, cũng tìm thấy qui luật 9.000 lux đạt cực đại cao khác biệt (p<0,05) ở  
quần thể nuôi ở CĐAS càng cao cho mật đꢁ 577,50 triệu tb.ml-1 vào cùng ngày nuôi thứ 12.  
càng cao (đồ thị 4, trái), cụ thể quần thể nuôi ở  
CĐAS 3.000, 6.000 và 9.000 đạt mật đꢁ 68,63;  
92,19 và 122,63 triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 3,  
đạt mật đꢁ 172,50; 252,25 và 335,00 triệu tb.ml-1  
vào ngày nuôi 6, đạt mật đꢁ 222,50; 380,62 và  
352,50 triệu tb.ml-1 vào ngày nuôi 9, theo thứ tự  
(p<0,05). Sau ngày nuôi thứ 9, quần thể nuôi ở  
CĐAS 3.000 lux đi vào pha tàn, quần thể nuôi ở  
CĐAS 6.000 tiếp tục phát triển và đạt cực đại ở  
mức 442,50 triệu tb.ml-1, quần thể nuôi ở CĐAS  
TĐTT của các quần thể ở lần lꢀp thứ thứ 2  
cũng giảm dần trong suốt chu kỳ nuôi (đồ thị  
4, phải), TĐTT trung bình cũng theo xu hướng  
quần thể nuôi ở CĐAS càng cao thì càng cao,  
cụ thể 0,27.ngày-1; 0,33.ngày-1 và 0,37.ngày-1 ở  
quần thể nuôi ở CĐAS lần lượt là 3.000, 6.000  
và 9.000 (p<0,05).  
Cũng như hệ thống tấm, sinh trưởng của N.  
oculata trong hệ thống ống cũng bị ảnh hưởng  
bởi CĐAS, theo qui luật CĐAS càng cao cho  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
53  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
mật đꢁ hàng ngày, khả năng đạt cực đại và bꢁ máy quang hợp (Jensen và Knutsen, 1993).  
TĐTT càng cao. Quần thể chỉ đạt cực đại ở mức CĐAS cao nhất trong nghiên cứu này là 9.000  
185,62 và 222,50 triệu tb.ml-1, lần lꢀp lại thứ 1 lux chưa vượt quá mức gây ra ức chế quang hợp  
và 2 (theo thứ tự), CĐAS 3000 lux; đạt cao hơn của vi tảo, theo Escobal (1993) là 10.000 lux.  
ở mức 362,50 và 442,50 triệu tb.ml-1, CĐAS Ở các mức CĐAS khác nhau, nghiên cứu áp  
6.000 lux; đạt cao nhất nhất ở mức 535,50 và dụng thời gian chiếu sáng liên tục, phù hợp nhất  
577,50 triệu tb.ml-1, CĐAS 9.000 lux. Quần thể cho tăng trưởng của N. ocualta trong các chế đꢁ  
chỉ đạt TĐTT trung bình ở mức 0,25 và 0,27. chiếu sáng mà Sen và ctv., (2005) đã tìm thấy.  
ngày-1, lần lꢀp lại thứ 1 và 2 (theo thứ tự), CĐAS  
Trong nghiên cứu này N. oculata đạt mật  
3.000 lux; đạt cao hơn ở mức 0,32 và 0,33.ngày-1,  
CĐAS 6.000 lux; đạt cao nhất ở mức 0,36 và  
0,37.ngày-1, CĐAS 9.000 lux.  
đꢁ cực đại 290,88 triệu tb.ml-1, khi nuôi trong  
hệ thống tấm (120cm x 60cm x 10cm) ở CĐAS  
9000 lux nhân tạo, cao hơn kết quả của Gitelson  
Trong tất cả các thí nghiệm, nhiệt đꢁ ổn và ctv., (2000) khi nuôi N. oculata trong hệ  
định trong khoảng 28±0,5ºC, không có sự khác thống tấm (90cm x 70cm x 20cm) trong điều  
biệt về pH và DO giữa tất cả các nghiệm thức. kiện ánh sáng tự nhiên, đạt 200 triệu tb.ml-1.  
pH ở các ngày nuôi đầu dao đꢁng trong khoảng Cũng ở Israel, các hệ thống tấm (90cm x 60cm x  
8,0-8,2 và tăng dần đến các ngày nuôi cuối dao 10cm) và thậm chí hệ thống có quy mô lớn hơn  
đꢁng trong khoảng 8,8-9,0. Sự tăng nhẹ pH vào (110cm x 200cm x 10cm) lần lượt của các tác  
cuối chu kỳ nuôi cũng nằm trong giá trị pH cho giả Richmond và Cheng-Wu ( 2001) và Cheng-  
nuôi sinh khối tảo theo Coutteau (1996) là 7-9. Wu và ctv., (2001) đạt mật đꢁ cao 500-600  
Không có sự thay đổi về DO trong suốt chu kỳ triệu tb.ml-1 khi nuôi ở điều kiện ánh sáng nhân  
nuôi trong hệ thống tấm, giá trị dao đꢁng trong tạo, nhiệt đꢁ 26-27ºC. Mật đꢁ cực đại trong hệ  
khoảng 6-7mg.l-1; trong hệ thống ống, biến đꢁng thống tấm của nghiên cứu này nuôi trong điều  
6-15mg.l-1.  
IV. THẢO LUẬN  
kiện không bổ sung CO2, nhiệt đꢁ nước nuôi  
28±0,5ºC, đây có thể là nguyên nhân đạt mật  
đꢁ cực đại thấp hơn so với kết quả đạt được của  
hai tác giả trên khi nuôi trong điều kiện có bổ  
sung CO2, nhiệt đꢁ nước nuôi gần ở mức tối ưu  
hơn. Theo Abu-Rezq và ctv., (1999) nhiệt đꢁ tối  
ưu cho N. oculata trong khoảng 19-25ºC. Cho  
đến nay hệ thống tấm đạt mật đꢁ cao nhất là  
của tác giả Zou và ctv., (2000), đường dẫn ánh  
sáng rất hẹp 1-2cm, CĐAS rất cao 1.000-3.000  
µmol photons.m-2.giây-1, (tương đương khoảng  
77.000-230.000 lux từ ánh sáng trắng đèn huỳnh  
quang, 1 µmol photon = 0,013 lux) dùng để nuôi  
N. oculata ly trích EPA, đạt 1.200-1.400 triệu  
tb.ml-1. Các tác giả Zou và Richmond (1999),  
Richmond và Cheng-Wu (2001) đã kết luận  
rằng Nannochloropsis sp. nuôi trong hệ thống  
tấm đường dẫn ánh sáng 10cm, cường đꢁ 1.800-  
2.100 µmol photons.m-2.s-1 là tối ưu nhất.  
Hệ thống nuôi tấm và ống dẫn đã được tối  
ưu hóa thiết kế (Đꢀng Tố Vân Cầm và ctv.,  
2013; Đꢀng Thị Nguyên Nhàn và ctv., 2013),  
nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức CĐAS 3.000,  
6.000 và 9.000 lux lên sinh trưởng vi tảo N.  
oculata nhằm tối ưu hóa vận hành hệ thống.  
Trong cả hai hệ thống tấm và ống dẫn, CĐAS  
có ảnh hưởng đến sinh trưởng của quần thể N.  
oculata theo qui luật CĐAS càng cao cho mật  
đꢁ hàng ngày, khả năng đạt cực đại càng cao.  
Quy luật này cũng đã được Aiba (1982) chứng  
minh rằng đối với hệ thống nuôi đã được tối  
ưu hóa thiết kế và vận hành, CĐAS quyết định  
tốc đꢁ quang hợp và mật đꢁ cực đại hay năng  
suất thu hoạch, cũng như mới đây Ugoala và  
ctv., (2012) khẳng định có mối tương quan  
thuận giữa CĐAS và năng suất tảo thu hoạch.  
Tuy nhiên, CĐAS quá cao làm ức chế quá trình  
quang hợp, do ức chế hệ thống quang II của  
Trong hệ thống ống dẫn, N. oculata đạt  
mật đꢁ cực đại 577,50 triệu tb.ml-1, ở CĐAS  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
54  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
LỜI CẢM ƠN  
9000 lux nhân tạo, mật đꢁ này cũng có thể so  
sánh với các tác giả khác. Cao hơn nhiều so  
với mật đꢁ 350 triệu tb.ml-1 trong hệ thống ống  
qui mô pilot (196 lít, đường kính 10cm) của  
Briassoulis và ctv., (2010) nuôi ở Hy Lạp trong  
điều kiện nhiệt đꢁ cao, ánh sáng tự nhiên kết  
hợp nhân tạo. Hệ thống ống của Zittelli và ctv  
(1999) nuôi bằng ánh sáng nhân tạo ở CĐAS  
100 µmol photons.m-2.s-1 (tương đương 7.700  
lux) cho mật đꢁ cao hơn, năng suất trung bình  
0,84±0,16 g/l/day, có thể là do đường kính  
ống Acrylic hẹp, 43 mm so với 60 mm trong  
nghiên cứu này. Trường hợp nuôi N. oculata  
trong hệ thống ống ở CĐAS cao 300 µmol  
photons.m-2.s-1 (khoảng 23.000 lux), nhiệt đꢁ  
tối ưu (25ºC), đạt mật đꢁ rất cao 1.000 triệu  
tb.ml-1 (Lubian và ctv., 2000).  
Nghiên cứu được thực hiện từ kinh phí đề  
tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối  
vi tảo I. galbana, N. oculata phục vụ sản xuất  
giống hải sản”, thuꢁc chương trình Công nghệ  
sinh học Nông nghiệp, Thủy sản của Bꢁ NN &  
PTNT. Tác giả chân thành cảm ơn các bạn cꢁng  
tác viên, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản  
2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu  
thành công.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Tài liệu tiếng Việt  
Đꢀng Tố Vân Cầm, Trình Trung Phi, Diệu Phạm Hoàng  
Vy, Lê Thanh Huân, Đꢀng Thị Nguyên Nhàn, Trần  
Thị Tuyết Lan, 2013. Thiết kế và vận hành hệ  
thống kín quang phản ứng sinh học để nuôi thâm  
canh vi tảo biển. Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long,  
số 1, 73-84.  
TĐTT của N. oculata trong cả hai hệ thống,  
dù ở mức CĐAS nào cũng theo xu hướng chung  
là giảm dần theo thời gian nuôi, càng gần đạt cực  
đại TĐTT càng chậm lại; quần thể nuôi ở CĐAS  
càng cao cho TĐTT càng cao. Bởi vì TĐTT  
của sinh vật quang tự dưỡng được quyết định  
bởi hàm lượng ánh sáng mà tế bào nhận được  
cho quá trình quang hợp và kéo theo hàm lượng  
Carbon cố định được (Tzovenis và ctv., 2003).  
Đꢀng Thị Nguyên Nhàn, Trình Trung Phi, Đꢀng Tố Vân  
Cầm, 2013. Ảnh hưởng của tốc đꢁ dòng chày lên  
sinh trưởng vi tảo biển (Nannochloropsis oculata  
& Isochrysis galbana) nuôi trong hệ thống ống.  
Tuyển tập Hꢁi nghị Khoa học trẻ ngành Thủy sản  
toàn quốc lần thứ IV, 143-151pp.  
V. KẾT LUẬN  
Tài liệu tiếng Anh  
CĐAS có ảnh hưởng đến sinh trưởng của  
quần thN. oculata nuôi trong hệ thống tấm và  
ống theo qui luật CĐAS càng cao (trong mức  
thí nghiệm) cho mật đꢁ hàng ngày, khả năng đạt  
cực đại và TĐTT càng cao.  
Abu-Rezq, T.S., Al-Musallam, L., Al-Shimmari, J.,  
Dias, P., 1999. Optimum production conditions for  
different high-quality marine algae. Hydrobiologia  
403, 97-107pp.  
Aiba, S., 1982. Growth kinetics of photosynthetic  
microorganisms. Adv. Biochem. Eng. 23, 85-  
156pp.  
Trong 3 mức CĐAS đã nghiên cứu, mức  
9.000 lux là phù hợp nhất cho việc nuôi sinh khối  
loài N. oculata trong cả hệ thống tấm và ống.  
Borowitzka, M.A., 1999. Commercial production of  
microalgae: ponds, tanks, tubes and fermenters. J.  
Biotechnol. 70 (1), 313-321pp.  
Ở hệ thống tấm, CĐAS 9.000 lux, quần  
thể đạt cực đại ở mức 290,88 và 223,31 triệu  
tb.ml-1, TĐTT trung bình 0,37 và 0,38.ngày-1 ở  
lần lꢀp lại thứ 1 và 2, theo thứ tự.  
Briassoulis, D., Panagakis, P., Chionidis, M., Tzenos,  
D., Lalos, A., Tsinos, C., Berberidis, K., Jacobsen,  
A., 2010. An experimental helical-tubular  
photobioreactor for continuous production of  
Nannochloropsis sp. Bioresour. Technol. 101,  
6768-6777.  
Ở hệ thống ống, CĐAS 9.000 lux, quần thể  
chỉ đạt cực đại ở mức 535,50 và 577,50 triệu  
tb.ml-1,TĐTT trung bình 0,36 và 0,37.ngày-1, ở  
lần lꢀp lại thứ 1 và 2, theo thứ tự.  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
55  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
Carvalho, A.P., Malcata, F.X., 2003. Kinetic modeling  
Richmond,A., 1990. Large scale microalgal culture and  
applications, in: F.E. Round, D.J. chapman (Eds.),  
Prog. Phycol. Res. 7, Biopress Ltd., Bristol.  
of the autotrophic growth of Pavlova lutheri:  
Study of the combined influence of light and  
temperature. Biotechnol. Prog. 19, 1128-1135.  
Richmond, A., Cheng-Wu, Z., 2001. Optimization of  
a flat plate glass reactor for mass production of  
Nannochloropsis sp. outdoors. J. Biotechnol. 85,  
259 – 269pp.  
Cheng-Wu, Z., Zmora, O., Kopel, R., Richmond A.,  
2001. An industrial-size flat plate glass reactor  
for mass production of Nannochloropis sp.  
(Eustigmatophyceae). Aquaculture 195, 35-49pp.  
Sen, B., Kocer, M.A.T., Alp, M.T., Erbas, H., 2005.  
Studies on Growth of Marine Microalgae in  
Batch culture: III. Nannochloropsis oculata  
(Eutigmatophyta). Asian J. Plany Sci. 4(6), 642-  
644pp.  
Escobal, P., 1993. Inside ultraviolet sterilizers.  
Aquarium Fish Magazine, January 1993, 52-63pp.  
FAO, 1996. Manual on the Production and Use of Live  
Food for Aquaculture. FAO Fisheries Technical  
Paper No. 361. Rome.  
Tzovenis, I., De Pauw, N., Sorgeloos, P., 2003.  
Optimisation of T-ISO biomass production rich  
in essential fatty acids II. Effect of different  
light regimes on the production of fatty acids.  
Aquaculture 216, 223-242pp.  
Gitelson, A.A., Grits, Y.A., Etzion, D., Ning, Z.,  
Richmond, A., 2000. Optical properties of  
Nannochloropsis sp and their application to  
remote estimation of cell mass. Biotechnol.  
Bioeng. 69(5), 516-525pp.  
Ugoala, Emeka, Ndukwe, G.I., Mustapha, K.B., Ayo,  
R.I., 2012. Constraints to large scale algae biomass  
production and utilization. J. Algal Biomass Utln.  
3 (2), 14-32pp.  
Grobbelaar, J.U., Kurano, N., 2003. Use of  
photoacclimation in the design of a novel  
photobioreactor to achieve high yields in algal  
mass cultivation. J. Appl. Phycol. 15, 121-126pp.  
Zittelli, G.C., Lavista, F., Bastianini, A., Rodolfi, L.,  
Vincenzini, M., Tredici, M.R., 1999. Production  
of eicosapentaenoic acid by Nannochloropsis sp.  
cultures in outdoor tubular photobioreactors. J.  
Biotech. 70, 299-312pp.  
Grobbelaar, J.U., Nedbal, L., Tichy, L., Setlik, I., 1995.  
Variations in some photosynthetic characteristics  
of microalga cultured in outdoor thin-layered  
sloping reactors. J. Appl. Phycol. 7, 243-260pp.  
Zou, N., Richmond, A., 1999. Effect of light-path  
length in outdoor flat plate reactors on output rate  
of cell mass and of EPA in Nannochloropsis sp. J.  
Biotechnol. 70, 351-356pp.  
Hoff, F.H., Snell, T.W., 2008. Plankton Culture  
Manual. Florida Aquafarm, Inc., Dade City, Flo-  
rida. 186pp.  
Jensen, S., Knutsen, G., 1993. Influence of light and  
temperature on photoinhibition of photosynthesis in  
Spirulina platensis. J. Appl. Phycol. 5, 495-504pp.  
Zou N., Zhang, C.W., Cohen Z., Richmond A., 2000.  
Production of cell mass and eicosapentaenoic  
acid (EPA) in ultrahigh cell density cultures of  
Nannochloropsis sp. (Eustigmatophyceae). Eur. J.  
Phycol. 35, 127pp.  
Lubian, L.M., Montero, O., Moreno-Garrido, I., Emma  
Huertas, I., Sobrino, C., 2000. Nannochloropsis  
(Eustigmatophyceae) as source of commercially  
valuable Pigments. J. Appl. Phycol. 12, 249-255pp.  
Molina, E., Fernandez, J., Acien, F.G., Chisti, Y., 2001.  
Tubular photobioreactors design for algal cultures.  
J. Biotechnol. 92, 113-131pp.  
Pulz, O., 2001. Photobioreactors: production systems  
for phototrophic microorganisms. J. Appl.  
Microbiol. Biotechnol. 57, 287-293pp.  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
56  
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2  
EFFECT OF LIGHT INTENSITY ON THE GROWTH OF  
Nannochloropsis oculata  
CULTURED IN PLAT PLATE GLASS & TUBULAR PHOTOBIOREACTOR  
Dang To Van Cam1, Trinh Trung Phi1, DangThi Nguyen Nhan1  
ABSTRACT  
Study on the effect of light intensity at 3,000; 6,000 and 9,000 lux on the growth of Nannochloropsis oculata  
cultured in flat plate glass and tubular photobioreactor showed that light intensity had a distinct effect. Gen-  
eral trend is the higher light intensity, the higher daily density, maximal density and specific growth rate. In  
flat plate glass reactor, populations were only able to reach maximal density at 90.84 and 83.75 million cell.  
ml-1 (in the first and second repeated, respectively) at 3,000 lux; higher at 127.16 and 116.25 million cell.ml-1,  
at 6,000 lux; highest at 290.88 and 223.31 million cell.ml-1, at 9,000 lux. Similarly, in tubular photobioreac-  
tor, populations were only able to reach maximal density at 185.62 and 222.50 million cell.ml-1, at 3,000 lux;  
higher at 362.50 and 442.50 million cell.ml-1, at 6,000 lux; highest at 535.50 and 577.50 cell.ml-1, at 9,000  
lux. The average specific growth rate cultured in flat plate glass reactor were only at 0.32 and 0.31.day-1, at  
3,000 lux; higher at 0.34 and 0.35.day-1, at 6,000 lux; highest at 0.37 and 0.38.ngày-1, at 9,000 lux. The aver-  
age specific growth rate cultured in tubular photobioreactor were 0.25 and 0.27.day-1, at 3,000 lux; higher  
at 0.32 and 0.33.day-1, at 6,000 lux; highest at 0.36 and 0.37.ngày-1, at 9,000 lux. The obtained results show  
that light intensity at 9,000 lux is the best for culturing N. oculata in both flat plate glass reactor and tubular  
photobioractor.  
Keywords: flat plate glass reactor, light intensity, Nannochloropsis oculata, tubular photobioreator.  
Người phản biện: ThS. Võ Minh Sơn  
Ngày nhận bài: 10/02/2014  
Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014  
Ngày duyệt đăng: 30/3/2014  
1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2  
Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn  
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014  
57  
pdf 9 trang yennguyen 22/04/2022 420
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sinh trưởng vi tảo Nannochloropsis oculata nuôi trong hệ thống tấm và ống dẫn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cuong_do_anh_sang_len_sinh_truong_vi_tao_nanno.pdf